intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mở rộng cơ sở đối tượng xác suất với thuộc tính và phương thức lớp có giá trị mờ không chắc chắn

Chia sẻ: ViTomato2711 ViTomato2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

30
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết giới thiệu một mô hình cơ sở đối tượng xác suất mờ là mở rộng mô hình cơ sở đối tượng xác suất của Eiter và cộng sự với hai đặc tính chính: (1) các giá trị không chắc chắn và không chính xác của một thuộc tính lớp (class attribute) được biểu diễn bởi một khoảng phân bố xác suất trên một tập các giá trị tập mờ; (2) các phương thức lớp (class method) với các đối số có giá trị không chắc chắn và không chính xác được tích hợp một cách hình thức vào mô hình mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mở rộng cơ sở đối tượng xác suất với thuộc tính và phương thức lớp có giá trị mờ không chắc chắn

TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 10 - Thaùng 6/2012<br /> <br /> <br /> MỞ RỘNG CƠ SỞ ĐỐI TƯỢNG XÁC SUẤT VỚI THUỘC TÍNH<br /> VÀ PHƯƠNG THỨC LỚP CÓ GIÁ TRỊ MỜ KHÔNG CHẮC CHẮN<br /> <br /> LÊ NGỌC HƯNG (*)<br /> NGUYỄN HOÀ (**)<br /> VÕ XUÂN BẰNG (***)<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo giới thiệu một mô hình cơ sở đối tượng xác suất mờ là mở rộng mô hình cơ sở<br /> đối tượng xác suất của Eiter và cộng sự với hai đặc tính chính: (1) các giá trị không chắc<br /> chắn và không chính xác của một thuộc tính lớp (class attribute) được biểu diễn bởi một<br /> khoảng phân bố xác suất trên một tập các giá trị tập mờ; (2) các phương thức lớp (class<br /> method) với các đối số có giá trị không chắc chắn và không chính xác được tích hợp một<br /> cách hình thức vào mô hình mới. Một diễn dịch xác suất của các quan hệ trên các giá trị<br /> tập mờ và một đại số các bộ ba xác suất mờ được đề nghị để tính toán xác suất của cá c<br /> quan hệ tập mờ và các giá trị của các tính chất đối tượng. Sau đó, lược đồ và thể hiện của<br /> cơ sở đối tượng xác suất mờ được nghiên cứu và định nghĩa một cách hình thức để hỗ trợ<br /> truy vấn thông tin không chắc chắn, khômg chính xác trên FPOB.<br /> Từ khoá: Cơ sở đối tượng xác suất, cơ sở đối tượng xác suất mờ, tập mờ, truy vấn,<br /> diễn dịch xác suất.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> This article introduces a fuzzy and probabilistic object base model (FPOB) that extends<br /> the Eiter et al.’s probabilistic object base model (POB) with two key features: (1) uncertain<br /> and imprecise values of a class attribute are represented as probability distributions on a<br /> set of fuzzy set values; (2) class methods with uncertain and imprecise input and output<br /> arguments are formally integrated into the new model. A probabilistic interpretation of<br /> relations on fuzzy set values and a fuzzy probabilistic triple algebra are proposed to<br /> compute probability degrees of fuzzy set relations and values of object properties. Fuzzy-<br /> probabilistic object base schemas and instances, then, are formally researched and defined<br /> to support queries with the imprecise and uncertain information on FPOB.<br /> Keywords: Probabilistic object base, Fuzzy and probabilistic object base, fuzzy set and<br /> query.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU (*) (**) (***) hướng đối tượng truyền thống không biểu<br /> Thực tế đã cho thấy hướng đối tượng diễn và xử lí được thông tin không chắc<br /> là một phương pháp hiệ u quả để mô hình chắn và không chính xác c ủa các đối tượng<br /> hoá, thiết kế và hiện thực các hệ thống. trong thực tế. Điều này đã đòi hỏi và thúc<br /> Tuy nhiên, mô hình cơ sở dữ liệu (CSDL) đẩy việc nghiên cứu và phát triển các mô<br /> hình CSDL hướng đối tượng xác suất và<br /> (*)<br /> ThS, Trường Đại học Sài Gòn mờ. Tuy nhiên cho đến nay ít có mô hình<br /> (**)<br /> TS, Trường Đại học Sài Gòn<br /> (***)<br /> ThS.GVC, Trường Đại học Giao thông Vận tải kết hợp được cả hai yếu tố không chắc<br /> (Cơ sở 2) chắn và không chính xác trên một nền tả ng<br /> MỞ RỘNG CƠ SỞ ĐỐI TƯỢNG XÁC SUẤT VỚI THUỘC TÍNH VÀ PHƯƠNG THỨC LỚP …<br /> <br /> <br /> lí thuyết chặt chẽ. Hơn nữa, thật sự không không chính xác được tích hợp một cách<br /> có mô hình nào có thể biểu diễn và xử lí hình thức vào mô hình mới .<br /> hết mọi khía cạnh không chắc chắn và Cơ sở toán học để phát triển FPOB<br /> không chính xác về thông tin trong thế giới được trình bày trong Phần 2, lược đồ và thể<br /> thực ([1], [2], [5]). Vì vậy, các mô hình hiện FPOB được giới thiệu trong Phần 3.<br /> CSDL xác suất và mờ vẫn được tiếp tục Phần 4 trình bày về truy vấn trên FPOB và<br /> nghiên cứu để đáp ứng các mục tiêu ứng cuối cùng, Phần 5 là một số kết luận và<br /> dụng khác nhau ([3], [6], [7]). hướng nghiên cứu trong tương lai.<br /> Năm 2001, Eiter và cộng sự đã giới 2. CƠ BẢN VỀ XÁC SUẤT VÀ T ẬP MỜ<br /> thiệu một mô hình cơ sở đối tượng xác suất Phần này giới thiệu cơ sở toán để xây<br /> ([4]) gọi là POB (Probabilistic Object dựng FPOB. Các chiến lược kết hợp các<br /> Base). Mô hình POB đư ợc xây dựng dựa khoảng xác suất đã được giới thiệu trong<br /> trên cơ sở toán học, nhất quán với mô hình POB. Chúng tôi đề xuất diễn dịch xác suất<br /> cơ sở dữ liệu hướng đối tượng truyền các quan hệ trên các tập mờ, các bộ ba xác<br /> thống, có khả năng biểu diễn và truy vấn suất mờ và đại số trên các bộ ba xác suất m ờ.<br /> thông tin không chắc chắn về các đối tượng 2.1. Các chiến lược kết hợp các<br /> trong thế giới thực. Tuy nhiên, thiếu sót khoảng xác suất<br /> chính của mô hình này là chưa cho phép Cho hai sự kiện e1 và e2 với các xác<br /> biểu diễn các giá trị thuộc tính không chính suất tương ứng trong các khoảng [ L1, U1]<br /> xác và các phương thức của một lớp. và [L2, U2]. Khi đó các khoảng xác suất<br /> Chúng tôi giới thiệu một mở rộng mô biểu diễn cho các sự kiện hội e1 ∧ e2, tuyển<br /> hình POB thành mô hình cơ sở đối tượng e1∨ e2, hiệu e1 ∧ ¬e2 của hai sự kiện e1 và<br /> xác suất mờ FPOB (Fuzzy Probabilistic e2 có thể được tính toán bởi các chiến lược<br /> Object Base) với hai đặc tính chính: (1) các kết hợp xác suất (probabilistic combination<br /> giá trị không chắc chắn và không chính xác strategy) như trong [4]. Bảng 2.1 là một ví<br /> của một thuộc tính lớp (class attribute) dụ về các chiến lược kết hợp xác suất,<br /> đư ợc biểu diễn bởi một khoảng phân bố trong đó ⊗, ⊕ và ⊖ tương ứng biểu thị các<br /> xác suất trên một tập các giá trị tập mờ; (2) phép toán hội, tuyển và trừ.<br /> các phương thức lớp (class method) với<br /> các đối số có giá trị không chắc chắn và<br /> Bảng 2.1. Các ví dụ về các chiến lược kết hợp xác suất<br /> Chiến lược Phép toán<br /> Bỏ qua (Ignorance) ([L1, U1] ⊗ig[L2, U2]) ≡ [max(0, L1 + L2 – 1), min(U1, U2)]<br /> ([L1, U1] ⊕ig[L2, U2]) ≡ [max(L1, L2 ), min(1, U1 + U2)]<br /> ([L1, U1] ⊖ig[L2, U2]) ≡ [max(0, L1 – U2 ), min(U1,1– L2)]<br /> Độc lập ([L1, U1] ⊗in[L2, U2]) ≡ [L1 . L2, U1 . U2]<br /> (Independence) ([L1, U1] ⊕in[L2, U2]) ≡ [L1 + L2 – (L1 . L2), U1 + U2 – (U1 . U2)]<br /> ([L1, U1] ⊖in[L2, U2]) ≡ [L1 . (1 – U2), U1 . (1– L2)]<br /> Loại trừ nhau ([L1, U1] ⊗me[L2, U2]) ≡ [0, 0]<br /> (Mutual Exclusion) ([L1, U1] ⊕me[L2, U2]) ≡ [min(1, L1 + L2), min(1, U1 + U2)]<br /> ([L1, U1] ⊖me[L2, U2]) ≡ [L1, min(U1, 1 – L2)]<br /> MỞ RỘNG CƠ SỞ ĐỐI TƯỢNG XÁC SUẤT VỚI THUỘC TÍNH VÀ PHƯƠNG THỨC LỚP …<br /> <br /> <br /> 2.2. Diễn dịch xác suất của các quan Định nghĩa 2.3.2 Cho U = {〈V, , 〉|<br /> hệ trên tập mờ V ⊆ U} là một tập các bộ ba xác suất mờ<br /> Diễn dịch xác suất các quan hệ hai khác rỗng trên tập U khác rỗng. Nếu A =<br /> ngôi trên các tập mờ (probabilistic (U, o1, …, on) là một đại số với các phép<br /> interpretation of binary relations on fuzzy toán o1, …, on trên U, thì A = (U, o1, …,<br /> sets) là cơ sở để tính toán xác suất của các on) là một đại số, được gọi là đại số các bộ<br /> quan hệ giữa các giá trị của các đối tượng ba xác suất mờ (fuzzy probabilistic triple<br /> được biểu diễn bởi các tập mờ trong algebra) trên U, với các phép toán o1, …,<br /> FPOB. Dựa trên cơ sở phép gán khối (mass on trên A được suy dẫn từ A như sau:<br /> assignment) trong [1], chúng tôi đề xuất<br /> oj(〈V1, 1, 1〉, 〈V2, 2, 2〉,… ,〈Vmj, mj,<br /> các định nghĩa diễn dịch xác suất của các<br /> quan hệ hai ngôi trên các tập mờ như sau: mj〉) = 〈V, , 〉, trong đó V = {v = oj(v1,<br /> Định nghĩa 2.2.1 Giả sử A, B là các v2,…,vmj) | vi∈Vi, i = 1,…, mj}, mj là số đối<br /> tập mờ tương ứng trên các miền U và V,  số của oj và<br /> là một quan hệ hai ngôi từ {=, ≤, 20,000 ⊗ x.time → medium)[0.3, 0.5].<br /> 2. x. θ v, trong đó x ∈ X,  là một biểu Định nghĩa 4.4 Giả sử τ = [P1: τ1,…,<br /> thức đường đi, θ là một quan hệ hai ngôi Pk: τk] là một kiểu bộ, diễn dịch<br /> (interpretation) của một biểu thức đường đi<br /> thuộc {=, ≠, ≤, 20,000)[0.7, 1.0] ∧ (x.time →<br /> Trên cơ sở các khái niệm đã được giới<br /> medium)[0.3, 1.0].<br /> thiệu, sự thoả mãn các điều kiện chọn mờ<br /> và phép chọn trong FPOB được định nghĩa Vì probS,I,o3(x.volume(x.length,<br /> bằng cách mở rộng các định nghĩa tương x.width, x.height) > 20,000) = [0.8, 1.0]<br /> MỞ RỘNG CƠ SỞ ĐỐI TƯỢNG XÁC SUẤT VỚI THUỘC TÍNH VÀ PHƯƠNG THỨC LỚP …<br /> <br /> <br /> ⊆ [0.7, 1.0] và probS,I,o3(x.time → probS,I,o⊨ φ2 nên o ∈ π2(c) vì vậy<br /> medium) = [0.36, 0.66] ⊆ [0.3, 1.0] nên probS,I2,o⊨φ1 ⇔ probS,I,o⊨ φ1. Hơn nữa, với<br /> đối tượng o3 được chọn. Không còn đối<br /> mọi c ∈ C, ta có:<br /> tượng nào khác trong I thoả điều kiện chọn<br /> đã cho. ν1,2(c) = ν2(c) | π1,2(c)<br /> Tương tự như phép chọn trong POB, = ν(c) | π2(c) | π1,2(c)<br /> phép chọn trong FPOB cũng có tính chất là = ν(c) | π1,2(c) (vì π1,2(c) ⊆ π2(c))<br /> không phụ thuộc vào thứ tự các điều kiện = ν(c) | π1∧2(c) (vì π1,2(c) = π1∧2(c)<br /> chọn. Định lí sau đây là một mở rộng của theo chứng minh trên)<br /> định lí về tính chất của phép chọn trong = ν1∧2(c) (Định nghĩa 47).<br /> POB đối với các điều kiện chọn mờ trong Từ đó hệ thức σφ1(σφ2(I)) = σφ1∧ φ2(I)<br /> FPOB. được chứng minh. Hệ thức σφ2(σφ1(I)) =<br /> Định lí 4.1 Giả sử I = (, ) là một thể<br /> σφ1∧ φ2(I) được chứng minh tương tự. Từ đó<br /> hiện FPOB trên lược đồ cơ sở đối tượng<br /> suy ra hệ thức σφ1(σφ2(I)) = σφ2(σφ1(I)) và<br /> xác suất mờ S = (C, , , me, , f). Gọi<br /> 1 và 2 là hai điều kiện chọn mờ, khi đó: do đó σφ1(σφ2(I)) = σφ2(σφ1(I)) = σφ1∧φ2(I).<br /> 5. KẾT LUẬN<br /> Trên đây, chúng tôi đã giới thiệu mô<br /> σφ1(σφ2(I)) = σφ2(σφ1(I)) = σφ1∧φ2(I) (1)<br /> hình cơ sở đối tượng xác suất mờ FPOB là<br /> mở rộng mô hình POB trong [4] với tập<br /> Với giả thiết trong phép chọn σφ1∧φ2(I) mờ và phương thức lớp đối tượng. Mô hình<br /> các điều kiện chọn mờ φ1 và φ2 là có cùng FPOB đã khắc phục được các hạn chế của<br /> một biến đối tượng. mô hình POB và cho phép không chỉ truy<br /> Chứng minh Kí hiệu I2 = (π2, ν2) = vấn thông tin không chắc chắn mà cả thông<br /> σφ2(I), I1,2 = (π1,2, ν1,2) = σφ1(σφ2(I)) và I1∧2 tin không chính xác của các đối tượng.<br /> = (π1∧2, ν1∧2) = σφ1 ∧ φ2(I). Vì φ1 ∧ φ2 ⇔ φ2 Với phép chọn được mở rộng trong<br /> FPOB, chúng tôi đã phát biểu và chứng minh<br /> ∧ φ1 (phép hội trên tập các điều kiện chọn<br /> tính không phụ thuộc vào thứ tự các điều<br /> mờ cũng như mệnh đề mờ có tính giao<br /> kiện chọn của nó như phép chọn trong POB.<br /> hoán), nên với mọi c ∈ C , ta có:<br /> Trong các bước tiếp theo, chúng tôi sẽ<br /> π1,2(c) = {o ∈ π2(c) | probS,I2,o⊨ φ1} định nghĩa các phép toán đại số khác như<br /> = {o ∈ π(c) | (probS,I,o⊨ φ2) ∧ (probS,I2,o⊨ chiếu (projection), kết (join),… và phát<br /> φ1)} triển một ngôn ngữ cho người sử dụng đầu<br /> cuối (end-user) trên FPOB, tương tự như<br /> = {o ∈ π(c) | (probS,I,o⊨ φ2) ∧ (probS,I,o⊨ OQL trong mô hình CSDL hướng đối<br /> φ1)} tượng truyền thống. Cuối cùng, chúng tôi<br /> = {o ∈ π(c) | probS,I,o⊨φ1 ∧ φ2} (Định sẽ xây dựng một hệ quản trị cho FPOB để<br /> nghĩa 4.6) biểu diễn, xử lí, và truy vấn thông tin<br /> = π1∧2(c). không chắc chắn, không chính xác trong<br /> Trong phép biến đổi trên, lưu ý rằng do thực tế.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> <br /> 1. Baldwin, J.F., Lawry J.M., and Martin, T.P. (1996),A mass assignment theory of the<br /> probability of fuzzy events. Fuzzy Sets and Systems, 83 , 353-367.<br /> 2. Berzal F., Marín N., Pons O., Vila M.A. (2005), A framework to build fuzzy object-<br /> oriented capabilities over an existing database system. In Ma, Z. (Ed.): Advances in<br /> Fuzzy Object-Oriented Database: Modeling and Applications. Idea Group Publishing,<br /> 177-205.<br /> 3. Cao, T.H., and Nguyen, H. (2011), Uncertain and fuzzy object bases: a data model<br /> and. Algebraic operations. International Journal of Uncertainty, Fuzziness and<br /> Knowledge-Based Systems, 275-305.<br /> 4. Eiter T., Lu J.J., Lukasiewicz T., Subrahmanian V.S. (2001), Probabilistic object<br /> bases, ACM Transactions on database systems, 26 264-312.<br /> 5. Nguyen Cat Ho (2006), A model of relational with linguistic data of hedge algebras-<br /> based semantics. In Proceedings of the 3rd National Symposium on Research,<br /> Development and Application of Information and Communication Technology<br /> (ICTrda’06) Hanoi-Vietnam, 145-156.<br /> 6. Nguyễn Hoà và Cao Hoàng Trụ (2006), Tích hợp phương thức lớp vào mô hình cơ sở<br /> đối tượng xác suất mờ , Kỉ yếu Hội thảo Quốc gia Lần thứ 3 về Nghiên cứu, Phát triển<br /> và Ứng dụng Công nghệ Thông tin và Truyền thông (IC Trda’06) Hà Nội - Việt Nam,<br /> Nxb Khoa học và Kĩ thuật, 115 -123.<br /> 7. Nguyen, H., and Cao, T.H. (2007), Extending probabilistic object bases with<br /> uncertain applicability and imprecise values of class properties. In Proceedings of the<br /> 5th IEEE International Conference on Fuzzy Systems, London, England, 487-492.<br /> 8. Nguyễn Hoà (2008), Một mô hình cơ sở đối tượng xác suất mờ , luận án tiến sĩ, Đại<br /> học Bách khoa, Đại học Quốc gia TP.HCM.<br /> <br /> * Nhận bài ngày 15/2/2012. Sữa chữa xong 15/5/2012. Duyệt đăng 14 /6/2012.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0