intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa nghiện internet và trầm cảm ở học sinh trung học cơ sở Nguyễn Công Trứ thành phố Biên Hòa, Đồng Nai

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

101
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiều bằng chứng đã chỉ ra rằng nghiện internet dẫn đến một số vấn đề về sức khỏe tâm thần đặc biệt là trầm cảm. Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định mối liên quan giữa nghiện internet và trầm cảm ở học sinh trung học cơ sở tại trường Nguyễn Công Trứ, Biên Hòa, Đồng Nai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa nghiện internet và trầm cảm ở học sinh trung học cơ sở Nguyễn Công Trứ thành phố Biên Hòa, Đồng Nai

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> MỐI LIÊN QUAN GIỮA NGHIỆN INTERNET VÀ TRẦM CẢM<br /> Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ NGUYỄN CÔNG TRỨ<br /> THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, ĐỒNG NAI<br /> Nguyễn Trường Viên*, Trần Thị Anh Thư*, Thái Thanh Trúc*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Đặt vấn đề: Nhiều bằng chứng đã chỉ ra rằng nghiện internet dẫn đến một số vấn đề về sức khỏe tâm<br /> thần đặc biệt là trầm cảm.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định mối liên quan giữa nghiện internet và trầm cảm ở học sinh<br /> trung học cơ sở tại trường Nguyễn Công Trứ, Biên Hòa, Đồng Nai.<br /> Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện từ tháng 3-7/2017 trên học<br /> sinh khối 8 và 9. Các đối tượng hoàn thành bộ câu hỏi tự điền. Nghiện internet và trầm cảm được đánh giá<br /> qua thang đo IAT và CES-D có tính tin cậy và tính giá trị cao.<br /> Kết quả: Trong 360 học sinh tham gia nghiên cứu, tỉ lệ nghiện internet và trầm cảm lần lượt là 51,1%<br /> và 29,2%. Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy có sự liên quan chặt chẽ giữa nghiện internet với trầm<br /> cảm. Tỉ lệ trầm cảm ở nhóm nghiện internet cao hơn 2,26 lần (KTC 95% 1,55-3,23) so với nhóm không<br /> nghiện internet. Sự quan tâm và sự bảo vệ của mẹ là yếu tố bảo vệ của trầm cảm.<br /> Kết luận: Tỉ lệ nghiện internet và trầm cảm cao ở học sinh trung học cơ sở. Nhà trường và gia đình<br /> cần có biện pháp kiểm soát việc sử dụng internet của học sinh đồng thời có biện pháp hỗ trợ tâm lý. Kiểm<br /> soát việc sử dụng internet của học sinh có thể sẽ giúp giảm trầm cảm. Cùng với đó, người mẹ cần quan tâm<br /> đến con nhiều hơn để nâng cao sức khỏe tâm thần của con.<br /> Từ khóa: Nghiện internet, trầm cảm, học sinh trung học cơ sở, Đồng Nai.<br /> ABSTRACT<br /> THE ASSOCIATION BETWEEN INTERNET ADDICTION AND DEPRESSION IN<br /> NGUYEN CONG TRU SECONDARY SCHOOL STUDENTS IN BIEN HOA CITY, DONG NAI<br /> Nguyen Truong Vien, Tran Thi Anh Thu, Thai Thanh Truc<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 339 - 346<br /> <br /> Introduction: Scientific evidences have revealed that internet addiction can lead to mental health<br /> issues, especially depression.<br /> Objectives: This study was to evaluate the association between internet addiction and depression in<br /> secondary school students at Nguyen Cong Tru secondary school, Bien Hoa City, Dong Nai.<br /> Methods: A cross-sectional study was conducted during 3-7/2017 in students grade 8 and 9. Students<br /> completed a self-report structural questionnaire. Internet addiction and depression were assessed by IAT<br /> and CES-D scale with high level of reliability and validity.<br /> Results: Among 360 joined this study, the prevalence of internet addiction and depression was 51.1%<br /> and 29.2% respectively. Results from multivariate data analysis revealed a significant association between<br /> internet addiction and depression. The prevalence of depression among those with internet addiction was<br /> <br /> <br /> * Khoa YTCC, ĐH Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Trường Viên ĐT: 0969149954 Email: truongviennguyen@gmail.com<br /> <br /> 340 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 2.26 times higher (95% CI 1.55-3.23) compared to those without internet addiction. Care and control from<br /> mother were protective factors against depression.<br /> Conclusion: The prevalence of internet addiction and depression was high among secondary school<br /> students. Families and schools should have strategies to comtrol internet use among secondary students and<br /> provide them with psychological support. Controlling internet use can help to prevent depression. Mothers<br /> should pay more attention on their children to help them improving mental health.<br /> Keywords: Internet addiction, depression, secondary school, Dong Nai.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Với xu thế trẻ hóa độ tuổi sử dụng<br /> internet, việc mở rộng độ tuổi nghiên cứu là<br /> Trong hai thập kỷ gần đây, internet đã<br /> cần thiết. Nghiên cứu tại Đồng Nai năm 2011<br /> phát triển với tốc độ rất nhanh và đóng một<br /> đã cho thấy tỉ lệ nghiện internet ở lứa tuổi<br /> vai trò quan trọng trong cuộc sống. Thống kê<br /> trung học cơ sở là 12,3%(10). Sau 6 năm phát<br /> vào tháng 3 năm 2017, số người sử dụng<br /> triển vượt bậc của mạng xã hội, điện thoại<br /> internet trên toàn thế giới là trên 3,7 tỉ người(7).<br /> thông minh thì có thể dự báo tỉ lệ này đã thay<br /> Tại Việt Nam, tính đến năm 2016 có hơn 49<br /> đổi lớn. Mối liên quan thuận giữa mức độ sử<br /> triệu người sử dụng internet và thanh thiếu<br /> dụng internet và các vấn đề sức khỏe tâm thần<br /> niên là đối tượng chủ yếu(8). Cùng với sự phát<br /> cũng đã được tìm thấy trong nghiên cứu trên<br /> triển của internet, vấn đề nghiện internet đã<br /> học sinh trung học cơ sở tại Hà Nội năm<br /> xuất hiện và đáng báo động ở một số khu vực.<br /> 2013(4). Dù vậy mối liên quan này chưa được<br /> Nghiên cứu tại 31 quốc gia vào năm 2014 cho<br /> khẳng định khi tác giả chưa xem xét yếu tố tác<br /> thấy tỉ lệ nghiện internet trung bình là 6% dân<br /> động của gia đình tới đối tượng – một yếu tố<br /> số(3). Báo cáo tổng quan từ 179 bài báo về tình<br /> có vai trò quan trọng với tâm lý vị thành niên.<br /> trạng nghiện internet giai đoạn 1995 đến 2016<br /> Tuy nhiên, nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí<br /> đã chỉ ra thực trạng nghiện internet ở các quốc<br /> Minh ở học sinh trung học phổ thông lại cho<br /> gia châu Á đáng lo ngại hơn nhiều so với châu<br /> thấy không có liên quan giữa nghiện internet<br /> Âu và châu Mỹ(3). Tại Việt Nam, nghiên cứu<br /> và trầm cảm(18).<br /> tại Hà Nội trên học sinh sinh viên ước tính tỉ<br /> lệ nghiện internet là khoảng 21,2%(17). Thành phố Biên Hòa là một trong những<br /> thành phố lớn ở khu vực miền nam với tốc độ<br /> Vị thành niên được xác định là đối tượng<br /> phát triển cao. Trường trung học cơ sở<br /> có nguy cơ cao do được tiếp xúc nhiều với<br /> Nguyễn Công Trứ có số lượng học sinh lớn và<br /> internet phục vụ nhu cầu học tập, giải trí. Bên<br /> đa dạng thành phần xã hội có thể đại diện cho<br /> cạnh tác động lên thể chất như cận thị, béo<br /> các đặc điểm dân số khu vực này. Nghiên cứu<br /> phì, giảm vận động(3); nhiều bằng chứng cho<br /> này được thực hiện với kỳ vọng sẽ phản ánh<br /> thấy nghiện internet có thể gây ra một số vấn<br /> chính xác thực trạng nghiện internet, trầm<br /> đề sức khỏe tâm thần, đặc biệt là trầm cảm(11).<br /> cảm và mối liên quan giữa internet và trầm<br /> Mối liên quan giữa nghiện internet và trầm<br /> cảm của học sinh trong trường sau khi kiểm<br /> cảm đã được khẳng định qua nhiều nhiên<br /> soát các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả nghiên<br /> cứu(11,16). Tuy nhiên các nghiên cứu chủ yếu<br /> cứu; từ đó có thể đưa ra những hướng hành<br /> tập trung vào đối tượng sinh viên và học sinh<br /> động cụ thể nhằm cải thiện và nâng cao sức<br /> trung học phổ thông.<br /> khỏe tâm thần cho học sinh.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Y tế Công cộng 341<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU từ 50 đến 79, nghiện nặng khi tổng điểm ≥<br /> 80(7).<br /> Đối tượng và thiết kế nghiên cứu<br /> Sự gắn kết của con cái với cha mẹ được<br /> Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện vào<br /> đánh giá thông qua thang đo PBI (Parental<br /> tháng 3-7/2017 trên học sinh khối 8 và 9<br /> Bonding Instrument). Tính tin cậy và tính giá<br /> trường trung học cơ sở Nguyễn Công Trứ<br /> trị của thang đo PBI được thể hiện trong các<br /> thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai. Do sử<br /> nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam(14, 18).<br /> dụng bộ câu hỏi tự điền nên nghiên cứu<br /> Thang đo gồm 25 câu hỏi đánh giá sự quan<br /> không thực hiện trên học sinh khối 6 và 7 để<br /> tâm và sự bảo vệ của cha mẹ. Có sự quan tâm<br /> hạn chế sai lệch thông tin. Trong số 16 lớp<br /> của cha khi tổng điểm cấu phần này ≥ 24, có sự<br /> khối 8 và 9 với tổng số 674 học sinh, thực hiện<br /> quan tâm của mẹ khi tổng điểm cấu phần này<br /> bốc thăm ngẫu nhiên chọn ra 9 lớp. Tất cả học<br /> ≥ 27. Có sự bảo vệ của cha khi tổng điểm cấu<br /> sinh trong 9 lớp này được đưa vào nghiên<br /> phần này ≥ 12,5; có sự bảo vệ của mẹ khi tổng<br /> cứu. Hai đợt khảo sát được thực hiện để hạn<br /> điểm cấu phần này ≥ 13,5(18).<br /> chế mất mẫu do học sinh vắng mặt trong buổi<br /> Tình trạng trầm cảm được đánh giá thông<br /> khảo sát đầu tiên. Những học sinh đồng ý<br /> tham gia nghiên cứu hoàn thành bộ câu hỏi tự qua thang đo CES-D (Center for<br /> điền, học sinh vắng mặt trong cả hai lần khảo Epidemiologic Studies Depression scale) đã<br /> sát bị loại ra khỏi nghiên cứu. Tổng cộng có được kiểm định và sử dụng ở rất nhiều quốc<br /> 377 học sinh trong các lớp được chọn và có 360 gia trên đối tượng vị thành niên(2). Trên đối<br /> học sinh tham gia vào nghiên cứu sau hai lần tượng học sinh từ 13-18 tuổi tại Hải Dương và<br /> khảo sát, chiếm tỉ lệ 96%. Hà Nội, thang đo đã cho thấy tính tin cậy nội<br /> bộ và giá trị cấu trúc thông qua phân tích nhân<br /> Công cụ thu thập số liệu tố khẳng định(13). Thang đo gồm 20 câu hỏi về<br /> Bộ câu hỏi tự điền bao gồm các nội dung cảm nhận của học sinh trong một tuần qua.<br /> đặc điểm dân số xã hội, gia đình, đặc điểm sử Mỗi câu hỏi được cho điểm từ 0 đến 3 lần lượt<br /> dụng internet, đánh giá tình trạng nghiện ứng với các mức độ và số ngày xuất hiện triệu<br /> internet, đánh giá sự gắn kết của con cái với chứng rối loạn trầm cảm gồm ’hiếm khi hoặc<br /> cha mẹ, đánh giá tình trạng trầm cảm. dưới 1 ngày‘, ’một vài lần hoặc 1-2 ngày‘, ’thỉnh<br /> Nghiện internet được đánh giá thông qua thoảng hoặc 3-4 ngày‘, ’hầu hết thời gian hoặc 5-7<br /> thang đo IAT (Internet Addiction Test) đã ngày‘. Ngưỡng trầm cảm được xác định thông<br /> từng được sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia qua tổng điểm 20 câu hỏi. Tổng điểm CES-D<br /> và cho thấy tính tin cậy, giá trị cao(6,9). Nghiên ≥16 được xem là có dấu hiệu trầm cảm nhẹ,<br /> cứu tương quan giữa mức độ sử dụng internet ≥21 là mức độ trung bình và ≥ 25 là mức độ<br /> và các vấn đề sức khỏe tâm thần trên học sinh nặng(5). Do tuổi vị thành niên có thể có những<br /> trung học cơ sở tại Hà Nội cũng đã cho thấy diễn biến tâm lý không ổn định mà không hẳn<br /> tính tin cậy cao của IAT(4). Thang đo gồm 20 là vấn đề sức khỏe cần can thiệp, cho nên, để<br /> câu hỏi, mỗi câu hỏi được cho điểm từ 1 đến 5 xác định đối tượng nhiều khả năng có vấn đề<br /> lần lượt ứng với các mức độ thường xuyên về trầm cảm thì chúng tôi chọn ngưỡng CES-D<br /> gồm ‘không bao giờ’, ’hiếm khi’, ’thỉnh thoảng‘, ≥ 21 trong các phân tích.<br /> ’thường xuyên‘, ’luôn luôn‘. Các mức độ nghiện Phân tích dữ kiện<br /> internet được phân chia dựa trên tổng điểm 20 Tần số, tỉ lệ (%) được sử dụng cho thống<br /> câu hỏi. Không nghiện internet khi tổng điểm kê mô tả. Kiểm định Chi bình phương được sử<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0