intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Module Giáo viên mầm non 18: Tổ chức đánh giá sự phát triển toàn diện của trẻ em lứa tuổi mầm non

Chia sẻ: Lục Duật Thành | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Module Giáo viên mầm non 18: Tổ chức đánh giá sự phát triển toàn diện của trẻ em lứa tuổi mầm non" nhằm giúp bạn đọc phân tích được cơ sở khoa học đánh giá sự phát triển của trẻ em. Từ đó chỉ ra những hạn chế trong tổ chức đánh giá sự phát triển của trẻ em trong các cơ sở GDMN hiện nay. Vận dụng các kiến thức được trang bị để đề xuất các giải pháp vận dụng các phương pháp hiện đại trong đánh giá sự phát triển toàn diện của trẻ em theo yêu cầu hội nhập quốc tế và đổi mới giáo dục. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Module Giáo viên mầm non 18: Tổ chức đánh giá sự phát triển toàn diện của trẻ em lứa tuổi mầm non

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM Biên soạn: ThS. GVC. Lê Anh Phi; ThS. Trần Thị Thu Hà Đơn vị: Khoa Giáo dục Mầm non- Trƣờng CĐSP Quảng Trị Năm 2023 MỤC LỤC
  2. MỤC LỤC A. MỤC TIÊU ................................................................................................................1 B. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1 C. NỘI DUNG ................................................................................................................1 1. LÝ THUYẾT KHOA HỌC VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM...................2 1.1. Lý thuyết phát triển tâm lý của Freud ..........................................................3 1.2. Lý thuyết phát triển tâm lý xã hội của Erikson ............................................4 1.3. Lý thuyết phát triển trẻ em hành vi ...............................................................4 1.4. Lý thuyết phát triển nhận thức của Piaget ....................................................5 1.5. Lý thuyết đính kèm của Bowlby .....................................................................6 1.6. Lý thuyết học tập xã hội của Bandura ...........................................................6 1.7. Lý thuyết văn hóa xã hội của Vygotsky .........................................................7 2. HƢỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM .........................8 2.1. Các tiêu chí về đánh giá sự phát triển của trẻ ...............................................8 2.2. Hƣớng dẫn tổ chức thực hiện .........................................................................9 2.2.1. Đánh giá sự phát triển của trẻ cần đảm bảo các yêu cầu sau .....................9 2.2.2. Đánh giá trẻ hằng ngày .................................................................................9 2.2.3. Đánh giá trẻ theo giai đoạn .........................................................................11 3. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN CỦA TRẺ EM ..........................................................................................................16 3.1. Một số phƣơng pháp đánh giá truyền thống ...............................................16 3.1.1. Quan sát tự nhiên ........................................................................................16 3.1.2. Trò chuyện với trẻ ........................................................................................17 3.1.3. Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ .......................................................17 3.1.4. Sử dụng tình huống .....................................................................................17 3.1.5. Trao đổi với phụ huynh ...............................................................................18 3.1.6. Sử dụng bài tập (Kiểm tra trực tiếp) ...........................................................18 3.2. Một số phƣơng pháp hiện đại trong đánh giá sự phát triển toàn diện của trẻ em .....................................................................................................................18 3.2.1. Phương pháp Montessori – Giáo dục để phát triển toàn diện cho trẻ ...........19 3.2.2. Phương pháp Reggio Emilia – Trao quyền tự chủ cho trẻ ........................21 3.2.3. Phương pháp Glenn Doman – Phương pháp giáo dục sớm cho trẻ tại nhà ................................................................................................................................ 22 3.2.4. Phương pháp Steiner – Khai phá tiềm năng đặc biệt của trẻ ....................23
  3. 3.2.5. Phương pháp STEAM – Phương pháp giáo dục tích hợp.........................24 4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM Ở VIỆT NAM THEO YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ......25 4.1. Đánh giá sự phát triển của trẻ trong giáo dục mầm non (GDMN) ...........25 4.2. Đánh giá trẻ hằng ngày .................................................................................27 4.3. Đánh giá trẻ theo giai đoạn ...........................................................................27 4.4. Đánh giá sự phát triển giai đoạn cuối độ tuổi của trẻ ................................ 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................31 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM HOÀN THÀNH KHÁO HỌC ..... Error! Bookmark not defined.
  4. BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT STT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 CBQL Cán bộ quản lý 2 GVMN Giáo viên mầm non 3 GDMN Giáo dục mầm non 4 KHGD Kế hoạch giáo dục 5 GD Giáo dục 6 KQ Kết quả
  5. A. MỤC TIÊU - Phân tích được cơ sở khoa học đánh giá sự phát triển của trẻ em. Từ đó chỉ ra những hạn chế trong tổ chức đánh giá sự phát triển của trẻ em trong các cơ sở GDMN hiện nay. - Vận dụng các kiến thức được trang bị để đề xuất các giải pháp vận dụng các phương pháp hiện đại trong đánh giá sự phát triển toàn diện của trẻ em theo yêu cầu hội nhập quốc tế và đổi mới giáo dục. - Hỗ trợ CBQL trong cơ sở GDMN tổ chức đánh giá sự phát triển toàn diện của trẻ em theo xu hướng đổi mới hiện nay. B. ĐẶT VẤN ĐỀ Giáo dục mầm non Việt Nam hướng tới “giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời”. Đánh giá trong giáo dục là một bộ phận hợp thành rất quan trọng của quá trình giáo dục, có vai trò phản hồi và tích cực trong việc điều chỉnh biện pháp tác động, hình thức tác động, nội dung giáo dục…hướng đến đạt mục tiêu. Đánh giá là một phần không thể thiếu trong quá trình giáo dục. Đánh giá sự phát triển của trẻ trong chương trình GDMN nhằm xác định mức độ phát triển của trẻ so với mục tiêu của từng độ tuổi để có biện pháp thích hợp giúp trẻ tiến bộ. Vì vậy, việc tổ chức đánh giá phát triển toàn diện của trẻ em lứa tuổi mầm non là rất cần thiết, để việc tổ chức đánh giá đạt hiệu quả, cần nắm các nội dung chủ yếu sau: - Lý thuyết khoa học về sự phát triển của trẻ em. - Hướng dẫn đánh giá sự phát triển toàn diện của trẻ em. - Phương pháp đánh giá sự phát triển toàn diện của trẻ em. - Một số biện pháp đánh giá sự phát triển của trẻ em ở Việt Nam theo yêu cầu hội nhập quốc tế và đổi mới giáo dục. C. NỘI DUNG LÝ THUYẾT (10 TIẾT) 1
  6. 1. LÝ THUYẾT KHOA HỌC VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM Các lý thuyết phát triển của trẻ tập trung vào việc giải thích cách trẻ thay đổi và phát triển trong quá trình trẻ thơ. Trung tâm lý thuyết như vậy về các khía cạnh khác nhau của phát triển bao gồm tăng trưởng xã hội, tình cảm và nhận thức. Nghiên cứu về phát triển con người là một chủ đề phong phú và đa dạng. Tất cả chúng ta đều có kinh nghiệm cá nhân với sự phát triển, nhưng đôi khi rất khó hiểu làm thế nào và tại sao mọi người phát triển, học hỏi và hành động như họ làm. Tại sao trẻ em cư xử theo những cách nhất định? Hành vi của họ có liên quan đến tuổi tác, mối quan hệ gia đình hay tính khí cá nhân của họ không? Các nhà tâm lý học phát triển cố gắng trả lời các câu hỏi đó cũng như để hiểu, giải thích và dự đoán các hành vi xảy ra trong suốt tuổi thọ. Để hiểu được sự phát triển của con người, một số lý thuyết khác nhau về phát triển của trẻ đã phát sinh để giải thích các khía cạnh khác nhau của sự tăng trưởng của con người. Lý thuyết phát triển trẻ em: Một nền tảng. Các lý thuyết về phát triển cung cấp một khuôn khổ để suy nghĩ về sự tăng trưởng và học tập của con người. Nhưng tại sao chúng ta nghiên cứu phát triển? Những gì chúng ta có thể học hỏi từ các lý thuyết tâm lý của sự phát triển? Nếu bạn đã từng băn khoăn về điều gì thúc đẩy tư duy và hành vi của con người, việc hiểu những lý thuyết này có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc hữu ích vào cá nhân và xã hội. Sự hiểu biết của chúng ta về phát triển trẻ em đã thay đổi qua nhiều năm. Sự phát triển của trẻ em xảy ra từ sơ sinh đến tuổi trưởng thành phần lớn bị bỏ qua trong suốt lịch sử loài người. Trẻ em thường được xem đơn giản là những phiên bản nhỏ của người lớn và ít chú ý đến nhiều tiến bộ trong khả năng nhận thức, sử dụng ngôn ngữ và tăng trưởng thể chất xảy ra trong thời thơ ấu và tuổi vị thành niên. Mối quan tâm trong lĩnh vực phát triển của trẻ cuối cùng đã bắt đầu xuất hiện vào đầu thế kỷ 20, nhưng nó có xu hướng tập trung vào hành vi bất thường. Cuối cùng, các nhà nghiên cứu ngày càng quan tâm đến các chủ đề khác bao gồm phát triển trẻ em điển hình cũng như những ảnh hưởng đến phát triển. 2
  7. Nghiên cứu phát triển trẻ em cho phép chúng ta hiểu được nhiều thay đổi diễn ra. Tại sao điều quan trọng là phải nghiên cứu cách trẻ phát triển, học hỏi và thay đổi? Hiểu biết về phát triển của trẻ là điều cần thiết vì nó cho phép chúng tôi đánh giá cao sự phát triển nhận thức, cảm xúc, thể chất, xã hội và giáo dục mà trẻ em trải qua từ khi sinh và đến tuổi trưởng thành sớm. Một số lý thuyết chính về sự phát triển của trẻ được gọi là lý thuyết lớn; họ cố gắng mô tả mọi khía cạnh phát triển, thường sử dụng cách tiếp cận giai đoạn. Những người khác được gọi là các lý thuyết nhỏ; thay vào đó, họ chỉ tập trung vào một khía cạnh phát triển khá hạn chế như tăng trưởng nhận thức hoặc xã hội. Sau đây chỉ là một vài trong số nhiều lý thuyết phát triển trẻ em đã được đề xuất bởi các nhà lý thuyết và các nhà nghiên cứu. Các lý thuyết gần đây phác thảo các giai đoạn phát triển của trẻ và xác định các độ tuổi tiêu biểu mà tại đó các mốc phát triển này xảy ra. 1.1. Lý thuyết phát triển tâm lý của Freud Lý thuyết phân tâm học bắt nguồn từ công trình của Sigmund Freud. Thông qua công việc lâm sàng của mình với bệnh nhân bị bệnh tâm thần, Freud đã tin rằng kinh nghiệm thời thơ ấu và ham muốn vô thức ảnh hưởng đến hành vi. Theo Freud, các xung đột xảy ra trong mỗi giai đoạn này có thể ảnh hưởng suốt đời đến tính cách và hành vi. Freud đề xuất một trong những lý thuyết nổi tiếng nhất về sự phát triển của trẻ. Theo lý thuyết psychosexual của Freud, sự phát triển của trẻ xảy ra trong một loạt các giai đoạn tập trung vào các lĩnh vực khác nhau của cơ thể. Trong mỗi giai đoạn, đứa trẻ gặp phải xung đột có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển. Lý thuyết của ông cho rằng năng lượng của ham muốn tình dục đã tập trung vào các khu erogenous khác nhau ở các giai đoạn cụ thể. Thất bại để tiến bộ thông qua một giai đoạn có thể dẫn đến một sự cố định tại thời điểm đó trong phát triển, mà Freud tin rằng có thể có ảnh hưởng đến hành vi của người lớn. Vậy điều gì sẽ xảy ra khi trẻ hoàn thành từng giai đoạn? Và điều gì có thể xảy ra nếu một đứa trẻ làm kém trong một thời điểm phát triển cụ thể? Hoàn thành thành công từng giai đoạn dẫn đến sự phát triển của một người trưởng 3
  8. thành khỏe mạnh. Không giải quyết được xung đột của một giai đoạn cụ thể có thể dẫn đến việc sửa lỗi có thể ảnh hưởng đến hành vi của người lớn. Trong khi một số lý thuyết phát triển trẻ em khác cho thấy tính cách tiếp tục thay đổi và phát triển trong suốt cuộc đời, Freud tin rằng đó là những kinh nghiệm ban đầu đóng vai trò lớn nhất trong việc phát triển định hình. Theo Freud, tính cách chủ yếu được đặt trong đá bởi năm tuổi. 1.2. Lý thuyết phát triển tâm lý xã hội của Erikson Lý thuyết phân tâm học là một lực lượng rất có ảnh hưởng trong nửa đầu thế kỷ XX. Những cảm hứng và chịu ảnh hưởng của Freud tiếp tục mở rộng theo ý tưởng của Freud và phát triển lý thuyết của riêng họ. Trong số những người theo chủ nghĩa tự do mới này, ý tưởng của Erik Erikson đã trở nên nổi tiếng nhất. Lý thuyết tám giai đoạn phát triển tâm lý xã hội của Erikson mô tả sự tăng trưởng và thay đổi trong suốt cuộc đời, tập trung vào tương tác xã hội và xung đột nảy sinh trong các giai đoạn phát triển khác nhau. Trong khi lý thuyết phát triển tâm lý xã hội của Erikson đã chia sẻ một số điểm tương đồng với Freud, thì nó khác biệt đáng kể theo nhiều cách. Thay vì tập trung vào sự quan tâm tình dục như một động lực phát triển, Erikson tin rằng tương tác xã hội và kinh nghiệm đóng vai trò quyết định. Lý thuyết tám giai đoạn phát triển con người của ông mô tả quá trình này từ giai đoạn trứng nước qua cái chết. Trong mỗi giai đoạn, mọi người phải đối mặt với một cuộc xung đột phát triển tác động đến hoạt động sau này và tăng trưởng hơn nữa. Không giống như nhiều lý thuyết phát triển khác, lý thuyết tâm lý xã hội của Erik Erikson tập trung vào sự phát triển trong toàn bộ tuổi thọ. Ở mỗi giai đoạn, trẻ em và người lớn phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng phát triển phục vụ như một bước ngoặt lớn. Quản lý thành công những thách thức của từng giai đoạn dẫn đến sự xuất hiện của một đức hạnh tâm lý suốt đời. 1.3. Lý thuyết phát triển trẻ em hành vi Trong nửa đầu thế kỷ XX, một trường phái tư tưởng mới được gọi là hành vi đã trở thành một lực lượng thống trị trong tâm lý học. Behaviorists tin rằng tâm lý học cần thiết để chỉ tập trung vào các hành vi quan sát và định lượng để trở thành một kỷ luật khoa học hơn. Theo quan điểm hành vi, tất cả hành vi của con người có thể được mô tả dưới dạng ảnh hưởng của môi trường. Một số nhà hành vi, chẳng hạn như John 4
  9. B. Watson và BF Skinner, nhấn mạnh rằng học tập xảy ra hoàn toàn thông qua các quá trình liên kết và tăng cường. Các lý thuyết hành vi của sự phát triển của trẻ tập trung vào cách tương tác môi trường ảnh hưởng đến hành vi và dựa trên lý thuyết của các nhà lý thuyết như John B. Watson, Ivan Pavlov và BF Skinner. Những lý thuyết này chỉ đối phó với những hành vi có thể quan sát được. Phát triển được coi là một phản ứng đối với phần thưởng, hình phạt, kích thích và tăng cường. Lý thuyết này khác biệt đáng kể so với các lý thuyết phát triển trẻ em khác bởi vì nó không đưa ra suy nghĩ cho những suy nghĩ hoặc cảm xúc bên trong. Thay vào đó, nó tập trung hoàn toàn vào cách trải nghiệm hình dạng chúng ta là ai. Hai loại học tập quan trọng nổi lên từ phương pháp tiếp cận này để phát triển là điều hòa nhiệt độ và điều hòa kinh tế. Điều hòa cổ điển liên quan đến việc học bằng cách ghép đôi một kích thích tự nhiên với một kích thích trung lập trước đó. Điều hành vận hành sử dụng tăng cường và trừng phạt để thay đổi hành vi. 1.4. Lý thuyết phát triển nhận thức của Piaget Lý thuyết nhận thức là có liên quan với sự phát triển của quá trình suy nghĩ của một người. Nó cũng xem xét các quá trình suy nghĩ này ảnh hưởng như thế nào chúng ta hiểu và tương tác với thế giới. Piaget đã đề xuất một ý tưởng có vẻ hiển nhiên, nhưng đã giúp cách mạng hóa cách chúng ta nghĩ về sự phát triển của trẻ: Trẻ em nghĩ khác với người lớn. Nhà lý thuyết Jean Piaget đã đề xuất một trong những lý thuyết có ảnh hưởng nhất về phát triển nhận thức. Lý thuyết nhận thức của ông tìm cách mô tả và giải thích sự phát triển của các quá trình suy nghĩ và trạng thái tinh thần. Nó cũng xem xét cách thức các quá trình suy nghĩ này ảnh hưởng đến cách chúng ta hiểu và tương tác với thế giới. Piaget sau đó đề xuất một lý thuyết về phát triển nhận thức để giải thích các bước và trình tự phát triển trí tuệ của trẻ em. + Giai đoạn Sensorimotor: Một khoảng thời gian giữa sinh và hai tuổi, trong đó kiến thức của trẻ sơ sinh trên thế giới bị giới hạn trong nhận thức giác quan và hoạt động vận động của trẻ. Hành vi được giới hạn trong phản ứng vận động đơn giản do kích thích giác quan gây ra. + Giai đoạn tiền phẫu thuật: Giai đoạn từ 2 đến 6 tuổi, trong đó một đứa trẻ học cách sử dụng ngôn ngữ. Trong giai đoạn này, trẻ em chưa hiểu được logic cụ 5
  10. thể, không thể điều khiển thông tin về tinh thần và không thể quan điểm của người khác. + Giai đoạn vận hành bê tông: Giai đoạn từ 7 đến 11 tuổi, trong đó trẻ em hiểu rõ hơn về các hoạt động tâm thần. Trẻ em bắt đầu suy nghĩ logic về các sự kiện cụ thể, nhưng gặp khó khăn trong việc hiểu các khái niệm trừu tượng hoặc giả thuyết. + Giai đoạn hoạt động chính thức: Giai đoạn từ 12 tuổi đến tuổi trưởng thành khi mọi người phát triển khả năng suy nghĩ về các khái niệm trừu tượng. Các kỹ năng như tư duy logic, suy luận suy luận và lập kế hoạch có hệ thống cũng xuất hiện trong giai đoạn này. 1.5. Lý thuyết đính kèm của Bowlby Có rất nhiều nghiên cứu về sự phát triển xã hội của trẻ em. John Bowbly đã đề xuất một trong những lý thuyết sớm nhất về phát triển xã hội. Bowlby tin rằng mối quan hệ sớm với những người chăm sóc đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của trẻ và tiếp tục ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã hội trong suốt cuộc đời. Lý thuyết đính kèm của Bowlby gợi ý rằng trẻ em được sinh ra với một nhu cầu bẩm sinh để tạo thành các chấp trước. Các tài liệu đính kèm này hỗ trợ sự sống còn bằng cách đảm bảo rằng đứa trẻ nhận được sự chăm sóc và bảo vệ. Không chỉ vậy, nhưng những chấp trước này được đặc trưng bởi các khuôn mẫu hành vi và động lực rõ ràng. Nói cách khác, cả trẻ em và người chăm sóc đều tham gia vào các hành vi được thiết kế để đảm bảo sự gần gũi. Trẻ em cố gắng gần gũi và kết nối với những người chăm sóc của họ, những người lần lượt cung cấp nơi trú ẩn an toàn và một cơ sở an toàn để khám phá. Các nhà nghiên cứu cũng đã mở rộng công việc ban đầu của Bowlby và đã gợi ý rằng một số kiểu đính kèm khác nhau tồn tại. Trẻ em nhận được sự hỗ trợ và chăm sóc nhất quán có nhiều khả năng phát triển một phong cách gắn bó an toàn, trong khi những người nhận được sự chăm sóc ít tin cậy hơn có thể phát triển một phong cách không được bảo vệ, tránh xa hoặc vô tổ chức. 1.6. Lý thuyết học tập xã hội của Bandura Lý thuyết học tập xã hội dựa trên công việc của nhà tâm lý học Albert Bandura. Ông tin rằng quá trình điều hòa và gia cố không thể giải thích đầy đủ tất cả việc học của con người. Ví dụ, làm thế nào có thể quá trình điều hòa tài khoản cho các hành vi đã học mà không được tăng cường thông qua điều hòa cổ điển hoặc điều hòa operant? 6
  11. Theo lý thuyết học tập xã hội, hành vi cũng có thể học được thông qua quan sát và mô hình hóa. Bằng cách quan sát các hành động của người khác, bao gồm cả cha mẹ và đồng nghiệp, trẻ em phát triển các kỹ năng mới và có được thông tin mới. Lý thuyết phát triển trẻ em của Bandura cho thấy rằng quan sát đóng một vai trò quan trọng trong việc học, nhưng quan sát này không nhất thiết phải mang hình thức xem một mô hình sống. Thay vào đó, mọi người cũng có thể học bằng cách lắng nghe các chỉ dẫn bằng lời nói về cách thực hiện một hành vi cũng như thông qua việc quan sát một trong hai nhân vật thực hoặc hư cấu thể hiện hành vi trong sách hoặc phim. 1.7. Lý thuyết văn hóa xã hội của Vygotsky Một nhà tâm lý học khác tên là Lev Vygotsky đã đề xuất một lý thuyết học tập chủ nghĩa đã tiếp tục trở nên rất có ảnh hưởng, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục. Giống như Piaget, Vygotsky tin rằng trẻ học tích cực và trải nghiệm thực hành. Lý thuyết xã hội học của ông cũng gợi ý rằng cha mẹ, người chăm sóc, đồng nghiệp và văn hóa nói chung chịu trách nhiệm phát triển các chức năng bậc cao hơn. Theo quan điểm của Vygotsky, việc học là một quá trình xã hội vốn có. Thông qua tương tác với người khác, việc học tập trở nên tích hợp vào sự hiểu biết của một cá nhân về thế giới. Lý thuyết phát triển trẻ em này cũng giới thiệu khái niệm về vùng phát triển gần, đó là khoảng cách giữa những gì một người có thể làm với sự giúp đỡ và những gì họ có thể làm một mình. Đó là với sự giúp đỡ của nhiều người hiểu biết hơn rằng mọi người có thể dần dần tìm hiểu và nâng cao kỹ năng và phạm vi hiểu biết của họ. Một số nhà tư tưởng nổi tiếng nhất của tâm lý học đã phát triển lý thuyết để giúp khám phá và giải thích các khía cạnh khác nhau của sự phát triển của trẻ. Mặc dù không phải tất cả các lý thuyết này được chấp nhận hoàn toàn ngày nay, tất cả chúng đều có ảnh hưởng quan trọng đến sự hiểu biết của chúng ta về sự phát triển của trẻ. Ngày nay, các nhà tâm lý học đương thời thường dựa trên nhiều lý thuyết và quan điểm khác nhau để hiểu cách trẻ phát triển, cư xử và suy nghĩ. Những lý thuyết này đại diện cho một vài cách suy nghĩ khác nhau về sự phát triển của trẻ. Trong thực tế, hoàn toàn hiểu cách trẻ thay đổi và trưởng thành trong quá trình trẻ thơ đòi hỏi phải nhìn vào nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến tăng trưởng về thể chất và tâm lý. Gen, môi trường và tương tác giữa hai lực lượng này xác định cách thức trẻ phát triển về thể chất cũng như tinh thần. 7
  12. 2. HƢỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM 2.1. Các tiêu chí về đánh giá sự phát triển của trẻ - Đánh giá đúng khả năng của mỗi trẻ để có những tác động phù hợp và tôn trọng những gì trẻ có. Đánh giá kết quả giáo dục trẻ phải được dựa trên cơ sở sự thay đổi của từng trẻ, không kỳ vọng giống nhau với tất cả trẻ. - Đánh giá sự tiến bộ của từng trẻ dựa trên mức độ đạt so với mục tiêu, trên cơ sở đó sử dụng kết quả đánh giá để xây dựng kế hoạch giáo dục (KHGD), điều chỉnh KHGD và tổ chức các hoạt động giáo dục tiếp theo cho phù hợp với khả năng, nhu cầu, sở thích, kinh nghiệm sống của trẻ và điều kiện thực tế của trường, lớp (Không đánh giá so sánh giữa các trẻ). - Tôn trọng sự khác biệt của mỗi đứa trẻ về cách thức và tốc độ học tập và phát triển riêng. Chú trọng và thúc đẩy tiềm năng của mỗi trẻ. * Những khó khăn hạn chế trong quá trình thực hiện – Nhận thức và năng lực của đội ngũ: + Cán bộ quản lý: quản lý, giám sát, kiểm tra, tư vấn, hỗ trợ… + Giáo viên: kỹ năng, phương pháp, kiểm tra, giám sát… – Tài liệu hướng dẫn. – Bồi dưỡng, tập huấn, trao đổi chia sẻ kinh nghiệm. – Các điều kiện thực hiện: + Số trẻ trong nhóm/lớp đông, giáo viên khó quan sát để đánh giá kịp thời. + Giáo viên quá nhiều công việc, thời gian hạn hẹp, giáo viên nghỉ thai sản, đi học,…Giáo viên ở các điểm trường cách xa nhau khó khăn, nên phải sinh hoạt chuyên môn vào ngày nghỉ, tối…nên nhiều khi làm hình thức cho xong, không thực chất. + Một số cơ sở giáo dục mầm non diện tích lớp học còn chật hẹp, diện tích sân vườn thiếu diện tích làm hạn chế không gian cho trẻ vui chơi, trải nghiệm. + Đồ dùng, đồ chơi trong lớp, đồ chơi ngoài trời còn thiếu, phần nào chưa đáp ứng được việc thực hiện tốt Chương trình giáo dục mầm non hiện nay. – Công tác phối hợp với cha mẹ trẻ và cộng đồng: + Nhận thức của một số phụ huynh chưa thật sự quan tâm các hoạt động của trẻ. 8
  13. + Công tác phối hợp với cha mẹ trẻ về kỹ năng tự phục vụ; lĩnh vực phát triển nhận thức; lĩnh vực tình cảm và quan hệ xã hội. + Thu nhập của phụ huynh… + Huy động nguồn lực xã hội hóa còn hạn chế, do đó việc đầu tư cơ sở vật chất để đảm bảo trong việc thực hiện gặp nhiều khó khăn. 2.2. Hƣớng dẫn tổ chức thực hiện 2.2.1. Đánh giá sự phát triển của trẻ cần đảm bảo các yêu cầu sau - Đánh giá sự phát triển của trẻ bao gồm đánh giá trẻ hằng ngày và đánh giá theo giai đoạn (cuối chủ đề/tháng và cuối độ tuổi) nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ; - Kết quả đánh giá trẻ phải đảm bảo khách quan, trung thực, tạo cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho phù hợp với sự phát triển của trẻ, phù hợp với tình hình thực tế; - Phải có sự phối hợp nhiều phương pháp, hình thức đánh giá; - Coi trọng đánh giá sự tiến bộ của từng trẻ, đánh giá trẻ thường xuyên qua quan sát hoạt động hằng ngày. 2.2.2. Đánh giá trẻ hằng ngày a. Mục đích: Đánh giá nhằm kịp thời điều chỉnh kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ hằng ngày. b. Nội dung Tình trạng sức khoẻ của trẻ. Trạng thái cảm xúc, thái độ và hành vi của trẻ. Kiến thức, kĩ năng của trẻ. c. Phương pháp Sử dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp sau đây để đánh giá trẻ: Quan sát; Trò chuyện, giao tiếp với trẻ; Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ; Trao đổi với cha, mẹ/người chăm sóc trẻ. Hằng ngày, giáo viên theo dõi và ghi chép lại những thay đổi rõ rệt của trẻ và những điều cần lưu ý để kịp thời điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục. Lưu ý: – Khi thực hiện theo dõi, đánh giá trẻ, giáo viên cần thực hiện phối hợp các phương pháp khác nhau một cách linh hoạt để có kết quả đáng tin cậy. 9
  14. – Việc lựa chọn các phương pháp đánh giá là tùy thuộc vào sự quyết định của giáo viên sao cho thích hợp nhất với hoàn cảnh, điều kiện thực tiễn. Tuy nhiên, quan sát tự nhiên là phương pháp được sử dụng chủ yếu nhất trong trường mầm non. d. Thu thập thông tin Kết quả đánh giá hằng ngày được giáo viên quan sát, theo dõi trong quá trình tổ chức hoạt động, sau khi tổ chức hoạt động… Giáo viên theo dõi và ghi chép lại những thay đổi rõ rệt của trẻ trong ngày và những điều cần lưu ý để kịp thời điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục…: ghi ngắn gọn bằng những nhận định chung, những vấn đề nổi bật (có thể là ưu điểm hoặc hạn chế) thu thập được qua quan sát đối với cá nhân hoặc một nhóm trẻ. Những trẻ đã đạt yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ theo các mục tiêu giáo dục của chủ đề/tháng đảm bảo ổn định, bền vững thì giáo viên đánh dấu vào Bảng tổng hợp theo dõi, đánh giá theo chủ đề/tháng. Những trẻ chưa đạt yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ…giáo viên tìm hiểu nguyên nhân và điều chỉnh kế hoạch và chú ý quan tâm, hỗ trợ trẻ tổ chức các hoạt động giáo dục cho những ngày tiếp theo… Với những trẻ vượt trội so với yêu cầu, gió viên lựa chọn, tìm hiểu và khai thác các hoạt động giúp trẻ phát huy khả năng của bản thân như hỗ trợ các bạn chưa đạt trong hướng dẫn và thực hiện nhiệm vụ, đặt ra yêu cầu cao hơn một chút so với mục tiêu đặt ra, tổ chức nhóm riêng…(với những trường, lớp đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, số trể/lớp và đội ngũ). Căn cứ vào những gì quan sát và ghi chép được, giáo viên có thể trao đổi với cha mẹ/người chăm sóc trẻ để cùng xem xét, xác định nguyên nhân để điều chỉnh kế hoạch và có những biện pháp giáo dục tác động kịp thời khắc phục những tồn tại, phát huy những biểu hiện tích cực của trẻ trong những ngày tiếp theo hoặc lưu ý để tiếp tục theo dõi. Dựa theo lý thuyết về đánh giá, có thể thực hiện theo các bước sau đây trong quy trình đánh giá trẻ hằng ngày: Bƣớc 1: Xác lập mục đích đánh giá trẻ hằng ngày. Bƣớc 2: Xác định nội dung, căn cứ đánh giá trẻ hằng ngày. Bƣớc 3: Sử dụng phương pháp thu thập thông tin (qua quan sát; qua tình huống, phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ, trò chuyện với trẻ, trao đổi với phụ huynh,…). 10
  15. Bƣớc 4: Nhận định về kết quả đánh giá để đưa ra những điều chỉnh tác động giáo dục (nội dung, cách thức tổ chức hoạt động giáo dục thích hợp). Một số cách thu thập thông tin theo dõi, đánh giá hằng ngày: 03 cách. Tuỳ theo mục đích, nội dung đánh giá và các điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non (số trẻ, số giáo viên trong nhóm/lớp, phòng học, đồ dùng, đồ chơi thiết bị dạy học…) các cơ sở. Giáo dục mầm non có thể linh hoạt sử dụng 1 trong 3 cách đánh giá như sau: Cách 1. Theo dõi và ghi chép theo nội dung. Cách 2: Theo dõi và ghi chép theo chế độ sinh hoạt Cách 3: Quan sát, theo dõi cá nhân trẻ/nhóm trẻ trong hoạt động Ghi chú: ghi chép lại những thay đổi rõ rệt của trẻ trong ngày và những điều cần lưu ý. Để kịp thời điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục. 2.2.3. Đánh giá trẻ theo giai đoạn a. Mục đích đánh giá Xác định mức độ đạt được của trẻ ở các lĩnh vực phát triển theo từng giai đoạn trên cơ sở đó điều chỉnh kế hoạch chăm sóc giáo dục cho giai đoạn tiếp theo. b. Nội dung đánh giá Đánh giá mức độ phát triển của trẻ theo giai đoạn về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ. c. Phương pháp đánh giá Sử dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp sau đây để đánh giá sự phát triển của trẻ: Quan sát; Trò chuyện, giao tiếp với trẻ; Đánh giá qua bài tập; Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ; Trao đổi với phụ huynh. Nhà trẻ Mẫu giáo – Quan sát. – Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ. – Trao đổi với cha, mẹ/người chăm sóc trẻ. – Trò chuyện với trẻ. – Trò chuyện, giao tiếp với trẻ. – Sử dụng tình huống hoặc bài tập/trắc – Sử dụng bài tập tình huống. nghiệm. 11
  16. Đánh giá trẻ nhà trẻ vào cuối độ tuổi (6, 12, 18, 24 và 36 tháng tuổi) dựa vào các chỉ số phát triển của trẻ. => Kết quả đánh giá được giáo viên lưu giữ trong hồ sơ cá nhân trẻ. d. Thời điểm và căn cứ đánh giá Nhà trẻ Mẫu giáo – Đánh giá cuối độ tuổi (6, 12, 18, – Đánh giá cuối giai đoạn dựa vào 24, 36 tháng) dựa vào kết quả mong mục tiêu giáo dục chủ đề/tháng, kết đợi. quả mong đợi cuối độ tuổi. – Đánh giá mức độ phát triển thể chất của trẻ cần sử dụng thêm chỉ số về cân nặng, chiều cao cuối độ tuổi. e. Thu thập thông tin - Nhà trẻ Đánh giá trẻ nhà trẻ không diễn ra cùng một lúc, mỗi tháng, giáo viên lập danh sách các trẻ tròn 6, 12, 18, 24, 36 tháng tuổi nhận xét, đánh giá trẻ đã đạt hay chưa đạt các mục tiêu tương ứng với tháng tuổi và ghi vào Bảng kết quả đánh giá trẻ theo giai đoạn” để theo dõi cũng như trao đổi với cha mẹ trẻ. Có thể sử dụng kết quả đánh giá hàng ngày, không nhất thiết phải tổ chức buổi đánh giá riêng. Bảng KQ đánh giá trẻ theo giai đoạn (lưu trong Sổ theo dõi chất lượng nhóm trẻ) * Bảng kết quả đánh giá trẻ theo giai đoạn. (Học viên nêu ví dụ thực tế). Danh sách trẻ nên ghi theo từng nhóm tháng tuổi để dễ theo dõi trẻ. Đối với những trẻ mà thời điểm đánh giá rơi vào những tháng đầu mới đi nhà trẻ (VD tròn 6, 12, 18 tháng …), nếu giáo viên không đánh giá được sự phát triển của trẻ, thì có thể hỏi cha mẹ trẻ và ghi lại, cũng như đề ra các biện pháp kích thích sự phát triển của trẻ. Đối với những trẻ chưa được đánh giá lần nào vào cuối năm học, trẻ sinh tháng 6, 7, 8 (thiếu 1-3 tháng), giáo viên sử dụng các mục tiêu giáo dục của trẻ 36 tháng tuổi và coi đó là sự đánh giá cuối độ tuổi nhà trẻ trước khi lên mẫu giáo, cần chú thích về tháng tuổi của trẻ tại thời điểm thực hiện đánh giá. - Mẫu giáo + Đánh giá theo chủ đề/tháng 12
  17. Giáo viên có thể sử dụng kết quả đánh giá trẻ hằng ngày làm cơ sở đánh giá theo chủ đề/tháng. Kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ cuối chủ đề/tháng được giáo viên theo dõi, tổng hợp và ghi vào Bảng đánh giá sự phát triển của trẻ (mẫu dưới đây). Kết quả đánh giá được lưu vào Sổ theo dõi chất lượng của lớp hoặc kế hoạch giáo dục. Mỗi lớp sử dụng 1 Bảng cho 1 chủ đề/tháng được tổng hợp như sau: * Bảng đánh giá sự phát triển của trẻ (Học viên nêu ví dụ thực tế). VD: Trẻ ăn có ngon không, ngủ có yên giấc không; trẻ thoải mái hứng thú, tích cực các hoạt động vui chơi, học tập không; những sự kiện nào đặc biệt xảy ra trong ngày đối với trẻ (trẻ bị ngã, trẻ đánh nhau, trẻ không nhìn thấy dơ vật nào dó khi ngồi xa; trẻ nói thêm được những câu, từ ngữ mới, trẻ không pát âm được những từ ngữ nào đó, trẻ vẽ được bức tranh khá đặc biệt, trẻ biểu hiện những cảm xúc quá thái... Trên cơ sở kết quả đạt được của trẻ, giáo viên điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục cho giai đoạn tiếp theo. * Điều chỉnh kế hoạch chủ đề/ tháng tiếp theo. So sánh, phân tích, đánh giá kết quả của chủ đề/tháng so với mục tiêu đề ra. Đối với những mục tiêu có tổng số trẻ đạt (+) dưới 70% thì giáo viên tiếp tục đưa mục tiêu chưa đạt vào mục tiêu giáo dục của chủ đề/tháng tiếp theo. Đối với mục tiêu có tổng số trẻ đạt (+) trên 70% thì giáo viên điểm ra số trẻ chưa đạt để giúp trẻ rèn luyện mọi lúc, mọi nơi trong quá trình giáo dục và phối hợp với phụ huynh để giúp trẻ đạt được. Do đó mục tiêu giáo dục của chủ đề/tháng tiếp theo sẽ gồm các mục tiêu mới, các mục tiêu lặp lại (nếu có) cộng thêm các mục tiêu được chuyển từ chủ đề trước sang (những mục tiêu có số trẻ đạt dưới 70%). Ghi chép nhận xét tổng hợp trong kế hoạch giáo dục hoặc sổ theo dõi trẻ khi kết thúc chủ đề/tháng. Giáo viên lập bảng tổng kết sau chủ đề/tháng, có thể sử dụng bút các màu để thuận tiện trong theo dõi. * Điều chỉnh kế hoạch ngày: Những mục tiêu trẻ chưa đạt (-) giáo viên điều chỉnh các hoạt động giáo dục cho phù hợp với nhu cầu, hứng thú và khả năng của trẻ. Việc điều chỉnh kế hoạch giáo dục thường bao gồm các nội dung sau: 13
  18. Điều chỉnh mục tiêu giáo dục: Căn cứ kết quả đạt được của trẻ, nhóm trẻ để giáo viên điều chỉnh mục tiêu giai đoạn, chủ đề/tháng tiếp theo cho phù hợp. Điều chỉnh, mở rộng, phát triển nội dung của chủ đề/tháng. Điều chỉnh phương pháp, biện pháp giảng dạy, giáo dục trẻ. Điều chỉnh hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ phù hợp với lứa tuổi, với đặc điểm phát triển tâm sinh lí của trẻ và điều kiện thực tế. Điều chỉnh môi trường giáo dục: môi trường vận động, môi trường chữ, đề xuất trang bị thêm, sử dụng có hiệu quả các loại đồ dùng dạy học, đồ chơi… Đề xuất công tác phối hợp với cha mẹ/người chăm sóc trong giáo dục trẻ: Giáo viên có thể trao đổi với cha mẹ/người chăm sóc để có những nhận định chính xác hơn và phối hợp với gia đình trong việc giáo dục trẻ. + Đánh giá cuối độ tuổi Đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi được tiến hành vào tháng cuối cùng của năm học. Việc thu thập thông tin được diễn ra trong suốt quá trình thực hiện các chủ đề/tháng, suốt cả năm học. Đối với những trẻ, nhóm trẻ vào thời điểm cuối độ tuổi mà vẫn chưa có đủ thông tin để nhận định, đánh giá thì có thể tiếp tục tiến hành đánh giá vào thời điểm kết thúc năm học và có thể sử dụng bài tập hoặc sử dụng tình huống, phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ để đánh giá đối với những trẻ này vào thời điểm này. Xây dựng Phiếu đánh giá cuối độ tuổi: Căn cứ vào mục tiêu giáo dục trẻ theo kế hoạch năm học (mục tiêu GD đã được xây dựng dựa trên kết quả mong đợi), các giáo viên cùng cán bộ quản lí của nhà trường, cán bộ quản lí ngành học có liên quan lựa chọn từ 30 – 40 mục tiêu giáo dục làm căn cứ xây dựng thành phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ. Các mục tiêu được lựa chọn phải đảm bảo đầy đủ các lĩnh vực phát triển, đáp ứng những định hướng phát triển trẻ của từng địa phương. Các phương pháp đánh giá sự phát triển của trẻ cuối năm tuỳ thuộc vào sự lựa chọn và sử dụng của giáo viên sao cho phù hợp nhất với điều kiện, hoàn cảnh hiện tại. Giáo viên có thể sử dụng kết quả đánh giá trẻ hằng ngày và đánh giá trẻ theo chủ đề/tháng để làm cơ sở đánh giá sự phát triển của cá nhân trẻ cuối độ tuổi. Kết quả đánh giá được ghi vào phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ, mỗi trẻ có 01 phiếu đánh giá được lưu vào hồ sơ cá nhân và thông báo với cha mẹ trẻ để phối hợp chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường và ở gia đình. Đồng thời, giáo viên 14
  19. sử dụng kết quả này trao đổi với đồng nghiệp để điều chỉnh kế hoạch giáo dục, trao đổi với giáo viên khi trẻ chuyển lớp, chuyển trường và cùng phối hợp đề xuất các biện pháp giáo dục phù hợp. Ví dụ về Phiếu đánh giá cuối độ tuổi: (Theo mẫu) Tuỳ theo mục đích, nội dung đánh giá và các điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non (số trẻ, số giáo viên trong nhóm/lớp, phòng học, đồ dùng, đồ chơi thiết bị dạy học…) các cơ sở giáo dục mầm non có thể linh hoạt sử dụng 1 trong 3 cách đánh giá như sau: – Cách 1: Đánh giá theo 2 mức độ: + “Đạt”: Xuất hiện các biểu hiện theo mục tiêu chủ đề/tháng thường xuyên, ổn định. + “Chƣa đạt”: Xuất hiện các biểu hiện theo mục tiêu chủ đề/tháng ở mức độ đang hình thành (chưa rõ nét) hoặc chưa thường xuyên, chưa ổn định. – Cách 2: Đánh giá theo 3 mức độ: + Mức độ 1: Chưa thực hiện được/Bắt đầu/Chưa đạt yêu cầu. + Mức độ 2: Thực hiện có lúc đúng lúc sai/Có tiến bộ/đạt yêu cầu. + Mức độ 3: Thực hiện luôn luôn đúng/Thành thạo/Vượt yêu cầu. – Cách 3: Đánh giá theo 5 mức độ: 1. Không bao giờ. 2. Rất ít khi/ Hầu như không. 3. Thỉnh thoảng. 4. Thường xuyên. 5. Luôn luôn Lưu ý khi thực hiện đánh giá sự phát triển của trẻ + Đánh giá sự phát triển của từng trẻ dựa trên mức độ đạt so với mục tiêu, trên cơ sở đó sử dụng kết quả đánh giá để xây dựng kế hoạch giáo dục (KHGD), điều chỉnh KHGD và tổ chức các hoạt động giáo dục tiếp theo cho phù hợp với khả năng, nhu cầu, sở thích, kinh nghiệm sống của trẻ và điều kiện thực tế của trường, lớp. + Đánh giá đúng khả năng của mỗi trẻ để có những tác động phù hợp và tôn trọng những gì trẻ có. Đánh giá sự phát triển của trẻ phải dựa trên cơ sở sự thay đổi của từng trẻ, không kỳ vọng giống nhau với tất cả trẻ. 15
  20. + Tôn trọng sự khác biệt của mỗi đứa trẻ về hứng thú, cách thức và tốc độ học tập. Chú trọng và thúc đẩy tiềm năng của mỗi trẻ. + Kết quả đánh giá sự phát triển của cá nhân trẻ, của nhóm, lớp không sử dụng để đánh giá thi đua, thành tích của giáo viên, của tập thể nhóm lớp, không xếp loại trẻ, không dùng để so sánh giữa các trẻ hoặc tuyển chọn trẻ vào lớp một. Tóm lại: Hoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ trong nhà trường: – Chủ yếu do giáo viên tiến hành trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ có sự phối hợp tham gia của cha mẹ trẻ/người chăm sóc trẻ. – Cán bộ quản lí giáo dục các cấp (Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Ðào tạo và Ban giám hiệu nhà trường) khi tham gia đánh giá sự phát triển của trẻ với các mục đích khác nhau cần chú ý không tạo áp lực cho giáo viên và nhà trường, đặc biệt việc chạy theo thành tích mà cần hướng đến mục đích chung để nâng cao chất lượng chăm sóc, GD trẻ. 3. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN CỦA TRẺ EM 3.1. Một số phƣơng pháp đánh giá truyền thống Các phương pháp sau đây thường được sử dụng để theo dõi và đánh giá sự phát triển của trẻ trong trường mầm non: quan sát tự nhiên; trò chuyện với trẻ; phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ; sử dụng tình huống; trao đổi với phụ huynh; kiểm tra trực tiếp. Tuy nhiên quan sát tự nhiên là phương pháp sử dụng nhiều nhất trong chủ yếu trong trường mầm non. 3.1.1. Quan sát tự nhiên Là sự tri giác trực tiếp, không tác động hay can thiệp vào hoạt động tự nhiên của trẻ. Các thông tin quan sát về biểu hiện tâm lý, các hành vi của trẻ được ghi lại một cách có hệ thống, có kế hoạch. Cụ thể: - Quan sát và lắng nghe cá nhân trẻ nói và làm (quá trình hoạt động): Tư tưởng, cách diễn đạt tư tưởng, cách khám phá, cách trẻ làm và sử dụng những gì đã biết. - Quan sát và lắng nghe cách giao tiếp, cáh ứng xử, thái độ, tình cảm của trẻ với các bạn trong nhóm bạn, nhóm chơi trong hoạt động hàng ngày: có hợp tác và làm việc nhóm không, có lắng nghe người khác không, tham gia hay thụ động trong hoạt động nhóm, khi chơi trong nhóm bạn thường đặt mình ở vị trí nào: là nhóm trưởng, là thành viên tích cực hay phục tùng, phụ thuộc ; trẻ biểu đạt sự thỉnh cầu hay nguyện vọng của mình như thế nào; trẻ có biết chia sẻ cùng bạn trong khi chơi hay không, có thường gây ra hay biết cách giải quyết những 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2