Mối liên quan giữa việc sử dụng internet và hành vi tìm kiếm thông tin sức khỏe của người dân khu vực miền Trung Việt Nam
lượt xem 2
download
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ 07/2018 đến 01/2019, trên 818 người trưởng thành, thuộc 4 phường, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam. Thông tin được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi dựa trên thang đo HLS-EU-Q47. Mô hình hồi quy đa biến logistic được sử dụng để xác định các mối liên quan. Nghiên cứu chỉ ra 48,3% người dân sử dụng Internet để TKTTS và 28,7% chỉ sử dụng các phương tiện thông tin truyền thống.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối liên quan giữa việc sử dụng internet và hành vi tìm kiếm thông tin sức khỏe của người dân khu vực miền Trung Việt Nam
- MỐI LIÊN QUAN GIỮA VIỆC SỬ DỤNG INTERNET VÀ HÀNH VI TÌM KIẾM THÔNG TIN SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI DÂN KHU VỰC MIỀN TRUNG VIỆT NAM Nguyễn Đắc Quỳnh Anh*, Nguyễn Minh Tuấn, Nguyễn Kỳ Nhật Minh, Trần Đình Khánh Sỹ, Ngô Thị Diệu Hường Trường Đại học Y Dược Huế TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ 07/2018 đến 01/2019, trên 818 người trưởng thành, thuộc 4 phường, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam. Thông tin được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi dựa trên thang đo HLS-EU-Q47. Mô hình hồi quy đa biến logistic được sử dụng để xác định các mối liên quan. Nghiên cứu chỉ ra 48,3% người dân sử dụng Internet để TKTTS và 28,7% chỉ sử dụng các phương tiện thông tin truyền thống. Người TKTTSK qua Internet có xu hướng thường xuyên thực hiện hành vi này hơn và có kiến thức liên quan cao gấp 3,2 lần so với nhóm không sử dụng. Các công cụ tìm kiếm thông thường là phương thức được sử dụng phổ biến nhất để TKTTSK (87,1%); rất ít người tiếp cận được với dịch vụ tư vấn y tế trực tuyến. Bệnh tật, dinh dưỡng và phương pháp điều trị là các chủ đề được quan tâm nhất, bên cạnh đó, vấn đề liên quan đến phòng ngừa bệnh tật cũng đang thu hút được sự chú ý của cộng đồng. Những yếu tố tác động đến hành vi TKTTSK qua Internet là: tuổi (OR= 1,899; 95%CI: 1,129–3,192), điều kiện kinh tế (OR= 4,565; 95%CI: 1,191–17,497), tình trạng sức khỏe (OR= 0,606; 95%CI: 0,378-0,972) và trình độ học vấn (OR= 0,335, 95%CI: 0,221–0,0506). Việc sử dụng Internet có ảnh hưởng đến hành vi TKTTSK của người dân. Quản lý, nâng cao chất lượng thông tin y tế, đặc biệt là các thông tin trên Internet là vấn đề quan trọng. Từ khóa: Hành vi tìm kiếm thông tin sức khỏe (HVTKTTSK), Internet, phương tiện truyền thông, Việt Nam I. ĐẶT VẤN ĐỀ cầu và hiện đang có hàng ngàn trang web liên quan đến thông tin sức khỏe, dự phòng và điều Tại Việt Nam, 82,9% người dân rất quan trị bệnh tật [5]. Nếu so với việc tìm kiếm thông tâm đến sức khỏe của bản thân. Trong đó, tin từ các nguồn tin truyền thống, việc tìm kiếm 40,5% thường xuyên tìm kiếm những thông tin thông tin thông qua Internet được cho là dễ về sức khỏe [1]. Bên cạnh các kênh thông tin dàng, đa dạng và cập nhật hơn [6, 7]. sức khỏe truyền thống như: Nhân viên y tế, tivi, Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, loa đài, sách báo…sự phát triển nhanh chóng số người sử dụng Internet đang tăng lên không của Internet toàn cầu và tăng thông tin y tế có ngừng, từ khoảng 44,4 triệu vào năm 2015 lên sẵn trên mạng xã hội đang dần thay đổi cảnh 54,7 triệu vào năm 2018 và ước tính sẽ đạt 75,7 quan hành vi TKTTSK của người dân. Một xu triệu vào năm 2023 [8]. Bên cạnh những lợi ích hướng dễ dàng nhận thấy trong những năm gần mà nguồn thông tin sức khỏe qua Internet mang đây là sự gia tăng nhu cầu chăm sóc sức khỏe lại, người sử dụng Internet còn phải đối mặt với và TKTTSK trực tuyến. Khoảng 64% người nhiều hệ lụy kèm theo như: quá tải thông tin, dùng Internet tại Mỹ sử dụng Internet để tìm thông tin sai lệch do chưa được kiểm chứng và kiếm thông tin phục vụ cho sức khỏe của họ thiếu sự quản lý … [2] và 4% trong tổng số lượt truy cập Internet trên thế giới là để TKTTSK [3, 4]. Sức khỏe là Sự ảnh hưởng của Internet đến hành vi nội dung lớn thứ sáu trên mạng thông tin toàn TKTTSK là không hề nhỏ. Điều này đặt ra *Tác giả: Nguyễn Đắc Quỳnh Anh Ngày nhận bài: 15/10/2019 Địa chỉ: Trường Đại học Y Dược Huế Ngày phản biện: 30/10/2019 Điện thoại: 0702 3131 2980 Ngày đăng bài: 25/11/2019 Email: drquynhanhnguyen.med@gmail.com 262 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 11 - 2019
- một thách thức cho việc đảm bảo chất lượng Đúc, Trường An, Phú Cát và Vỹ Dạ. TKTTSK nói chung và TKTTSK qua Internet nói riêng. Để mang lại tính hiệu quả, mỗi cá Giai đoạn 2: Dựa theo số dân của mỗi nhân cần xây dựng cho mình những kỹ năng phường, tiến hành xác định số lượng người dân cơ bản để chắt lọc kiến thức; cán bộ y tế và cơ tham gia nghiên cứu theo phương pháp tỷ lệ với quan chức năng cần thắt chặt quản lý và đảm quần thể. Sau đó, chọn ngẫu nhiên đối tượng bảo thông tin mà người dân tiếp cận là chính tham gia nghiên cứu từ danh sách nhân khẩu xác và đáng tin cậy. của mỗi phường cho đến khi đủ số lượng. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi tiến 2.5 Nội dung nghiên cứu hành nghiên cứu này nhằm: (1) Mô tả mối liên Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: quan giữa việc sử dụng Internet và hành vi tìm Giới tính, Tuổi, Tôn giáo, Tình trạng hôn nhân, kiếm thông tin sức khỏe và (2) Xác định một số Điều kiện kinh tế, Nghề nghiệp, Trình độ học yếu tố ảnh hưởng đến hành vi TKTTSK thông vấn, Số người hiện đang sống chung, Tình qua Internet của đối tượng nghiên cứu. trạng sức khỏe hiện tại của bản thân. Kiến thức TKTTSK được đánh giá là đạt hay không đạt II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dựa vào định nghĩa về thông tin sức khỏe và hành vi TKTTSK [10-12]. 2.1 Đối tượng nghiên cứu Hành vi TKTTSK, bao gồm: tần suất tìm Người dân từ 18 tuổi đến 89 tuổi có hộ khẩu kiếm thông tin, các nguồn thông tin sức khỏe thường trú tại địa bàn nghiên cứu, đồng ý tham thường tiếp cận, nội dung tìm kiếm, lí do và gia nghiên cứu. mục đích TKTTSK. 2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu Thói quen TKTTSK thông qua Internet, bao gồm: tần suất sử dụng Internet cho TKTTSK, Nghiên cứu được tiến hành tại thành phố nguồn TKTTSK qua Internet, thuận lợi và khó Huế từ tháng 07/2018 đến tháng 01/2019. khăn khi TKTTSK qua Internet. 2.3 Thiết kế nghiên cứu Nhu cầu TKTTSK được xác định dựa bảng đánh giá mức độ quan tâm (1= “Rất không quan Nghiên cứu mô tả cắt ngang. tâm” đến 4= “Cực kỳ quan tâm”) của người 2.4 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu tham gia về các chủ đề sức khỏe khác nhau. Sử dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng 2.6 Công cụ thu thập thông tin 1 tỷ lệ [9]: Sử dụng bộ câu hỏi dựa trên thang đo HLS- Asia-Q, đã được sửa đổi cho phù hợp với đặc p(1-p) n = Z2(1 - /2) điểm của các quốc gia Đông Nam Á từ HLS- d2 EU-Q [13, 14]. Với hệ số thiết kế c = 2, tỷ lệ ước đoán 2.7 Phương pháp phân tích số liệu p=0,405 [1], d=0,05 và độ tin cậy 95%, để tránh mất mẫu và sai sót trong quá trình điều Số liệu được phân tích bằng phần mềm tra, lấy dự trù thêm 10%, cỡ mẫu tính được là SPSS 18.0. Kết quả được mô tả bằng phân phối 818. Trên thực tế, cỡ mẫu thu được là 818. tần suất, tỷ lệ; kiểm định mối liên quan giữa các biến số bằng phương pháp hồi quy đa biến Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu nhiều Logistic với độ tin cậy 95%. giai đoạn 2.8 Đạo đức nghiên cứu Giai đoạn 1: Chọn ngẫu nhiên 4 trong 27 phường tại thành phố Huế, bao gồm Phường Nghiên cứu được sự chấp thuận của trường Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 11 - 2019 263
- Đại học Y Dược Huế, của chính quyền địa Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu phương. Đối tượng nghiên cứu được giải thích là là 44,9 ± 16,6. Bảng 1 cho thấy tỷ lệ giới tính rõ ràng và tự nguyện đồng ý tham gia nghiên tương đối cân bằng; gần 2/3 dân số có theo tôn cứu, mọi thông tin liên quan đến đối tượng giáo; đa số người tham gia đang trong quan hệ được mã hóa và đảm bảo bí mật. hôn nhân và tạo ra thu nhập. Về các yếu tố liên quan đến sức khỏe, có khoảng 1/3 đối tượng đang trong tình trạng sức khỏe đặc biệt (điều III. KẾT QUẢ trị bệnh /mãn tính/ giai đoạn phục hồi sau phẫu thuật/ có thai/ cho con bú,…) và 1/4 có người 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên thân hiện đang trong tình trạng sức khỏe đặc cứu biệt. Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=818) Có TKTTSK Không TKTTSK Tổng thông qua thông qua Yếu tố n (%) Internet Internet n (%) n (%) ≥60 183 (22,4) 37 (20,2) 146 (79,8) Tuổi
- 3.2 Mối liên quan giữa việc sử dụng Internet Không có sự khác biệt trong nội dung TKTTSK và thực trạng TKTTSK ở hai nhóm nghiên cứu, khi nội dung được tìm kiếm nhiều nhất là bệnh tật và phương pháp 48,3% người dân có sử dụng Internet để điều trị (81,4%), ít nhất là các thông tin về Y TKTTSK, 28,7% chỉ sử dụng các phương tiện học cổ truyền (19,5%). Tuy nhiên, nếu khó thông tin truyền thống cho hành vi này và 23% khăn chính khi TKTTSK của nhóm sử dụng các chưa từng thực hành TKTTSK. Ở cả hai nhóm phương tiện truyền thống là khó tiếp cận nguồn nghiên cứu (có và không sử dụng Internet), thông tin (53,1%) thì nhóm sử dụng Internet lại mục đích chính của hành vi TKTTSK là phục phải đối mặt với vấn đề khi có quá nhiều nguồn vụ cho bản thân (89,2%) và được thực hiện bất thông tin (72,6%) và thông tin kém chính xác cứ khi nào mà họ cho rằng là cần thiết (66,5%). (68,1%). Nhìn chung, nhóm người dân sử dụng Những người sử dụng Internet để TKTTSK có Internet để TKTTSK có tỉ lệ hài lòng với những xu hướng thường xuyên thực hành (hằng ngày, thông tin mà họ nhận được cao gấp 2 lần nhóm hằng tuần) hành vi này gấp 2 lần so với những không sử dụng, những ưu điểm của việc sử người không sử dụng, kiến thức về TKTTSK dụng Internet được ghi nhận bao gồm: nhanh của họ cũng đạt cao gấp 3,2 lần nhóm còn lại. chóng, cập nhật và dễ thực hiện. Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 11 - 2019 265
- Bảng 2. Mối liên quan giữa việc sử dụng Internet cho TKTTSK và thực trạng TKTTSK (n=630) Có TKTTSK Không Tổng thông qua TKTTSK thông Yếu tố n (%) Internet qua Internet n (%) n (%) Hằng ngày 92 (14,6) 61 (66,3) 31 (33,7) Tần số thực hành Hằng tuần 184 (29,2) 134 (72,8) 50 (27,2) hành vi TKTTSK Hằng tháng 351 (55,7) 197 (56,1) 154 (43,9) Khác 3 (0,5) 3 (100) 0 (0) Kiến thức về Đạt 249 (39,5) 190 (76,3) 59 (23,7) TKTTSK Không đạt 381 (60,5) 205 (53,8) 176 (46,2) Hành vi TKTTSK Bản thân 562 (89,2) 352 (62,6) 210 (37,4) phục vụ cho Người thân 448 (71,5) 322 (71,9) 126 (28,1) Bất cứ khi nào 419 (66,5) 268 (64) 151 (36) Khi bản thân đang có dấu hiện 241 (38,3) 167 (69,3) 74 (30,7) mắc bệnh Thời điểm thực Khi bản thân đang điều trị bệnh 81 (12,9) 51 (63) 30 (37) hành hành vi Sau khi điều trị bệnh 27 (4,3) 18 (66,7) 9 (33,3) TKTTSK Khi đang có thai, cho con bú 41 (6,5) 33 (80,5) 8 (19,5) Khi người thân gặp vấn đề sức khỏe 105 (16,7) 84 (80) 21 (20) Khác 1 (0,2) 0 (0) 1 (100) Cơ sở chăm sóc sức khỏe 169 (26,8) 106 (62,7) 63 (37,3) Dinh dưỡng 437 (69,4) 288 (65,9) 149 (34,1) Dự phòng bệnh tật 429 (68,1) 292 (68,1) 137 (31,9) Bệnh tật và phương pháp điều trị 513 (81,4) 338 (65,9) 175 (34,1) Thuốc 370 (58,7) 246 (66,5) 124 (33,5) Nội dung TKTTSK Bảo hiểm y tế 144 (22,9) 73 (50,7) 71 (49,3) Phục hồi chức năng 182 (28,9) 111 (61) 71 (39) Thông tin thai kỳ, quá trình nuôi con 171 (27,1) 130 (76) 41 (24) Y học cổ truyền 123 (19,5) 83 (67,5) 40 (32,5) Khác 1 (0,2) 0 (0) 1 (100) Khó tiếp cận với nguồn thông tin 64 (10,2) 30 (46,9) 34 (53,1) Quá nhiều nguồn thông tin 343 (54,4) 249 (72,6) 94 (27,4) Những khó khăn Thông tin kém chính xác 188 (29,8) 128 (68,1) 60 (31,9) khi thực hành hành Không áp dụng được vào thực tế 74 (11,7) 46 (62,2) 28 (37,8) vi TKTTSK Không được mọi người xung quanh 35 (5,6) 23 (65,7) 12 (34,3) tin tưởng Khác 9 (1,4) 5 (55,6) 4 (44,4) Đánh giá mức độ hài Hài lòng 458 (72,7) 293 (64) 165 (36) lòng đối với TTSK Không hài lòng 172 (27,3) 102 (59,3) 70 (40,7) tìm kiếm được 266 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 11 - 2019
- Các công cụ tìm kiếm thông thường là nguồn và 2,2% đã thực hành hành vi này. Đáng chú ý, cung cấp thông tin sức khỏe trực tuyến được chỉ 18,4% người dân biết đến các trang thông biết đến nhiều nhất (87,1%) và được người dân tin sức khỏe chính thống và 16,5% tiếp cận thực hành thường xuyên(57,6%). Trong khi đó, được với nguồn thông tin này mặc dù khi đã mạng xã hội là nguồn thông tin được đánh giá biết thì họ đánh giá độ tin cậy của kênh thông có độ tin cây rất cao (41,4%). Chỉ 5,1% người tin trên là gần như tuyệt đối. dân biết đến dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến Bảng 3. Các nguồn cung cấp thông tin sức khỏe trên Internet(n=630) Biết Đã thực hành Đáng tin cậy Nguồn thông tin n (%) n (%) n (%) Công cụ tìm kiếm thông thường 549 (87,1) 363 (57,6) 244 (38,7) Mạng xã hội 401 (63,7) 214 (34) 261 (41,4) Các trang thông tin không chính thống 298 (47,3) 102 (16,2) 192 (30,5) Các trang thông tin sức khỏe chính thống 116 (18,4) 104 (16,5) 116 (18,4) Dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến 32 (5,1) 14 (2,2) 9 (1,4) Khác 26 (3,2) 4 (0,6) 17 (2,7) 3.3 Nhu cầu TKTTSK thông qua Internet Hình 1. Nhu cầu tìm kiếm thông tin sức khỏe của đối tượng nghiên cứu (n=818) Nhìn chung, những người sử dụng Internet 3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi có nhu cầu TKTTSK cao hơn. 03 chủ đề được TKTTSK thông qua Internet quan tâm nhiều nhất ở nhóm có sử dụng Internet là: Dấu hiệu bệnh (95,9%), Dinh dưỡng và an Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi TKTTSK toàn vệ sinh thực phẩm (94,2%) và Điều trị thông qua Internet, bao gồm: tuổi, tôn giáo, bệnh theo y học hiện đại (93,9). điều kiện kinh tế, tạo ra thu nhập, trình độ học vấn, kiến thức về hành vi và sức khỏe hiện tại của bản thân. Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 11 - 2019 267
- Bảng 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi TKTTSK thông qua Internet Yếu tố OR (95% CI) p Nam 1 Giới tính 0,593 Nữ 0,9 (0,612-1,324) ≥ 60 1 Tuổi 0,016 < 60 1,899 (1,129-3,192) Không 1 Tôn giáo 0,005 Có 0,556 (0,369-0,837) Ngoài hôn nhân 1 Tình trạng hôn nhân 0,751 Trong hôn nhân 0,931 (0,600-1,446) Nghèo và cận nghèo 1 Điều kiện kinh tế 0,027 Ổn định 4,565 (1,191-17,497) Không 1 Tạo ra thu nhập
- ngữ [22]. Chúng tôi không phát hiện sự khác hơn nhóm không sử dụng. Điều này cũng đã biệt trong mục đích và nội dung TKTTSK giữa được ghi nhận trong một số nghiên cứu trước nhóm người có và không sử dụng Internet. Chủ đây [3, 12, 18]. Tương tự như kết quả khảo sát đề được tìm kiếm nhiều nhất ở cả hai nhóm năm 2013 tại Việt Nam [1], dấu hiệu bệnh tật là bệnh tật và phương pháp điều trị (81,4%) và dinh dưỡng vẫn là các chủ đề thu hút được với mục đích chính là phục vụ cho bản thân sự chú ý lớn từ cộng đồng. Chúng tôi cũng ghi (89,2%). Trong khi đó, nghiên cứu tại Mỹ năm nhận thêm, các vấn đề liên quan đến dự phòng 2014 [18] ghi nhận rằng nhóm người sử dụng bệnh tật và chế độ sinh hoạt, tập luyện cũng Internet cho TKTTSK thường xuyên tìm kiếm đang rất được nhóm sử dụng Internet quan các thông tin liên quan đến điều trị bệnh mãn tâm. Điều này phù hợp với thực tế hiện nay, tính, chế độ dinh dưỡng và vận động hơn so khi điều kiện kinh tế phát triển, con người ngày với nhóm không sử dụng. Khó khăn chính khi một quan tâm nhiều hơn đến vấn đề bảo vệ sức TKTTSK thông qua Internet của người dân là khỏe, xây dựng lối sống lành mạnh, Internet có quá nhiều nguồn thông tin (72,6%) và thông lại là một kênh thông tin dễ tiếp cận, phong tin kém chính xác (68,1%). Đây là một trong phú, sinh động, trực quan nên người dân có xu những hạn chế của việc sử dụng Internet cho hướng tìm kiếm các thông tin này qua Internet TKTTSK. Nguồn thông tin quá đa dạng, không hơn là đến gặp nhân viên y tế hoặc sử dụng các rõ nguồn gốc, không đảm bảo tính chính xác phương tiện truyền thống. đòi hỏi người dân phải có những kiến thức và Các yếu tố độc lập tác động đến hành vi kỹ năng cơ bản trong suốt quá trình thực hành TKTTSK của người dân thông qua Internet hành vi TKTTSK để đảm bảo chất lượng thông được ghi nhận là: tuổi, tôn giáo, điều kiện kinh tin mà mình tiếp nhận, hạn chế những ảnh tế, khả năng tạo ra thu nhập, trình độ học vấn, hưởng không mong muốn đến sức khỏe của kiến thức về hành vi TKTTSK và tình trạng bản thân, gia đình và cả cộng đồng. sức khỏe hiện tại của bản thân. Một số nghiên Hơn 4/5 người dân biết và thường xuyên sử cứu trước đây đã ghi nhận tuổi là yếu tố ảnh dụng công cụ tìm kiếm thông thường (Google) hưởng đến hành vi TKTTSK qua Internet của đề tìm kiếm thông tin. Trong khi đó, thông tin người dân [17,18]. Người càng lớn tuổi càng từ các trang mạng xã hội được đánh giá có độ có xu hướng TKTTSK thông qua các phương tin cậy cao nhất. Chỉ một phần nhỏ người dân tiện truyền thống hoặc đến gặp trực tiếp bác sĩ/ được tiếp cận với các trang thông tin y tế chính nhân viên y tế. Có thể giải thích thực tế này bởi thống hay dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến. người lớn tuổi thường gặp khá nhiều khó khăn Nếu một trong những ưu điểm được ghi nhận trong việc sử dụng thiết bị công nghệ và mạng của việc TKTTSK thông qua Internet là sự Internet. Bên cạnh đó, họ thường phải đối mặt nhanh chóng, cập nhật và tính tương tác giữa với các bệnh mãn tính, phải điều trị liên tục, người cung cấp thông tin và người tiếp nhận nên việc nhận thông tin từ bác sĩ/ nhân viên y thông tin [16] thì tại Việt Nam, người dân chưa tế hoặc các nguồn truyền thống sẽ mang lại sự thực sự có cơ hội để tận dụng những lợi thế này. yên tâm, đáng tin cậy và an toàn hơn. Người Tăng cường truyền thông, giới thiệu các kênh có điều kiện kinh tế tốt hoặc chủ động tạo ra thông tin sức khỏe hữu ích cho cộng đồng, tiếp thu nhập có xu hướng TKTTSK qua Internet tục xây dựng và phát triển hình thức tư vấn sức nhiều gấp từ 2 đến 4 lần nhóm còn lại. Điều khỏe trực tuyến là một trong những nhiệm vụ này khác biệt với nghiên cứu trên phụ nữ Úc mà cơ quan y tế nên chú trọng phát triển trong [17] khi kết quả cho thấy điều kiện kinh tế tương lai. không phải là yếu tố ảnh hưởng đến hành vi TKTTSK qua Internet. Tuy nhiên, các nghiên Nhu cầu TKTTSK của người dân tương đối cứu tại Canada [16] và Nhật Bản [18] đã ghi cao và có sự khác biệt ở các chủ đề sức khỏe nhận, những người có sẵn phương tiện truy cập cũng như giữa các nhóm đối tượng. Nhóm sử Internet (máy tính, điện thoại thông minh hoặc dụng Internet cho TKTTSK có nhu cầu cao máy tính bảng…) thường xuyên TKTTSK trực Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 11 - 2019 269
- tuyến gấp 3,5 lần. Khác với hình thức tiếp cận engine queries on the Internet. AMIA Annu Symp thông tin truyền thống, trang thiết bị và điều Proc. 2003:225–229. kiện kinh tế là một trong các yếu tố ảnh hưởng 4. Menduno, M. Net profi ts. Hospitals and Health Networks, 73(3), 44–6. 1999. trực tiếp đến khả năng tìm kiếm thông tin trực 5. Fox, S, & Duggan, M. Health online 2013. Retrieved tuyến của người dân. Người có trình độ học August 8, 2016, from http://www.pewinternet. vấn càng cao càng thực hành TKTTSK thường org/2013/01/15/health-online -2013 /2013. xuyên [17] và những thông tin mà họ thu được 6. Cline RJ, Haynes KM. Consumer health thường có giá trị và chính xác hơn. Bên cạnh information seeking on the Internet: the state of the đó, người đang trong tình trạng sức khỏe đặc art, 2001. Health Educ Res. 2001; 16(6): 671-692. biệt thường TKTTSK rất thường xuyên, những 7. Wang MP, Viswanath K, et al. Social determinants thông tin mà họ tìm kiếm thường liên quan đến of health information seeking among Chinese adults in Hong Kong. 2013. PLoS One 2013 Aug; phương pháp điều trị, thuốc và chế độ dinh 8(8): e73049. dưỡng [18]. Tuy nhiên, một số nghiên cứu ghi 8. Number of internet users in Vietnam from 2017 to nhận rằng, nhóm đối tượng này thường có xu 2023 (in millions) URL: https://www.statista.com/ hướng TKTTSK từ các nguồn có độ tin cậy statistics/ 369732/internet-users-vietnam/2019. cao (bác sĩ/ nhân viên y tế) hơn là thông qua 9. Lưu Ngọc Hoạt, Đinh Thanh Huề. Phương pháp Internet [20, 23]. nghiên cứu khoa học sức khỏe, Nxb Đại học Huế. 2011: 62–81. 10. Hsieh RW, Chen L, et al. The association between V. KẾT LUẬN internet use and ambulatory care-seeking behaviors in Taiwan: a cross-sectional study, 2016. J Med Việc sử dụng Internet có ảnh hưởng đến Internet Res. 2016; Dec 07; 18(12): e319. hành vi TKTTSK của người dân. Nhìn chung, 11. Murphy M. Women's Health Victoria. Access to women's health information 5: research summary, những người sử dụng Internet có nhu cầu 2003 URL: http://whv.org.au/publications-resou TKTTSK cao hơn và hài lòng về những thông rces/publications-resources-by-topic/post/access- tin mà họ nhận được hơn nhóm còn lại. Để to-womens-health-information-5-research- nâng cao chất lượng TKTTSK qua Internet, cần summary/ thắt chặt công tác quản lý, kiểm tra tính chính 12. Piet-Pelon NJ, Rob U, Khan ME. Men in xác của thông tin trước khi công bố trên các Bangladesh, India and Pakistan: reproductive phương tiện truyền thông đại chúng, đặc biệt là health issues. Dhaka: Karshaf Publishers. 1999. Internet và mạng xã hội. Nên tiếp tục phát triển 13. Duong TV, Aringazina A, et al. Measuring health literacy in Asia: validation of the HLS-EU-Q47 và nâng cao chất lượng của các trang thông tin survey tool in six Asian countries, 2017. J y tế chính thống cũng như xây dựng và hoàn Epidemiol. 2017; Feb; 27(2): 80-86. thiện mô hình tư vấn sức khỏe trực tuyến cũng 14. Hesse BW, Nelson DE, Kreps GL, et al. Trust như tăng cường giới thiệu, tuyên truyền, hướng and sources of health information: The impact dẫn cho người dân về các nguồn thông tin sức of the Internet and its implications for health khỏe chính thống và có độ tin cậy cao. care providers: Findings from the first health information national trends survey. Arch Intern Med. 2005;165:2618–2624. TÀI LIỆU THAM KHẢO 15. Kaylyn Khoo. Health information seeking by parents in the Internet age. Accepted for 1. Viện nghiên cứu W&S. Quan điểm chăm sóc sức publication 18 December 2007, from Journal of khỏe của người dân Việt Nam. 2013. Paediatrics and Child Health 44 (2008) 419–423. 2. Atkinson NL, Saperstein SL, Pleis J. Using the 16. Ingrid Jean Rowlands Seeking Health Information internet for health-related activities: findings Online: Association with Young Australian from a national probability sample. 2009. J Med Women’s Physical, Mental, and Reproductive Internet Res. 2010; 21(5): 15-18. Health. From J Med Internet Res. 2015;17(5):120, 3. Eysenbach G, Kohler C. What is the prevalence 2013. of healthrelated searches on the world wide web? 17. Loader, BD, Muncer, S, Burrows, R, Pleace, N Qualitative and quantitative analysis of search and Nettleton, S. Medicine on the line? Computer- 270 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 11 - 2019
- medicated social support and advice for people internet for health-related activities: findings with diabetes. International Journal of Social from a national probability sample. 2009. J Med Welfare, 11(1), 53–65. 2002. Internet Res 2010; 21(5): 15-18. 18. Takahashi Y, Ohura T, et al. Internet use for health- 21. Stephanie L. Ayers and Jennie Jacobs Kronenfeld related information via personal computers and Chronic illness and healthseeking information on cell phones in Japan: a cross-sectional population- the Internet. 2014. based survey, 2011. J Med Internet Res 2011 Dec 22. Gandhi M, Wang T. Rock Health. Digital 14; 13(4): e110. health consumer adoption, 2015 URL: https:// 19. Rogers, A and Mead, N. More than technology rockhealth.com/reports/digital-health-consumer- and access: Primary care patients’ views of the use adoption-2015/[accessed 2019-03-01]. and non-use of health information in the Internet 23. Cotten, SR and Gupta, SS. Characteristics of online age. Health and Social Care in the Community, and offl ine health information seekers and factors 12(2), 102–10. 2004. that discriminate between them. 2003. Social 20. Atkinson NL, Saperstein SL, Pleis J. Using the Science and Medicine, 59(9), 1795–806. 2004. ASSOCIATION BETWEEN INTERNET USING AND HEALTH INFORMATION SEEKING BEHAVIOR AMONG ADULTS IN THE CENTRAL REGION OF VIETNAM Nguyen Dac Quynh Anh, Nguyen Ky Nhat Minh, Nguyen Minh Tuan, Tran Dinh Khanh Sy, Ngo Thi Dieu Huong Hue University of Medicine and Pharmacy This was a cross-sectional study conducted internet was Internet search engines (87.1%), over a 6-month period, from 07/2018 to very few people accessed online health 01/2019. Samples were 818 adults aged counseling service (2.2%). Disease, nutrition from 18 to 89 from 4 various wards in Hue and treatment were the most sought topics, City, Vietnam. Information was collected besides, internet users tended to search more through face-to-face interviews by the 4 for prevention. The factors related to HISB via parts questionnaire was developed from the the Internet were: (OR= 1.899; 95%CI: 1.129– Health Literacy Survey-Asia-Questionnaire. 3.192), economic condition (OR= 4.565; Multivariable logistic regression analyses 95%CI: 1.191–17.497), self-reported health were performed at a 95% confidence level. status (OR= 0.606; 95%CI: 0.378-0.972) and The results of study indicated that 48.3% education (OR= 0.335, 95%CI: 0.221–0.0506). of participants used the internet for HISB There was a association between internet usage and 28.7% only used traditional information and HISB. Improving the quality and reliability sources. People who used the internet for HISB of mass media, especially information on the practiced more often and had knowledge of Internet, is an important issue. HISB was 3.2 times better than people using traditional health information resources only. Keywords: Health Information Seeking The most popular information channel on the Behavior (HISB), Internet, mass media, Vietnam Tạp chí Y học dự phòng, Tập 29, số 11 - 2019 271
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mối liên quan giữa điện tâm đồ và vị trí tổn thương động mạch vành trong nhồi máu cơ tim cấp
26 p | 100 | 11
-
Thực trạng sử dụng internet của học sinh cấp 3, trường chuyên Trần Đại Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh, năm 2012
7 p | 83 | 6
-
Một số yếu tố liên quan với thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
5 p | 105 | 5
-
Mối liên quan giữa việc sử dụng kháng sinh dự phòng và nhiễm trùng vết mổ trong cắt tử cung hoàn toàn qua đường bụng tại Bệnh viện Hùng Vương, năm 2008
5 p | 61 | 5
-
Liên quan giữa tỉ số sFLT-1/PlGF và khả năng kéo dài thai kỳ trong bệnh lý tiền sản giật
7 p | 32 | 3
-
Mối liên quan giữa kiểu lắng đọng kháng thể kháng nhân trên miễn dịch huỳnh quang gián tiếp và sự lưu hành các kháng thể đặc hiệu trong các bệnh lý tự miễn hệ thống thường gặp
6 p | 10 | 3
-
Liên quan giữa tỉ số sFLT-1/PIGF và khả năng kéo dài thai kỳ trong bệnh lý tiền sản giật
7 p | 41 | 3
-
Mối liên quan giữa tăng nồng độ homocysteine và sa sút trí tuệ tại Bệnh viện 30-4
6 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ độ resistin, visfatin huyết thanh với một số nguy cơ tim mạch - chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
8 p | 19 | 2
-
Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học, điều kiện làm việc, tâm lý được trao quyền và sự hài lòng với nghề nghiệp của điều dưỡng tại Hà Nội, Việt Nam
4 p | 19 | 2
-
Mối liên quan giữa sự xâm nhập mạch máu, mạch bạch huyết với sự di căn hạch nách của ung thư vú xâm nhập
5 p | 42 | 2
-
Mối liên quan giữa hạ huyết áp tư thế và yếu tố sử dụng đa thuốc ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp tại Bệnh viện Quân Y 175
9 p | 38 | 2
-
Tìm hiểu mối liên quan giữa đau thắt lưng với điều kiện lao động của bộ đội tăng thiết giáp
5 p | 25 | 2
-
Mối liên quan giữa dị ứng và việc dùng sữa dutch lady có vivinal GOS
6 p | 30 | 2
-
Mối liên quan giữa đa hình kiểu gen MTHFR rs 1801133 với mật độ xương ở phụ nữ sau mãn kinh
6 p | 2 | 2
-
Chế độ ăn ở bệnh nhân bệnh trứng cá và mối liên quan đến mức độ nặng của bệnh tại Bệnh viện Da liễu tỉnh Bình Thuận
7 p | 4 | 1
-
Mối liên quan giữa Eczema với mẫn cảm thức ăn ở trẻ dưới 5 tuổi qua sự ghi nhận của cha, mẹ trẻ tại trường mầm non Hoa Mai, Cầu Giấy, Hà Nội
4 p | 19 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn