intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng sử dụng internet của học sinh cấp 3, trường chuyên Trần Đại Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh, năm 2012

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

84
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định tỷ lệ và mục đích sử dụng Internet của học sinh trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, và tìm mối liên quan giữa việc sử dụng từ 20 giờ/tuần trở lên với các vấn đề về sức khỏe thể chất và tinh thần. Nghiên cứu toàn bộ trên 829 học sinh, sử dụng bộ câu hỏi tự điền kết hợp với thời gian đo là giờ/tuần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng sử dụng internet của học sinh cấp 3, trường chuyên Trần Đại Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh, năm 2012

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET CỦA HỌC SINH CẤP 3,  <br /> TRƯỜNG CHUYÊN TRẦN ĐẠI NGHĨA, TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012 <br /> Vũ Anh Kiệt*, Huỳnh Giao**, Nguyễn Thành Luân** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát thực trạng sử dụng Internet ở một trường chuyên <br /> TP.HCM, nơi khuyến khích học sinh ứng dụng các tiện ích Internet vào học tập.  <br /> Mục  tiêu  nghiên  cứu: Xác định tỷ lệ và mục đích sử dụng Internet của học sinh trường THPT chuyên <br /> Trần Đại Nghĩa, và tìm mối liên quan giữa việc sử dụng từ 20 giờ/tuần trở lên với các vấn đề về sức khỏe thể <br /> chất và tinh thần. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang toàn bộ trên 829 học sinh, sử dụng bộ câu hỏi tự điền kết <br /> hợp với thời gian đo là giờ/tuần. Các kết quả được thống kê và tìm các mối liên quan thông qua phép kiểm định <br /> chi bình phương. <br /> Kết quả nghiên cứu: 94,5 % các em sử dụng Internet, và có gần 50% sử dụng từ 20 giờ/tuần trở lên. Mục <br /> đích các em sử dụng khá đa dạng, và có đến gần 60% các em có các vấn đề về sức khỏe trong thời gian sử dụng. <br /> Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan với các vấn đề sức khỏe thể chất và tinh thần. <br /> Kết luận: Các bậc phụ huynh cần quan tâm, giám sát việc sử dụng của con mình hơn để giúp các em tránh <br /> sa đà Internet, và nhà trường cần có chương trình về tác hại của việc lạm dụng Internet để cảnh báo học sinh <br /> tránh sa đà vào Internet. <br /> Từ khóa: Internet <br /> <br /> ABSTRACT <br /> SITUATION OF INTERNET USE OF STUDENTS IN TRAN DAI NGHIA HIGH SCHOOL <br />  FOR THE GIFTED, HO CHI MINH CITY, 2012 <br /> Vu Anh Kiet, Huynh Giao, Nguyen Thanh Luan <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 755 ‐ 761 <br /> Background: The study was carried out to explore the actual Internet use at a specialized school in HCMC, <br /> which encourages students to apply Internet for studying. <br /> Objectives: Determine purposes and rate of using Internet of Tran Dai Nghia high school students, and <br /> examine  the  relations  between  the  use  Internet  of  20  hours  and  more  per  week  with  the  physical  and  mental <br /> health. <br /> Method:  A cross‐sectional study on 829 students, using questionnaire combined with the time scale hour <br /> per week. The data were statistic and examined the correlations by chi‐squared test. <br /> Results: 94.5% of students used Internet, and approximately 50% of them accessed Internet 20 hours and <br /> more per week. Activities, which they joined, are varied. There were nearly 60% of Internet users who have health <br /> problems during using Internet. In addition, the survey found the associations between Internet use and physical <br /> and mental health among school students. <br /> Conclusion:  Parents  need  caring  and  monitoring  the  Internet  use  of  their  children  to  help  them  avoid <br /> abusing Internet, and the school should have a program to introduce to harm of abusing Internet in order to warn <br /> * Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh <br /> ** Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: CN. Vũ Anh Kiệt <br /> ĐT: 0962762479 <br /> Email: vukiet1990@yahoo.com <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> 755<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> students of misusing Internet. <br /> Keywords: Internet <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Internet  đã  và  đang  trở  thành  một  công  cụ <br /> hữu  hiệu  nhất  để  tiếp  cận  nguồn  tri  thức  của <br /> nhân loại. Tuy nhiên, việc lạm dụng Internet có <br /> thể  dẫn  đến  tình  trạng  nghiện  Internet.  Young <br /> (1996) là người đầu tiên đề xuất các khái niệm về <br /> nghiện  Internet(4):  sử  dụng  Intetnet  trên  40 <br /> giờ/tuần.  Với  sự  phát  triển  nhanh  chóng  của <br /> máy  vi  tính,  điện  thoại  thông  minh  và  cả <br /> Internet, một nghiên cứu trên đối tượng học sinh <br /> cấp  3  tại  Đài  Loan  cho  rằng  ngưỡng  nghiện <br /> Internet là từ 20 giờ/tuần trở lên. <br /> Tại  Việt  Nam,  chưa  có  một  nghiên  cứu  nào <br /> về vấn đề nghiện Internet và thời lượng sử dụng <br /> Internet.  Tuy  nhiên,  bệnh  viện  tâm  thần  trung <br /> ương 2  đã  ghi nhận  có  các trường hợp  rối  loạn <br /> tâm  thần  và  hành  vi  liên  quan  đến  sử  dụng <br /> Internet(1).  Theo  Trung  tâm  Internet  Việt  Nam <br /> (VNNIC),  tỷ  lệ  dân  số  sử  dụng  Internet  lên  tới <br /> 35,29% tính đến tháng 3 năm 2012(2). Theo điều <br /> tra  quốc  gia  năm  2010  trên  10.000  thanh  thiếu <br /> niên  Việt  Nam  (từ  14  đến  25)  cho  thấy  có  đến <br /> trên 61%  có sử dụng Internet,  và trung  bình  sử <br /> dụng hơn 1 tiếng mỗi ngày. Tuy nhiên do cuộc <br /> khảo sát ở nhiều vùng miền khác nhau nên thời <br /> gian  sử  dụng  Internet  trung  bình  1  tiếng  mỗi <br /> ngày  chưa  phản  ánh  đúng  tình  hình  sử  dụng <br /> Internet  ở  thanh  thiếu  niên  thành  thị,  nơi  có <br /> nhiều điều kiện tiếp cận Internet hơn.  <br /> Việc  ứng  dụng  Internet  vào  học  tập  luôn <br /> được  ngành  giáo  dục  thành  phố  Hồ  Chí  Minh <br /> khuyến khích, đặc biệt đối vớihọc sinh cấp 3 tại <br /> những trường chuyên. Tuy nhiên, việc sử dụng <br /> Internet  ngoài  mục  đích  học  tập  và  thiếu  kiểm <br /> soát có thể ảnh hưởng đến thời gian học tập, sức <br /> khỏe  cả  về  thể  chất  và  tâm  thần.  Do  đó,  chúng <br /> tôi  thực  hiện  một  cuộc  điều  tra  trên  đối  tượng <br /> học  sinh  cấp  3  trường  chuyên  Trần  Đại  Nghĩa <br /> nhằm xác định tỷ lệ học sinh sử dụng Internet và <br /> xác  định  mối  liên  quan  giữa  việc  sử  dụng <br /> Internet  từ  20  giờ/tuần  trở  lên  (ngưỡng  gây <br /> <br /> 756<br /> <br /> nghiện)  với  một  số  yếu  tố  liên  quan  đến  sức <br /> khỏe thể chất và tinh thần.  <br /> <br /> Mục tiêu <br /> Xác định tỷ lệ sử dụng Internet, mục đích sử <br /> dụng  và  các  mối  liên  quan  giữa  việc  sử  dụng <br /> Internet từ 20 giờ/tuần trở lên với các yếu tố sức <br /> khỏe  thể  chất  và  tinh  thần  ở  học  sinh  cấp  3 <br /> trường chuyên Trần Đại Nghĩa. <br /> <br /> ĐỐI  TƯỢNG ‐ PHƯƠNG  PHÁP  NGHIÊN  CỨU <br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên toàn bộ học <br /> sinh cấp 3 trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa <br /> được tiến thành vào tháng 5 năm 2012, thời điểm <br /> mà các em đã xong kỳ thi học kỳ và đang chuẩn <br /> bị nghỉ hè để gia tăng tỷ lệ tham gia nghiên cứu.  <br /> Thông tin được thu thập bao gồm các thông <br /> tin về tuổi, lớp, mục đích sử dụng, thời gian sử <br /> dụng  Internet  (tính  theo  giờ/tuần),  các  ảnh <br /> hưởng về thể chất và tinh thần xảy ra trong thời <br /> gian  sử  dụng  Internet.  Học  sinh  được  xác  định <br /> sử dụng Internet thông qua việc đánh dấu vào ô <br /> “có sử dụng Internet” đồng thời có ghi thời gian <br /> sử  dụng  vào  các  hoạt  động  trên  Internet  tương <br /> ứng  (nếu  có  sử  dụng).  Các  vấn  đề  về  sức  khỏe <br /> thể chất và tinh thần được xác định dựa trên các <br /> tài  liệu  tham  khảo  và  trải  nghiệm  thực  tế  của <br /> nhóm  nghiên  cứu.  Tuy  nhiên,  nghiên  cứu  chỉ <br /> đơn thuần định nghĩa các biến này định tính mà <br /> chưa có 1 thang đo lường chuyên biệt. Riêng với <br /> thời  gian  sử  dụng  Internet,  nghiên  cứu  đưa  ra <br /> các hoạt động và đối tượng tham gia tự điền thời <br /> gian  sử  dụng  Internet  trung  bình  vào  các  hoạt <br /> động này, sau đó đối tượng tham gia tự ghi lại <br /> tổng thời gian trung bình sử dụng Internet trong <br /> một tuần. Các phiếu khảo sát không hợp lệ sẽ là <br /> phiếu  có  tổng  thời  gian  sử  dụng  lớn  hơn  100 <br /> giờ/tuần  hoặc  có  thời  gian  cho  một  hoạt  động <br /> trên Internet lớn hơn tổng thời gian sử dụng.  <br /> Chúng  tôi  sử  dụng  bộ  câu  hỏi  tự  điền  có <br /> nhiều lựa chọn để thu thập thông tin. Các điều <br /> tra viên đã qua tập huấn sẽ đến từng lớp trao đổi <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> về mục đích nghiên cứu và cách sử dụng bộ câu <br /> hỏi.  Các  thông  tin  sẽ  được  lọc  và  mã  hóa  lại, <br /> nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1, xử lý số <br /> liệu bằng R (package epicalc). Số liệu được thống <br /> kê mô tả  bằng tần số, tỉ  lệ  phần  trăm;  xác  định <br /> mối  liên  quan  bằng  phép  kiểm  định  chi  bình <br /> phương và mối tương quan bằng tỷ lệ nguy cơ <br /> hiện  hành  (PR).  Các  thông  tin  nhận  dạng  cá <br /> nhân được bảo mật và điều này đã được thông <br /> báo  đến  đối  tượng  tham  gia  trước khi thu thập <br /> số liệu.  <br /> <br /> Kết quả nghiên cứu thu được 974 phiếu (đủ <br /> 100%  học  sinh  toàn  trường  theo  số  liệu  phòng <br /> đào tạo), sau khi sàng lọc chỉ còn 829 phiếu hợp <br /> lệ (đạt 85,1%) trong đó tỷ lệ số học sinh nam và <br /> nữ, học sinh ở các khối lớp đảm bảo đúng tỷ lệ <br /> học sinh hiện có của trường trong năm học này.  <br /> Bảng 2. Các đặc tính của mẫu theo thời gian sử dụng <br /> Internet (n=829) <br /> Đặc tính<br /> Sử dụng Internet<br /> Thời gian sử dụng<br /> < 10 giờ<br /> 10 - 19 giờ<br /> 20 – 29 giờ<br /> 30 – 39 giờ<br /> 40 – 49 giờ<br /> >=50 - < 100 giờ<br /> <br /> KẾT QUẢ  <br /> Bảng 1. Các đặc tính của mẫu theo giới, khối lớp, học <br /> lực (n=829) <br /> Đặc tính<br /> Giới<br /> <br /> Tần số (%)<br /> 516 (62,2)<br /> 313 (37,8)<br /> 335 (40,4)<br /> 272 (32,8)<br /> 222 (26,8)<br /> 678 (81,8)<br /> 140 (16,9)<br /> <br /> Nữ<br /> Nam<br /> Lớp 10<br /> Lớp 11<br /> Lớp 12<br /> Giỏi<br /> Khá<br /> <br /> Khối lớp<br /> <br /> Học lực<br /> <br /> Tần số (%)<br /> 783 (94,5)<br /> 234 (28,3)<br /> 232 (28,0)<br /> 132 (16,0)<br /> 97 (11,7)<br /> 50 (6,0)<br /> 83 (10,0)<br /> <br /> Tỷ  lệ  học  sinh  sử  dụng  Internet  là  94,5%, <br /> trong  đó  có  đến  hơn  40%  học  sinh  sử  dụng  ở <br /> mức từ 20 giờ trở lên trong một tuần, và 16% sử <br /> dụng từ 40 giờ/tuần trở lên. <br /> <br /> 100<br /> 90<br /> <br /> 87,6<br /> <br /> 87<br /> <br /> 86,8<br /> <br /> 82,6<br /> <br /> 81,6<br /> <br /> 79,7<br /> <br /> 80<br /> 70<br /> 60<br /> %<br /> <br /> 48,5<br /> <br /> 50<br /> <br /> 45,2<br /> <br /> 40<br /> <br /> 28,1<br /> <br /> 30<br /> 20<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> 10<br /> 0<br /> <br /> Xem Chat, Mạng Chơi<br /> Tìm Nghe Đọc<br /> Đọc<br /> thông nhạc tin tức phim,<br /> trò xã hội game truyện<br /> video chuyện<br /> tin học<br /> tập<br /> <br /> Diễn<br /> đàn<br /> <br /> Khác<br /> <br />  <br /> Biểu đồ 1.Mục đích sử dụng Internet (n=783). <br /> Đối  tượng  tham  gia  sử  dụng  Internet  vào <br /> mục đích học tập chiếm tỷ lệ cao nhất (87,6%), kế <br /> đến là các hoạt động giải trí như nghe nhạc, xem <br /> phim,  trò  chuyện  trên  mạng,  mạng  xã  hội  (từ <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> 79,7% – 87%). Các hoạt động giải trí khác như trò <br /> chơi trực tuyến, đọc truyện chiếm tỷ lệ cũng khá <br /> cao (lần lượt 48,5% và 45,2%).  <br /> <br /> 757<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> 7,8<br /> <br /> 8<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> 7<br /> 6<br /> <br /> 6<br /> <br /> 5,6<br /> 5,1<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4,6<br /> 4,3<br /> <br /> 4<br /> giờ / tuần<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> 0<br /> Mạng xã<br /> hội<br /> <br /> Nghe<br /> nhạc<br /> <br /> Chat, trò<br /> chuyện<br /> <br /> Chơi<br /> game<br /> <br /> Đọc<br /> truyện<br /> <br /> Xem<br /> phim,<br /> video<br /> <br /> Đọc tin Diễn đàn<br /> Tìm<br /> tức<br /> thông tin<br /> học tập<br /> <br />  <br /> Biểu đồ 2. Thời gian trung bình dành cho các hoạt động trên Internet (n=783). <br /> trong khi thời gian giành cho các hoạt động giải <br /> Nếu  mục  đích  học  tập,  đọc  tin  chiếm  tỷ  lệ <br /> trí như mạng xã hội, nghe nhạc lại cao gần gấp <br /> cao  nhất  thì  thời  gian  dành  cho  các  hoạt  động <br /> đôi (lần lượt 7,8 và 7,1 giờ/tuần). <br /> này  lại  khá  thấp  (lần  lượt  4,3  và  3,6  giờ/tuần) <br /> 50<br /> 40<br /> <br /> 40,1<br /> <br /> 38,3<br /> 33,2<br /> <br /> %<br /> <br /> 30<br /> <br /> 26,2<br /> <br /> 20<br /> <br /> 16,3<br /> 6,4<br /> <br /> 10<br /> 3,6<br /> 0<br /> <br /> Không bị gì<br /> <br /> Mỏi mắt,<br /> mờ mắt<br /> <br /> Đau lưng,<br /> mỏi vai<br /> <br /> Mệt mỏi, uể<br /> oải<br /> <br /> Nhức đầu,<br /> chóng mặt<br /> <br /> Đau bụng,<br /> đau dạ dày<br /> <br /> Khác<br /> <br />  <br /> Biểu đồ 3. Những vấn đề sức khoẻ thể chất trong khi sử dụng Internet (n=783) <br /> nhất  (38,3%),  ảnh  hưởng  đến  lưng,  vùng  cột <br /> Tỷ  lệ  học  sinh  có  vấn  đề  về  sức  khỏe  trong <br /> sống cao thứ hai (33,2%).  <br /> khi sử dụng Internet chiếm đến gần 59,9%. Tỷ lệ <br /> học  sinh  bị  ảnh  hưởng  về  mắt  chiếm  tỷ  lệ  cao <br /> <br /> 758<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> 100<br /> <br /> 97,1<br /> 86,7<br /> <br /> 90<br /> 80<br /> 70<br /> %<br /> <br /> 60<br /> 50<br /> 34,6<br /> <br /> 40<br /> 30<br /> <br /> 18,3<br /> <br /> 20<br /> <br /> 9,7<br /> <br /> 10<br /> <br /> 4,6<br /> <br /> 0<br /> Thư giãn<br /> <br /> Học tập<br /> <br /> Không thể<br /> sống thiếu<br /> Internet<br /> <br /> Bị la rầy<br /> <br /> Chứng tỏ bản<br /> thân<br /> <br /> Ngại giao tiếp<br /> trực tiếp<br /> <br />  <br /> Biểu đồ 4. Những tác động lên sức khỏe tinh thần của việc sử dụng Internet (n=783) <br /> thấy không thể sống thiếu Internet (34,6%), bị la <br /> Đa  số  học  sinh  nhận  xét  Internet  giúp  thư <br /> rầy do sử dụng Internet (18,3%).  <br /> giãn (97,1%), giúp học tập (86,7%). Tuy nhiên có <br /> một  số  lượng  không  nhỏ  các  em  học  sinh  cảm <br /> Bảng 3. Mối liên quan giữa việc sử dụng Internet từ 20 giờ/tuần trở lên với một số thông tin nền và các vấn đề <br /> sức khỏe, tinh thần (n=783). <br /> Nội dung<br /> Giới<br /> <br /> Sử dụng từ 20 giờ/tuần<br /> Có (%)<br /> Không (%)<br /> <br /> Thông tin nền<br /> Nam (n=290)<br /> 144 (49,7)<br /> Nữ (n=493)<br /> 195 (39,6)<br /> Lớp<br /> 10 (n=324)<br /> 149 (46,0)<br /> 11 (n=263)<br /> 133 (50,6)<br /> 12 (n=196)<br /> 57 (29,1)<br /> Sức khỏe thể chất<br /> Mệt mỏi, uể oải<br /> Có (n=205)<br /> 101 (29,8)<br /> Không (n=578)<br /> 238 (70,2)<br /> Sức khỏe tinh thần<br /> Khiến bị la rầy<br /> Có (n=143)<br /> 75 (22,1)<br /> Không (n=640)<br /> 264(77,9)<br /> Giúp chứng tỏ bản thân<br /> Có (n=76)<br /> 45 (13,3)<br /> Không (n=707)<br /> 294(86,7)<br /> Cảm thấy không thể sống thiếu Internet<br /> Có (n=271)<br /> 161(47,5)<br /> Không (n=512)<br /> 178(52,5)<br /> <br /> χ2<br /> <br /> PR<br /> (KTC 95%)<br /> <br /> 146 (50,3)<br /> 298 (60,4)<br /> <br /> 7,2<br /> <br /> 1,26<br /> (1,06 - 1,49)<br /> <br /> 175 (54,0)<br /> 130 (49,4)<br /> 139 (70,9)<br /> <br /> 22,8<br /> <br /> 1<br /> 1,10 (0,92-1,32)<br /> 0,76 (0,61–0,95)<br /> <br /> 104 (23,4)<br /> 340 (76,6)<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 1,27 (1,00 – 1,62)<br /> <br /> 68 (15,3)<br /> 376 (84,7)<br /> <br /> 5,5<br /> <br /> 1,44 (1,06 – 1,95)<br /> <br /> 31 (7,0)<br /> 413 (93,0)<br /> <br /> 8,0<br /> <br /> 1,90 (1,22 – 2,97)<br /> <br /> 110 (24,8)<br /> 334 (75,2)<br /> <br /> 42,8<br /> <br /> 1,92 (1,58 – 2,33)<br /> <br /> * Các mối liên được trình bày đều có ý nghĩa thống kê <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> 759<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2