Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016<br />
<br />
MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ NT-proBNP VỚI MỨC ĐỘ NẶNG VÀ<br />
TIÊN LƢỢNG BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP<br />
Nguyễn Trọng Hiếu *, Nguyễn Thanh Huyền **<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên*, BSNT Nội K7 ĐH Y Dược Thái Nguyên**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt Vấn Đề: NT-proBNP là một dấu ấn sinh học có vai trò quan trọng trong điều trị<br />
và chẩn đoán bệnh lý tim mạch trong những năm gần đây. Hiện nay có rất nhiều<br />
nghiên cứu trong và ngoài nƣớc chứng minh đƣợc vai trò quan trọng của nồng độ<br />
NT-proBNP trong việc đánh giá tổn thƣơng cũng nhƣ tiên lƣợng ở các bệnh nhân hội<br />
chứng vành cấp. Mục Tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với<br />
mức độ nặng và tiên lƣợng ở bệnh nhân hội chứng vành cấp. Phƣơng Pháp: Nghiên<br />
cứu mô tả cắt ngang. Chúng tôi thu thập số liệu ở 95 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán hội<br />
chứng vành cấp và đƣợc chụp động mạch vành tại khoa tim mạch Bệnh viện Trung<br />
ƣơng Thái Nguyên từ tháng 5/2015 đến tháng 8/2016. Nồng độ NT-proBNP lúc nhập<br />
viện. Kết Quả: Có 95 bệnh nhân hoàn thành mẫu nghiên cứu. Độ tuổi trung bình<br />
67.96 ± 11 tuổi, nam chiếm 66,3%, nồng độ NT-proBNP tăng cao hơn nhóm bệnh<br />
nhân >65 tuổi , nồng độ NT-proBNP tăng cùng với mức độ tăng của phân độ Killip<br />
có ý nghĩa thống kê với p=0.001. Nồng độ NT-proBNP huyết thanh có liên quan đến<br />
tử vong cũng nhƣ biến cố nặng khác ở bệnh nhân hội chứng vành cấp với p=0.012,<br />
phân suất tống máu thất trái có liên quan chặt chẽ nồng độ NT-proBNP với p<br />
=0.001[4]. Ngoài ra, nồng độ NT-proBNP còn tăng cao tƣơng xứng với số nhánh<br />
động mạch vành bị tổn thƣơng. Kết Luận: Nồng độ NT-proBNP ở các bệnh nhân hội<br />
chứng vành cấp khi nhập viện có giá trị tiên lƣợng mức độ tổn thƣơng động mạch<br />
vành, mức độ suy tim cũng nhƣ phân suất tống máu thất trái có ý nghĩa thống kê với<br />
p< 0,05. Nồng độ NT-proBNP gia tăng tƣơng xứng với mức độ nặng của bệnh nhân<br />
kể cả tử vong tại viện. Nhƣ vậy nồng độ NT-proBNP có giá trị tiên lƣợng ngắn hạn<br />
tại bệnh viện cho các bệnh nhân hội chứng vành cấp.<br />
Từ khóa: hội chứng mạch vành cấp (ACS).<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện nay bệnh tim mạch là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở các nƣớc phát triển. Mặc<br />
dù khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển cùng với số lƣợng các thuốc điều trị và dự<br />
phòng các bệnh lý tim mạch đặc biệt ngày càng tăng là trong điều trị bệnh lý mạch vành<br />
nhƣng tỷ lệ bệnh nhân tử vong do hội chứng vành cấp vẫn rất cao[1]. Thống kê của các<br />
nƣớc châu cho thấy tỷ lệ tử vong trong bệnh viện từ 6 đến 14% và tử vong sau 6 tháng<br />
khoảng 12% ở 1 số đối tƣợng[6] NT-proBNP là một dấu ấn sinh học có vai trò quan<br />
trọng trong điều trị và chẩn đoán bệnh lý tim mạch trong những năm gần đây. Do đó<br />
BNP và NT-proBNP đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ công cụ lâm sàng để chẩn đoán suy tim<br />
cấp do nhồi máu cơ tim gây ra. Nhóm nghiên cứu TIMI đã thực hiện vài nghiên cứu cho<br />
thấy nồng độ BNP giúp tiên đoán tử vong tim mạch và các biến cố tim mạch nặng khác<br />
của hội chứng mạch vành cấp. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ<br />
NT-proBNP với mức độ nặng và tiên lƣợng ở bệnh nhân hội chứng vành cấp.<br />
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.<br />
2.1.Đối tƣợng nghiên cứu: 95 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán hội chứng mạch vành cấp<br />
đƣợc chụp động mạch vành tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên từ tháng<br />
05/2015 đến tháng 08/2016.<br />
53<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ: suy thận mạn giai đoạn 4- 5, bóc tách động mạch chủ, nhiễm<br />
khuẩn huyết, nhồi máu phổi, viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, tiền sử bệnh van<br />
tim, nhồi máu cơ tim trong vòng 6 tháng, tim bẩm sinh có tím, tiền sử tai biến mạch<br />
máu não trong vòng 1 năm[1,2], các bệnh nhân không hợp tác.<br />
2.2.Phƣơng pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang<br />
Cỡ mẫu: thuận tiện, chọn 95 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn.<br />
Xử lý và phân tích số liệu: Biến định tính đƣợc biểu diễn ở dạng tỷ lệ phần trăm,<br />
biến liên tục đƣợc biểu diễn dƣới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. So sánh trị số<br />
trung bình của biến liên tục của 2 nhóm bằng T-test. So sánh trị số trung bình của<br />
biến liên tục của 3 nhóm trở lên bằng test ANOVA.<br />
Nhập số liệu trên phần mềm EPIDATA, xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS<br />
phiên bản 18.<br />
Xét nghiệm NT-proBNP huyết đƣợc lấy ngay khi bệnh nhân nhập viện cùng với các<br />
xét nghiệm cấp khác. Nồng độ NT-proBNP bình thƣờng < 100pg/ml. Bệnh nhân đƣợc<br />
đánh giá phân độ suy tim theo Killip ngay khi nhập viện, phân suất tống máu đánh giá<br />
dựa trên siêu âm Doppler màu tim EF> 55% là bình thƣờng, 40% là suy tim phân suất<br />
tống máu giảm, 50% là suy tim phân suất tống máu bảo tồn[6], bệnh nhân đƣợc đánh<br />
giá rối loạn vận động vùng dựa vào siêu âm, đánh giá tình trạng khi ra viện.<br />
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.<br />
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân ( n= 95)<br />
Đặc điểm Số ca ( tỉ lệ %)<br />
Giới<br />
Nam 63 (66,3%)<br />
Nữ 32 (33,7%)<br />
Tuổi<br />
65 57 (60%)<br />
Các yếu tố nguy cơ<br />
Tăng huyết áp 72 (75,8%)<br />
Đái tháo đƣờng 13 (13,7%)<br />
Hút thuốc lá 54 (56,8%)<br />
Rối loạn chuyển hóa lipid máu 30 (31,6%)<br />
Phân độ suy tim theo killip<br />
Killip I 68 (71,6%)<br />
Killip II 18 (18,9%)<br />
Killip III 5 (5,3%)<br />
Killip IV 4 (4,2%)<br />
Phân suất tống máu<br />
Bình thƣờng 61 (64,2%)<br />
40% 16 (16,8%)<br />
>40 % và < 55% 18 (18,9%)<br />
Có rối loạn vận động vùng 52 (54,7%)<br />
Tình trạng bệnh nhân khi ra viện<br />
Tử vong 7 (7,4%)<br />
Ổn định 81 85,3%)<br />
Nặng thêm 7(7,4%)<br />
<br />
54<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016<br />
<br />
Nhận xét: Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 5/2015 đến tháng 7/2016 chúng tôi thu<br />
thập đƣợc 95 trƣờng hợp thỏa mãn tiêu chuẩn chọn đối tƣợng cũng nhƣ tiêu chuẩn loại<br />
trừ. Trong số 95 bệnh nhân có 37 bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên và 58 bệnh<br />
nhân có hội chứng vành cấp ST không chênh. Đặc điểm của bệnh nhân đƣợc nêu trên<br />
bảng 1. Trong số 95 bệnh nhân có 13 bệnh nhân chỉ điều trị nội khoa thông thƣờng, có 82<br />
bệnh nhân đƣợc chụp và can thiệp động mạch vành kết hợp điều trị nội khoa. Trong 95<br />
bệnh nhân có 75,8% bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp, 56,8% bệnh nhân có hút thuốc<br />
lá chiếm 85,7% bệnh nhân nam. Có 54,7% bệnh nhân có rối loạn vận động vùng, 37,5%<br />
bệnh nhân có giảm phân suất tống máu thất trái. Có 14,8 % bệnh nhân có biến cố nặng.<br />
Bảng 2: Nồng độ NT-proBNP lúc nhập viện của các bệnh nhân theo phân độ Killip<br />
Trung bình ± độ lệch chuẩn (pg/ml) p<br />
Độ I (n= 68) 2657.31 646,11 0,0001<br />
Độ II (n=18) 12730.05 3018,26<br />
Độ III (n=5) 9858.20 4195,39<br />
Độ IV (n=4) 15865.25 8430,65<br />
Nhận xét: Sự gia tăng nồng độ NT-proBNP tƣơng xứng với mức độ suy tim theo<br />
Killip của bệnh nhân khi nhập viện. So sánh nồng độ NT-proBNP giữa các nhóm suy tim<br />
theo killip cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ( với F= 9,284 và p < 0,0001). So<br />
sánh nồng độ NT-proBNP từng cặp giữa các nhóm theo phân độ Killip không có mối<br />
tƣơng quan chặt chẽ.<br />
Bảng 3: Nồng độ NT-proBNP lúc nhập viện xếp theo phân suất tống máu thất trái<br />
Trung bình ± độ lệch chuẩn (pg/ml) p<br />
EF 55% ( n = 61 ) 2759.73 657.33 0,0001<br />
41% < EF < 54% 5221.67 1966.96<br />
(n=18)<br />
EF 40% ( n= 16) 16064.06 3410.22<br />
Nhận xét: Có sự tƣơng quan giữa nồng độ NT-proBNP giữa các nhóm theo phân suất<br />
tống máu thất trái có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ( với F = 15,68 và p=0,0001). So<br />
sánh nồng độ NT-proBNP từng cặp giữa các nhóm theo phân suất tống máu thất trái<br />
nhận thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ giữa nhóm EF 40% với<br />
nhóm EF 55% ( với p=0,0001) và nhóm 41% < EF < 54% ( với p=0,0001). Không có<br />
sự khác biệt ý nghĩa về nồng độ NT-proBNP giữa nhóm EF 55% và nhóm 41% < EF <<br />
54% ( với p=0,23).<br />
Trong số 95 bệnh nhân có 52 bệnh nhân có rối loạn vận động vùng trên siêu âm<br />
Doppler màu tim. Nồng độ NT-proBNP lúc nhập viện ở bệnh nhân có rối loạn vận động<br />
vùng cao hơn có ý nghĩa so với bệnh nhân không có rối loạn vận động vùng ( 8273.142<br />
±10654.33 pg/ml so với 1604.61 ± 3594.87pg/ml với p = 0,0001)<br />
Bảng 4: Nồng độ NT-proBNP lúc nhập viện xếp theo tình trạng bệnh nhân lúc ra viện<br />
Tình trạng bệnh nhân Trung bình ± độ lệch chuẩn (pg/ml) p<br />
Tử vong ( n=7) 14717.53 4688.00 0,012<br />
Ổn định ( n=81) 4973.17 1008.41<br />
Nặng thêm ( n=7) 3830.47 1350.33<br />
<br />
<br />
55<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016<br />
<br />
Nhận xét: So sánh nồng độ NT-proBNP giữa các nhóm về tình trạng bệnh nhân khi ra<br />
viện thấy sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê ( với F =4,646 và p=0,012). So<br />
sánh từng cặp nồng độ NT-proBNP giữa các nhóm về tình trạng bệnh nhân khi ra viện<br />
thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh nhân tử vong với nhóm bệnh<br />
nhân ổn định ra viện ( với p=0,003) và nhóm bệnh nhân có biến cố nặng khác ( với<br />
p=0,019). Tuy nhiên giữa nhóm bệnh nhân ổn định ra viện với nhóm bệnh nhân có biến<br />
cố nặng lại không có sự khác biệt ý nghĩa ( với p=0,83).<br />
Bảng 5: Nồng độ NT-proBNP xếp theo số nhánh tổn thương của động mạch vành<br />
Số nhánh tổn Trung bình ± độ lệch chuẩn (pg/ml) p<br />
thƣơng<br />
1 nhánh 524.26 161.13 0,005<br />
2 nhánh 5072.98 1478.19<br />
3 nhánh 8640.13 1742.11<br />
Nhận xét: Nồng độ NT-proBNP của bệnh nhân lúc nhập viện tăng theo số lƣợng<br />
nhánh mạch vành tổn thƣơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ( với F=5,557 và<br />
p=0,005). So sánh từng cặp nồng độ NT-proBNP từng cặp giữa các nhóm bệnh nhân theo<br />
số lƣợng nhánh động mạch vành tổn thƣơng thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
giữa nhóm bệnh nhân tổn thƣơng 1 nhánh động mạch vành và nhóm tổn thƣơng 3 nhánh<br />
( với p=0,01). Tuy nhiên, giữa nhóm tổn thƣơng 2 nhánh và nhóm tổn thƣơng 1 nhánh<br />
(p=0,053) hay với nhóm tổn thƣơng 3 nhánh (p=0,1) không có sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê.<br />
4. BÀN LUẬN<br />
Trong nghiên cứu này chúng tôi chứng minh đƣợc sự khác biệt rõ ràng về nồng độ<br />
NT-proBNP giữa nhóm bệnh nhân tử vong và nhóm bệnh nhân không có biến cố (ổn định<br />
ra viện) có ý nghĩa thống kê với p=0,025. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Phƣợng trên<br />
tiến hành nghiên cứu trên 200 bệnh nhân hội chứng vành cấp không ST chênh lên cũng<br />
cho kết quả ở bệnh nhân ACS nồng độ NT-proBNP huyết thanh lúc nhập viện tăng theo<br />
mức nguy cơ TIMI. So với các bệnh nhân sống sót, bệnh nhân tử vong trong 30 ngày đầu<br />
có nồng độ NT-proBNP huyết thanh lúc nhập viện cao hơn có ý nghĩa thống kê [1].<br />
Tiến hành nghiên cứu trên 95 bệnh nhân hội chứng vành cấp kết quả chúng tôi thu<br />
đƣợc giữa các nhóm có phân suất tống máu thất trái bình thƣờng, phân suất tống máu<br />
giảm và 40 %< EF < 55% có sự gia tăng nồng độ NT-proBNP cùng với mức độ giảm của<br />
phân suất tống máu thất trái có ý nghĩa thống kê với p = 0,0001. NT-proBNP là yếu tố<br />
tiên đoán độc lập khả năng suy tim sau hội chứng vành cấp. Các nghiên cứu khác cũng<br />
cho rằng nồng độ NT-proBNP huyết thanh tƣơng quan nghịch với phân suất tống máu<br />
thất trái. Nghiên cứu của Estrada N trên 1483 bệnh nhân HCVC không có ST chênh lên.<br />
Chức năng thất trái bình thƣờng (EF ≥50%), rối loạn chức năng thất trái: nhẹ (EF 40-<br />
49%), trung bình (EF 30-39%) và nặng (EF