intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa cảm nhận được gia đình hỗ trợ và hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định mối liên quan giữa cảm nhận được gia đình hỗ trợ với hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân COPD. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 11/2020 đến 5/2021 trên bệnh nhân COPD đến khám và điều trị tại phòng khám quản lý hen-COPD, Bệnh viện Nhân dân Gia Định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa cảm nhận được gia đình hỗ trợ và hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 MỐI LIÊN QUAN GIỮA CẢM NHẬN ĐƯỢC GIA ĐÌNH HỖ TRỢ VÀ HÀNH VI TỰ CHĂM SÓC CỦA BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Phan Kim Huỳnh1, Tô Gia Kiên2, Faye Hummel3, Lê Khắc Bảo4, Phan Thị Bích Ngọc4 TÓM TẮT 15 soạn sẵn. Thông tin thu thập gồm đặc điểm dân Đặt vấn đề: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính số xã hội, đặc điểm liên quan bệnh lý, hành vi tự (COPD) gây nhiều tác động tiêu cực đến hoạt chăm sóc của bệnh nhân và cảm nhận sự hỗ trợ động thể chất, tinh thần và xã hội của bệnh nhân. từ gia đình. Cảm nhận của bệnh nhân về sự hỗ trợ từ gia đình Kết quả: Tổng cộng có 220 bệnh nhân được có vai trò quan trọng trong việc giúp nâng cao đưa vào nghiên cứu với tuổi trung bình 66,9 ± hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân. 8,8 . Bệnh nhân nam chiếm 90%. Tỷ lệ bệnh Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mối liên nhân có hành vi tự chăm sóc mức độ trung bình quan giữa cảm nhận được gia đình hỗ trợ với trở lên là 94,5%. Tỷ lệ bệnh nhân cảm nhận được hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân COPD. gia đình hỗ trợ tốt là 37,7%. Những bệnh nhân Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: cảm nhận được gia đình hỗ trợ tốt có số chênh Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng hành vi tự chăm sóc tốt cao hơn bệnh nhân cảm 11/2020 đến 5/2021 trên bệnh nhân COPD đến nhận được gia đình hỗ trợ kém (OR=8,67, khám và điều trị tại phòng khám quản lý hen- KTC95%: 1,32-56,7, p=0,024). COPD, bệnh viện Nhân dân Gia Định. Bệnh Kết luận: Cần cung cấp kiến thức, kỹ năng nhân từ 40 tuổi trở lên, được chẩn đoán mắc cho người nhà bệnh nhân để có thể hỗ trợ bệnh COPD, có khả năng nghe hiểu tiếng Việt, không nhân tốt hơn trong quá trình tự chăm sóc. Bên mắc các bệnh tâm thần kinh, sống cùng với ít cạnh đó, cần tăng cường giáo dục sức khỏe cho nhất một người thân trong gia đình hoặc họ hàng, bệnh nhân COPD để nâng cao hành vi tự chăm đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Bệnh nhân sóc của bệnh nhân tại nhà được phỏng vấn mặt đối mặt bằng bảng câu hỏi Từ khóa: COPD, hành vi tự chăm sóc, cảm nhận gia đình hỗ trợ, bệnh viện Nhân Dân Gia Định 1 Khoa Điều dưỡng - Kỹ Thuật Y Học, Đại Học Y dược Thành Phố. Hồ Chí Minh SUMMARY 2 Khoa Y Tế Công Cộng, Đại Học Y dược Thành ASSOCIATION BETWEEN Phố. Hồ Chí Minh PERCEIVED FAMILY SUPPORT AND 3 Đại học Bắc Colorado, Hoa Kỳ. SELF-CARE BEHAVIORS OF 4 Khoa nội hô hấp, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định CHRONIC OBSTRUCTIVE Chịu trách nhiệm chính: CN. Phan Kim Huỳnh PULMONARY DISEASE PATIENTS Email: phanhuyhtg@gmail.com Background: Chronic obstructive pulmonary Ngày nhận bài: 15.9.2022 disease (COPD) has many negative effects on Ngày phản biện khoa học: 15.10.2022 patients' physical, mental and social functioning. Ngày duyệt bài: 10.11.2022 153
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH The patient's perceived family support plays an It is necessary to provide patient's family important role to enhance the patient's self-care knowledge and skills so that they can better behaviors that help to reduce the negative support patients in self-care activities. Health impacst on patient and improve patient's quality education for COPD patients should be enhanced of life. to improve patient’s self-care behaviors at home. Objective: to measure the association Keywords: COPD, self-care behaviors, between patient’s perceived family support and perceived family support self-care behaviors. Methods: The cross-sectional study was I. ĐẶT VẤN ĐỀ conducted from November 2020 to May 2021 on Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Chronic COPD patients being visited at the asthma- Obtructive Pulnomary Disease (COPD)) là COPD management clinic, Gia Dinh People's bệnh thường gặp và có xu hướng ngày càng Hospital. Patients aged 40 years or older, tăng do sự già hóa dân số, hút thuốc lá và ô diagnosed with COPD, able to hear and nhiễm không khí(1). Theo Tổ chức Y tế thế understand Vietnamese, do not suffer from giới, trên toàn cầu ước tính có 251 triệu ca neuropsychiatric diseases, live with at least one mắc COPD trong năm 2016, chiếm khoảng family member or relative and agree to 12% dân số từ 40 tuổi trở lên. COPD gây ra participant were recruited in the study. Eligible 3,2 triệu ca tử vong mỗi năm (tức là khoảng participants were interviewed face-to-face using 5% tổng số ca tử vong trên toàn cầu mỗi a structured questionnaire. Data collected năm). COPD được dự báo sẽ tăng trong vòng includes socio-demographic characteristics, 30 năm tiếp theo và đến năm 2030 sẽ có hơn pathological characteristics, patient's self-care 4,5 triệu người chết do COPD và các yếu tố behaviors, and patient’s perceived family liên quan đến bệnh. support. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc COPD là 7,1% ở Results: A total of 220 patients were included nam, 1,9% ở nữ và 75% số ca mắc COPD là in the study. The percentage of men was 90%. do hút thuốc lá. Theo một nghiên cứu năm The mean age was 66.9 ± 8.8 years. The 2019, chi phí điều trị COPD trung bình là 2,5 percentage of COPD patients with good self-care triệu đồng/ ngày nằm viện và tổng chi phí là behaviors was 94.5%. The percentage of patients 18,3 triệu đồng/đợt nằm viện(2). COPD là vấn with average and good perceived family support đề đáng quan tâm của hệ thống y tế. COPD was 54.1 % and 37.7% respectively. The odds không chỉ ảnh hưởng các hoạt động thể chất of patients felt good perceived family support của bệnh nhân mà còn tác động đến các vấn was 8.67 times higher in good self-care behaviors đề tâm lý, xã hội(1). Chính vì vậy, bệnh nhân compared to those felt poor perceived family cần học cách tự chăm sóc và chịu trách support (OR=8.67, CI95%: 1.32-56.7, p=0.024). nhiệm quản lý bệnh của họ mỗi ngày. Tự Conclusions: It is necessary to provide chăm sóc tốt sẽ giúp giảm số lần nhập viện, knowledge and skills to the patient's family so kiểm soát tình trạng bệnh, nâng cao sức khỏe that they can better support the patient in the self- và chất lượng cuộc sống. care process. Besides, health education for Tuy nhiên, hành vi tự chăm sóc của bệnh COPD patients needs to be enhanced to improve nhân bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tuổi, self-care behaviors of patients at home. thu nhập, các triệu chứng của bệnh, kiến thức 154
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 về bệnh, yếu tố tâm lý (lo âu, trầm cảm) và Tất cả các bệnh nhân COPD đến khám tại sự hỗ trợ từ gia đình, xã hội. Trong các yếu phòng khám quản lý hen-COPD, Bệnh viện tố trên, sự hỗ trợ từ gia đình là yếu tố ảnh Nhân Dân Gia Định đủ tiêu chuẩn chọn mẫu hưởng tích cực, to lớn đến khả năng tự chăm sẽ được mời tham gia nghiên cứu. Bệnh sóc và thực hiện hành vi tự chăm sóc của một nhân từ 40 tuổi trở lên, được chẩn đoán mắc cá nhân. Các nghiên cứu chỉ ra rằng khi bệnh COPD, có khả năng nghe hiểu tiếng Việt, nhân cảm nhận được gia đình hỗ trợ tốt sẽ không mắc các bệnh tâm thần kinh, sống giúp tăng cường sức khỏe thể chất, tinh thần cùng với ít nhất một người thân trong gia và xã hội, tăng động lực tuân thủ phác đồ đình hoặc họ hàng được mời tham gia vào điều trị, tăng tuổi thọ, giảm tỷ lệ nhập viện nghiên cứu. Bệnh nhân COPD mắc các bệnh và tử vong. nặng như ung thư, suy tim sung huyết, lao Theo hiểu biết của chúng tôi, hiện nay tại (có các triệu chứng chồng lấp COPD, làm Việt Nam có rất ít nghiên cứu về hành vi tự nặng hơn tình trạng bệnh và ảnh hưởng đến chăm sóc của bệnh nhân COPD, cảm nhận khả năng tự chăm sóc) sẽ bị loại ra khỏi của bệnh nhân về sự hỗ trợ của gia đình cũng nghiên cứu. như mối liên quan giữa cảm nhận được gia Khi bệnh nhân đến khám, nghiên cứu viên đình hỗ trợ với hành vi tự chăm sóc của bệnh thông qua hồ sơ lưu trữ tại phòng khám để nhân COPD. Các dữ liệu về các vấn đề trên xác định bệnh nhân mắc COPD và tình trạng vẫn còn rất hạn chế. Chính vì vậy, chúng tôi bệnh kèm theo. Nghiên cứu viên sẽ hỏi bệnh tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu xác nhân và xem hồ sơ bệnh án để xác định bệnh định mối liên quan giữa cảm nhận được gia nhân thỏa tiêu chí chọn vào. Nếu bệnh nhân đình hỗ trợ và hành vi tự chăm sóc của bệnh thỏa các tiêu chí chọn vào, nghiên cứu viên nhân COPD để giúp điều dưỡng xây dựng giải thích về nghiên cứu và mời bệnh nhân các chương trình can thiệp phù hợp nhằm tham gia vào nghiên cứu. Sau khi đã được giúp bệnh nhân COPD tự chăm sóc tốt hơn. giải thích mục tiêu nghiên cứu, bệnh nhân thỏa tiêu chí đưa vào được yêu cầu ký xác II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhận vào phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu Phương pháp và công cụ thu thập số Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến liệu hành tại phòng khám quản lý hen-COPD, Thông tin được thu thập qua phỏng vấn Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng mặt đối mặt dựa trên bộ câu hỏi soạn sẵn. 05/2020 đến 10/2021. Phòng khám là nơi Phỏng vấn viên là nghiên cứu viên chính, chuyên theo dõi và điều trị bệnh nhân COPD hiểu rõ về mục tiêu và phương pháp nghiên với trung bình khoảng 150 lượt bệnh nhân cứu, có kinh nghiệm trên 2 năm về chuyên COPD đến khám trong tháng. Dữ liệu được khoa hô hấp. Thông tin thu thập gồm thông thu thập từ tháng 11/2020 đến 05/2021. Tổng tin về đặc điểm bệnh nhân, thông tin liên số bệnh nhân được sàng lọc là 254. Tỷ lệ quan đến tình trạng bệnh lý (chỉ số FEV1, bệnh nhân đủ điều kiện tham gia nghiên cứu mức độ tắc nghẽn đường thở theo GOLD, là 86,6%. Tỷ lệ bệnh nhân không thỏa tiêu các bệnh kèm theo), hành vi tự chăm sóc của chí chọn vào là 13,4%. bệnh nhân và cảm nhận được gia đình hỗ trợ. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 155
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân GOLD, tình trạng bệnh lý kèm theo được mô COPD được ghi nhận bằng bộ câu hỏi về tả bằng tần số và tỷ lệ. Tuổi, điểm số hành vi hành vi tự chăm sóc Self-Care Behaviors tự chăm sóc, điểm số cảm nhận về sự hỗ trợ Questionnaire for COPD Patients được từ gia đình được mô tả bằng trung bình và độ Alberto xây dựng năm 1993 gồm 35 câu hỏi lệch chuẩn. dựa trên thang Likert 4 điểm (từ 1 là không Điểm số hành vi tự chăm sóc được chuyển đồng ý đến 4 là rất đồng ý). Điểm số được thành hành vi tự chăm sóc trung bình-tốt khi ghi nhận từ 35 đến 140 điểm. Sau đó, dựa từ 71-140 điểm và hành vi tự chăm sóc kém vào tổng điểm để tính toán trung bình, độ khi dưới 71 điểm. Điểm số cảm nhận được lệch chuẩn và phân chia thành hành vi tự gia đình hỗ trợ được chuyển thành cảm nhận chăm sóc kém (35-70 điểm), hành vi tự chăm được gia đình hỗ trợ tốt khi từ 41-60 điểm, sóc trung bình (71-105 điểm) và hành vi tự cảm nhận được gia đình hỗ trợ mức trung chăm sóc cao (106-140 điểm). Hành vi chăm bình khi từ 21-40 điểm và dưới 21 điểm là sóc tốt được định nghĩa là hành vi tự chăm cảm nhận được gia đình hỗ trợ mức độ kém. sóc trung bình và tốt (71-10 điểm). Bộ câu Mối liên quan giữa cảm nhận gia đình hỗ hỏi có tính giá trị và độ tin cậy tốt với trợ với hành vi tự chăm sóc được phân tích Cronbach’s α = 0,87(3). bằng kiểm định chính xác Fisher. OR (Odds Thông tin về cảm nhận được gia đình hỗ ratio) và KTC95% được dùng để đo lường trợ của bệnh nhân COPD được khảo sát bằng mức độ liên quan giữa cảm nhận được gia thang đo sự hỗ trợ từ gia đình (Family đình hỗ trợ với hành vi tự chăm sóc. Mọi sự Support Scale) được Mohammad Abbas khác biệt được xem là có ý nghĩa thống kê Uddin và Anowarul Jalal Bhuiyan xây dựng khi p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=220) Đặc điểm của đối tượng Tần số Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi Dưới 60 tuổi 43 19,6 Từ 60 tuổi trở lên 177 80,4 Giới tính Nữ 22 10,0 Nam 198 90,0 Địa chỉ Tp.HCM 212 96,4 Tỉnh khác 8 3,6 Nghề nghiệp Không còn đi làm 172 78,2 Đang đi làm 48 21,8 Trình độ học vấn ≤ cấp 2 111 50,5 ≥ cấp 3 109 49,5 Tình trạng thu nhập Đủ ăn 145 65,9 Khá 75 34,1 Tình trạng hôn nhân Kết hôn 169 76,8 Độc thân/góa/ly dị/ly thân 51 23,2 Mức độ tắc nghẽn đường thở theo GOLD (post FEV1) (%) Mức độ 1 (FEV1 ≥ 80%) 17 7,7 Mức độ 2 (50 ≤ FEV1< 80%) 99 45,0 Mức độ 3 (30 ≤ FEV1 < 50%) 86 39,1 Mức độ 4 (FEV1 < 30%) 18 8,2 Tình trạng hút thuốc lá Đang hút thuốc 39 17,7 Đã bỏ hút thuốc 160 72,7 Chưa từng hút thuốc 21 9,6 Có bệnh kèm theo Không 52 23,6 Có 168 76,4 Tuổi trung bình của 220 bệnh nhân gia nghiên cứu có độ tuổi từ 60 tuổi trở lên COPD trong nghiên cứu là 66,9 ± 8,8, nhỏ (80,4%). Phần lớn bệnh nhân là nam chiếm nhất là 43 tuổi, lớn nhất là 90 tuổi. FEV1 90%. Đa số bệnh nhân sống ở Tp. HCM trung bình là 52,1 ± 17,1, thấp nhất là 15% chiếm 96,4%. Tỷ lệ bệnh nhân không còn đi và cao nhất là 99%. Đa số bệnh nhân tham làm là 78,2%. Tỷ lệ bệnh nhân có trình độ 157
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH học vấn ≤ cấp 2 (50,5%) tương đương tỷ lệ lượt là 45% và 39,1%. Bệnh nhân có mức độ bệnh nhân có trình độ ≥ cấp 3 (49,5%). Bệnh tắc nghẽn đường thở mức độ 1 và 4 có tỷ lệ nhân có tình trạng thu nhập đủ ăn chiếm tỷ lệ xấp xỉ bằng nhau với tỷ lệ lần lượt là 7,7% 65,9%, còn lại 34,1% có tình trạng thu nhập và 8,2%. Trong nghiên cứu, có 17,7% bệnh khá. Tỷ lệ bệnh nhân đã kết hôn (có nhân là hiện đang hút thuốc lá, có đến 72,7% vợ/chồng cùng sống chung) là 76,8%, còn lại bệnh nhân đã bỏ thuốc lá và 9,6% bệnh nhân 23,2% bệnh nhân độc thân/góa/ly thân/ly dị. chưa từng hút thuốc lá bao giờ. Đa số bệnh Phần lớn bệnh nhân có mức độ tắc nghẽn nhân COPD có bệnh kèm theo chiếm 76,4%. đường thở thuộc mức độ 2 và 3 với tỷ lệ lần Bảng 2: Tần số và tỷ lệ cảm nhận được gia đình hỗ trợ (n=220) Không Một ít Trung bình Nhiều 0 10 87 123 Gia đình yêu thương tôi (0) (4,6) (39,5) (55,9) Tôi nhận được sự tôn trọng từ gia đình 0 10 90 120 mình (0) (4,6) (40,9) (54,5) Gia đình giúp tôi trong những công việc 52 33 78 57 sinh hoạt hàng ngày (23,6) (15,0) (35,5) (25,9) Gia đình hỗ trợ tôi với các hoạt động tín 158 28 28 6 ngưỡng, tôn giáo (71,8) (12,7) (12,7) (2,8) Gia đình cung cấp cho tôi các thông tin 163 17 33 7 hữu ích về sức khỏe (74,1) (7,7) (15,0) (3,2) 12 35 141 32 Gia đình hỗ trợ tôi về cảm xúc, tình cảm (5,4) (15,9) (64,1) (14,6) Gia đình chia sẻ những quyết định quan 26 22 108 64 trọng với tôi (11,8) (10,0) (49,1) (29,1) Gia đình hiểu những mong muốn cá 142 27 39 12 nhân của tôi (64,6) (12,3) (17,7) (5,4) Gia đình giúp tôi tham gia các sự kiện 142 27 39 12 xã hội (64,6) (12,3) (17,7) (5,4) 23 27 125 45 Gia đình lắng nghe những vấn đề của tôi (10,5) (12,3) (56,8) (20,4) Gia đình giúp tôi giải quyết vấn đề của 23 30 121 46 mình (10,5) (13,6) (55,0) (20,9) Gia đình biết về tình hình sức khỏe của 6 6 87 121 tôi (2,7) (2,7) (39,6) (55,0) Gia đình giúp đỡ tôi trong quá trình điều 5 12 89 114 trị (2,3) (5,5) (40,4) (51,8) 1 11 94 114 Gia đình coi tôi là một người quan trọng (0,4) (5,0) (42,8) (51,8) 158
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 14 15 57 134 Gia đình cho tôi tiền khi tôi cần (6,4) (6,8) (25,9) (60,9) 28 28 91 73 Gia đình tôi quan tâm đến thức ăn tôi ăn (12,7) (12,7) (41,4) (33,2) 47 44 77 52 Gia đình quan tâm đến giấc ngủ của tôi (21,4) (20,0) (35,0) (23,6) Những người thân trong gia đình là bạn 1 18 125 76 đồng hành với tôi trong cuộc sống (0,5) (8,2) (56,8) (34,5) 3 15 117 85 Gia đình giúp tôi hạnh phúc (1,4) (6,8) (53,2) (38,6) Tôi hài lòng với sự hỗ trợ của gia đình 3 17 115 85 mình (1,4) (7,7) (52,3) (38,6) Điểm số trung bình của cảm nhận được Tuy nhiên, còn một số khía cạnh bệnh nhân gia đình hỗ trợ là 37,4 ± 10,5, thấp nhất là 9, vẫn cảm nhận được hỗ trợ chưa tốt như được cao nhất là 59. Phần lớn bệnh nhân có cảm hỗ trợ trong các hoạt động tôn giáo, cung cấp nhận được gia đình hỗ trợ mức độ trung bình thông tin hữu ích về sức khỏe, được hiểu các 54,6%, mức độ tốt là 37,7%, chỉ 7,7% bệnh mong muốn cá nhân và được hỗ trợ tham gia nhân cảm nhận được gia đình hỗ trợ kém. các sự kiện xã hội. Bảng 3: Tần số và tỷ lệ các hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân COPD (n=220) Không Hơi Đồng Rất đồng ý đồng ý ý đồng ý 37 55 123 5 Tôi tránh xa những người bị cảm cúm (16,8) (25,0) (55,9) (2,3) 65 30 92 33 Tôi rời khỏi những nơi có người hút thuốc lá (29,6) (13,6) (41,8) (15,0) 8 34 164 14 Tôi tránh tiếp xúc với không khí ô nhiễm (3,6) (15,5) (74,5) (6,4) 67 46 90 17 Trong ngày tôi dành thời gian để hít thở sâu (30,5) (20,9) (40,9) (7,7) Trong suốt những hoạt động hàng ngày của tôi, 0 10 199 11 tôi có những khoảng nghỉ (0) (4,5) (90,5) (5,0) 71 63 81 5 Tôi thường xuyên kiểm soát nhịp thở của mình (32,3) (28,6) (36,8) (2,3) Khi tôi khó thở, tôi làm các hành động sau như 1 24 178 17 ngồi nghỉ, thở oxy, thở cơ hoành, … (0,5) (10,9) (80,9) (7,7) 7 65 122 26 Uống đủ nước (3,2) (29,6) (55,4) (11,8) Tôi tập thể dục ít nhất 3 lần/tuần như đi bộ, đạp 121 13 71 15 xe đạp, bơi lội, … (55,0) (5,9) (32,3) (6,8) 159
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH 34 99 75 12 Ngủ ít nhất 7 giờ/đêm (15,5) (45,0) (34,0) (5,5) 91 20 93 16 Tôi tập các bài tập thể dục tay ít nhất 3 lần/tuần (41,4) (9,0) (42,3) (7,3) Tôi thực hiện các bài tập thư giãn mỗi ngày (nằm 5 6 200 9 hoặc ngồi và thư giãn tất cả các cơ, xem tranh (2,3) (2,7) (90,9) (4,1) ảnh hoặc nghe nhạc thư giãn, …) Tôi tham gia vào các hoạt động tập thể ít nhất 1 204 6 8 2 lần/tuần (92,7) (2,7) (3,6) (0,9) Nếu tôi có vấn đề sức khỏe kéo dài dai dẳng hơn 28 44 140 8 1 đến 2 ngày, tôi sẽ đi đến các cơ sở y tế (12,7) (20,0) (63,6) (3,6) Tôi điều chỉnh hô hấp của tôi khi cần (ví dụ: tôi 6 25 185 4 không hít vào ở nơi không khí ô nhiễm) (2,7) (11,4) (84,1) (1,8) 126 15 55 24 Tôi tiêm ngừa cúm hàng năm (57,3) (6,8) (25,0) (10,9) Khi tôi lo lắng và khó thở, tôi tránh xa khỏi 9 43 165 3 những người hoặc những thứ khiến tôi khó chịu (4,0) (19,6) (75,0) (1,4) 166 6 44 4 Tôi ngồi trên ghế khi tắm (75,5) (2,7) (20,0) (1,8) 160 22 34 4 Tôi ngồi trên ghế khi làm công việc nhà (72,7) (10,0) (15,5) (1,8) Tôi kể cho bác sĩ hoặc điều dưỡng khi đàm thay 4 8 199 9 đổi số lượng và màu sắc (1,8) (3,6) (90,5) (4,1) Nếu hơi thở của tôi ngắn hơn bình thường, tôi 3 12 196 9 tìm gặp bác sĩ (1,4) (5,4) (89,1) (4,1) Tôi sẽ nói với bác sĩ hoặc điều dưỡng nếu tôi 2 15 195 8 cảm thấy mệt mỏi khi thực hiện các hoạt động (0,9) (6,8) (88,6) (3,6) thường ngày sớm hơn bình thường 13 59 143 5 Tôi dùng thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ (5,9) (26,8) (65,0) (2,3) Nếu tôi có bất kỳ nghi ngờ gì về cách dùng 8 20 187 5 thuốc, tôi sẽ hỏi ý kiến bác sĩ (3,6) (9,1) (85,0) (2,3) 170 15 33 2 Tôi kiểm tra sức khỏe hàng năm (77,3) (6,8) (15,0) (0,9) Tôi tránh hít phải các hạt có hại trong không khí 48 28 119 25 (sơn, nước hoa và bình xịt) (21,8) (12,7) (54,1) (11,4) Khi tôi sợ hãi và lo lắng, tôi thở mím môi (hít 96 51 66 7 vào bằng mũi (mím môi), thở ra từ từ bằng (43,6) (23,2) (30,0) (3,2) miệng chúm môi lại như thổi sáo) Khi cần, tôi có thể sử dụng thiết bị thở của mình 14 26 166 14 160
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 (bình xịt, thiết bị oxy, v.v.) (6,4) (11,8) (75,4) (6,4) Khi tôi muốn ra ngoài khi trời lạnh, tôi mặc thêm 4 13 192 11 áo khoác hoặc quấn khăn/đeo khẩu trang che mũi (1,8) (5,9) (87,3) (5,0) và miệng Trong trường hợp khẩn cấp, tôi có hành động 9 15 189 7 thích hợp (sử dụng thuốc hít, nghỉ ngơi, v.v.). (4,1) (6,8) (85,9) (3,2) Nếu tôi tăng 1,5- 2,5 kg trong vòng 1 tuần, tôi sẽ 182 21 17 0 gặp bác sĩ. (82,7) (9,6) (7,7) (0) Tôi tham gia các khóa học phục hồi chức năng 207 4 9 0 hô hấp (94,1) (1,8) (4,1) (0,0) Tôi dùng thuốc kháng viêm theo khuyến nghị 26 44 150 0 của bác sĩ /điều dưỡng (11,8) (20,0) (68,2) (0,0) Tôi điều chỉnh các hoạt động hàng ngày theo tình 4 11 201 4 trạng thể chất của tôi (1,8) (5,0) (91,4) (1,8) 40 32 146 2 Tôi sẽ giúp đỡ người khác khi cần (18,1) (14,6) (66,4) (0,9) Trung bình điểm hành vi tự chăm sóc của hô hấp, đi khám khi tăng 1,5-2,5kg trong bệnh nhân COPD là 83,5 ± 7,9, cao nhất là vòng 1 tuần, ngồi trên ghế khi tắm/khi làm 120 điểm và thấp nhấp là 64 điểm. Các hành công việc nhà, tiêm ngừa cúm hàng năm, vi tự chăm sóc đa số được bệnh nhân thực tham gia các hoạt động tập thể ít nhất 1 hành tốt. Tuy nhiên, vẫn còn các hành vi tự lần/tuần, có tỷ lệ từ mức đồng ý trở lên dưới chăm sóc mà bệnh nhân COPD còn thực hiện 30%. Bệnh nhân COPD có hành vi tự chăm chưa tốt như kiểm tra sức khỏe hàng năm, sóc từ mức trung bình-tốt chiếm 94,5%, chỉ tham gia các khóa học phục hồi chức năng 5,5% bệnh nhân có hành vi tự chăm sóc kém. Bảng 4: Mối liên quan giữa cảm nhận được gia đình hỗ trợ với hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân COPD (n=220) Hành vi tự chăm sóc OR Cảm nhận được gia đình Trung bình- Kém (n=12) Giá trị P* hỗ trợ Tốt (n=208) (KTC95%) n (%) n (%) Mức độ kém (n=17) 3 (17,6) 14 (82,4) 1 Mức độ trung bình (n=120) 7 (5,8) 113 (94,2) 3,45 (0,80-14,9) 0,096 Mức độ tốt (n=83) 2 (2,4) 81 (97,6) 8,67 (1,32-56,7) 0,024 OR: Odds Ratio; KTC95%: Khoảng tin cậy 95% *Hồi quy logistic Kiểm định Fisher chính xác cho thấy có cảm nhận được gia đình hỗ trợ tốt có số mối liên quan giữa cảm nhận được gia đình chênh hành vi tự chăm sóc trung bình-tốt cao hỗ trợ với hành vi tự chăm sóc của bệnh hơn bệnh nhân cảm nhận được gia đình hỗ nhân COPD (p=0,046). Những bệnh nhân 161
  10. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH trợ kém (OR=8,67, KTC95%: 1,32-56,7, (2012) và nghiên cứu của Soo Kyung Park p=0,024). (2017) có thể do khác biệt về đặc điểm dân số của các quốc gia và vùng lãnh thổ. Trình IV. BÀN LUẬN độ học vấn cũng là yếu tố ảnh hưởng tích cực Khảo sát trên 220 bệnh nhân COPD cho đến hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe thấy, đa phần bệnh nhân là nam, có độ tuổi ≥ cho bệnh nhân trong có có nâng cao kiến 60. Kết quả này tương đồng với các nghiên thức về COPD và hành vi tự chăm sóc(6). cứu trên bệnh nhân COPD được thực hiện Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh trong và ngoài nước(3). Đa số bệnh nhân đã nhân kết hôn, sống cùng với vợ/chồng chiếm từng hút thuốc lá 72,7% và có 17,7% bệnh 65,9% cao hơn tỷ lệ bệnh nhân độc nhân đang hút thuốc lá. Hút thuốc lá là yếu tố thân/góa/ly dị/ly thân, sống cùng với người nguy cơ chính của COPD nên cần duy trì và thân khác trong gia đình 34,1% (bảng 1). Kết tăng cường truyền thông tư vấn cai thuốc lá quả này cũng tương đồng với các nghiên cứu cho bệnh nhân COPD. Trong nghiên cứu của của các tác giả nước ngoài(3). Bệnh nhân chúng tôi, phần lớn bệnh nhân có địa chỉ tại sống cùng với gia đình, đặc biệt là sống cùng thành phố Hồ Chí Minh, đăng kí khám và vợ/chồng sẽ được hỗ trợ tốt hơn trong quá điều trị tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. trình tự chăm sóc các bệnh lý mãn tính. Việc dễ dàng tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng Kết quả thu thập về mức độ tắc nghẽn sẽ tạo điều kiện cho bệnh nhân COPD tuân đường thở của đối tượng nghiên cứu cho thủ điều trị tốt hơn, có kiến thức về bệnh và thấy chỉ số FEV1 (sau test hồi phục phế hành vi tự chăm sóc phù hợp hơn. quản) trung bình là 52,1 ± 17,1%. Đa số Bệnh nhân COPD trong nghiên cứu đa số bệnh nhân tắc nghẽn mức độ 2, mức độ 3 với không còn đi làm 78,2%, kết quả này tương tỷ lệ lần lượt là 45% và 39,1% (bảng 1). Kết đồng với các nghiên cứu của các tác giả nước quả nghiên cứu này tương đồng với nghiên ngoài (3). Bệnh nhân có tình trạng thu nhập cứu của Hoàng Minh và Lê Khắc Bảo (2021) đủ ăn chiếm 65,9% và có 34,1% bệnh nhân (5) thực hiện tại phòng quản lý hen-COPD, có thu nhập khá. Kết quả này cao hơn so với bệnh viện Nhân dân Gia Định. Tắc nghẽn nghiên cứu của Wang và cộng sự (2012) và đường thở là một trong những yếu tố gây khó nghiên cứu của Shirvani và cộng sự (2020)(3). chịu cho bệnh nhân bên cạnh triệu chứng ho, Sự khác biệt này có thể là do sự khác nhau khạc đờm, gây cản trở các sinh hoạt hàng về đặc điểm dân số trong mẫu nghiên cứu ở ngày của bệnh nhân cũng như giảm khả năng các quốc gia khác nhau. Tình trạng kinh tế thực hiện các hành vi tự chăm sóc. Thêm vào cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đó, bệnh nhân COPD còn mắc các bệnh kèm đến hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân. theo với tỷ lệ cao 76,4%. Kết quả này giống Bệnh nhân có điều kiện kinh tế tốt có điều với nghiên cứu của Soo Kyung Park (2017) kiện theo dõi, quản lý, tuân thủ điều trị và có 78,9% bệnh nhân có bệnh đồng mắc chăm sóc bệnh tốt hơn. Nghiên cứu có tỷ lệ nhưng cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị bệnh nhân có trình độ từ cấp 2 trở xuống và Thanh Huyền và Chu Thị Hạnh (2021)(7) từ cấp 3 trở lên xấp xỉ tương đương nhau với nghiên cứu về tỷ lệ tái nhập viện vì đợt cấp 50,5% và 49,5%. Kết quả này không tương của COPD tại bệnh viện Bạch Mai có 54,9% đồng với nghiên cứu của Wang và cộng sự có bệnh lý đồng mắc. Sự khác biệt giữa các 162
  11. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 nghiên cứu có thể là do sự khác nhau về mẫu khỏe tinh thần. Mặc dù nhìn chung đối tượng nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu và tiêu nghiên cứu cảm nhận được gia đình hỗ trợ chuẩn lựa chọn bệnh nhân tham gia nghiên tốt nhưng vẫn còn một số khía cạnh còn hạn cứu. Các bệnh đồng mắc thường gặp là bệnh chế. Chính vì vậy, trong kế hoạch can thiệp tim mạch, bệnh cơ xương khớp, ung thư phổi giáo sức khỏe nhằm nâng cao vai trò hỗ trợ có thể có triệu chứng kết hợp với triệu chứng của gia đình, điều dưỡng cần chú ý đến các của COPD gây hạn chế khả năng thực hiện khía cạnh trên để hỗ trợ tốt hơn cho bệnh hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân(8). Chính nhân. vì vậy, bệnh đồng mắc trên bệnh nhân COPD Tỷ lệ bệnh nhân đạt mức độ hành vi tự là vấn đề cần được điều dưỡng quan tâm để chăm sóc mức trung bình-tốt là 94,5%, chỉ có thể hỗ trợ cho bệnh nhân trong việc tự có 5,5% bệnh nhân có hành vi tự chăm sóc chăm sóc tại nhà. kém (bảng 3). Kết quả này cao hơn nghiên Tỷ lệ bệnh nhân có cảm nhận được gia cứu của Jiang Xiaolian và cộng sự (2002) với đình hỗ trợ mức độ trung bình là 54,6%, mức 76,53% có hành vi tự chăm sóc từ mức trung độ tốt là 37,7%, chỉ 7,7% bệnh nhân cảm bình trở lên. Tuy nhiên, nghiên cứu cho kết nhận được gia đình hỗ trợ kém (bảng 2). Kết quả thấp hơn nghiên cứu của Shirvani và quả này tương tự kết quả nghiên cứu của cộng sự (2020) (3) cho thấy chỉ có 1% bệnh Magfiret K. Kaşıkçı và June Alberto (2007) nhân có hành vi tự chăm sóc mức độ trung cho thấy chỉ 8,5% bệnh nhân cảm nhận được bình và 99% bệnh nhân có hành vi tự chăm gia đình hỗ trợ kém, 91,5% cảm nhận được sóc tốt. Sự khác biệt này có thể do sự khác hỗ trợ từ trung bình trở lên. Kết quả này cũng biệt về các đặc tính của mẫu nghiên cứu, cao hơn hơn nghiên cứu của Shirvani và nhận thức của bệnh nhân về bệnh, hiệu quả cộng sự (2020) (3) cho thấy 65% bệnh nhân chương trình can thiệp giáo dục sức khỏe tại có cảm nhận được gia đình hỗ trợ mức độ các quốc gia và thời điểm nghiên cứu khác trung bình trở lên và 35% bệnh nhân có cảm nhau. nhận được gia đình hỗ trợ kém. Sự khác biệt Nghiên cứu cho thấy cảm nhận được gia có thể do trong nghiên cứu của Shirvani và đình hỗ trợ là yếu tố có liên quan đến hành vi cộng sự đối tượng tham gia nghiên cứu lựa tự chăm sóc của bệnh nhân COPD, mối liên chọn cả những người chỉ sống một mình. quan này có ý nghĩa thống kê với p=0,046 Điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả cảm (bảng 4). Theo đó thì bệnh nhân có cảm nhận nhận được gia đình hỗ trợ kém hơn. Bên gia đình hỗ trợ tốt thì hành vi tự chăm sóc cạnh đó, sự khác biệt có thể do sự không trung bình-tốt cao hơn bệnh nhân có cảm tương đồng về truyền thống và văn hóa. được gia đình hỗ trợ kém (OR=8,67, Truyền thống văn hóa của Việt Nam rất coi KTC95%: 1,32-56,7) (bảng 4). Kết quả này trọng gia đình và những người thân trong gia tương đồng với nghiên cứu của Zijing Chen đình luôn có mối quan hệ thân thiết, gắn kết, và cộng sự (2017) (22) cho thấy bệnh nhân chăm sóc lẫn nhau nhất là khi bệnh tật. Bên cảm nhận được hỗ trợ tốt cao hơn thì có liên cạnh đó, 76,8% người tham gia nghiên cứu quan với tỷ lệ hút thuốc lá thấp hơn sống cùng vợ/chồng của mình, là những (OR=0,99, KTC 95%: 0,98-1,0, p=0,03) và người hỗ trợ tích cực nhất cho bệnh nhân về có tỷ lệ tiêm ngừa phế cầu cao hơn tuân thủ điều trị, cải thiện triệu chứng và sức (OR=1,02, KTC95%: 1,0-1,03, p=0,02) so 163
  12. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH với bệnh nhân cảm nhận được hỗ trợ kém. of COPD, Report 2020. Available from: Chính vì vậy, trong công tác điều dưỡng cần https://goldcopd.org/gold-reports. tăng cường sự hỗ trợ của gia đình đối với 2. Ngo CQ, Bui TT, Vu GV, et al. (2019). bệnh nhân. Direct Hospitalization Cost of Patients with Đề tài là nghiên cứu cắt ngang mô tả Acute Exacerbation of Chronic Obstructive không xác định được các mối liên hệ nhân- Pulmonary Disease in Vietnam. International quả giữa hành vi tự chăm sóc và cảm nhận journal of environmental research and public được gia đình hỗ trợ, cần thực hiện thêm các health, 16(1):88. nghiên cứu phù hợp để xác định mối liên hệ 3. Shirvani NJ, Ghaffari F, Fotokian Z, et al. này. Nghiên cứu cũng chưa xác định ảnh (2020). Association Between Perceived hưởng của các bệnh đồng mắc đến hành vi tự Family Social Support and Self-care chăm sóc của bệnh nhân COPD, cần thực Behaviors in Elders with Chronic hiện thêm các nghiên cứu để xác định tác Obstructive Pulmonary Disease (COPD): A động này nhằm giúp hỗ trợ bệnh nhân COPD Medical Center-based Study from Iran. The tự chăm sóc tốt hơn. Open Nursing Journal, 14(1):page 1-7. 4. Uddin M, Bhuiyan A (2019). Development V. KẾT LUẬN of the family support scale (FSS) for elderly Kết quả nghiên cứu này cho thấy, tỷ lệ people. MOJ Gerontology and Geriatrics, bệnh nhân COPD có hành vi tự chăm sóc 4(1):17-20. mức độ trung bình trở lên là 94,5%, tỷ lệ 5. Hoàng Minh, Lê Khắc Bảo (2021). Yếu tố bệnh nhân có cảm nhận được gia đình hỗ trợ tiên đoán ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ trên mức độ trung bình là 54,1% và tốt là 37,7%. bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Bệnh nhân cảm nhận được gia đình hỗ trợ tốt Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập có hành vi tự chăm sóc trung bình-tốt cao 25(2):127-6. Lê Thu Hương, Đỗ Thị Tường hơn bệnh nhân cảm nhận được gia đình hỗ Oanh. (2019). Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: trợ kém. Do đó, trong quá trình chăm sóc hiệu quả chương trình Phục hồi chức năng tại bệnh nhân COPD điều dưỡng cần quan tâm nhà. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, nâng cao hành vi tự chăm sóc của bệnh nhân Tập 23(1):tr. 82-7. COPD. Bên cạnh đó, cần tư vấn cho gia đình 7. Nguyễn Thị Thanh Huyền, Chu Thị Hạnh để tăng cường sự hỗ trợ của gia đình về tinh (2021). Tỷ lệ tái nhập viện vì đợt cấp bệnh thần cũng như kỹ năng tự chăm sóc cho bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và một số yếu tố nhân. liên quan. Tạp chí Nghiên cứu y học, Tập 137(1):tr. 158-68. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Raherison C, Ouaalaya E-H, Bernady A, 1. Global initiative for chronic obstructive et al. (2018). Comorbidities and COPD lung disease. Global initiative for chronic severity in a clinic-based cohort. BMC obstructive lung disease. global strategy for pulmonary medicine, 18(1):page 1-10. the diagnosis, management, and prevention 164
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2