intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa nồng độ progesterone huyết thanh trước chuyển phôi với kết quả có thai ở chu kỳ chuyển phôi đông lạnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ở chu kỳ chuyển phôi đông lạnh, hỗ trợ hoàng thể là giai đoạn không thể thiếu, đặc biệt quan trọng trong sự làm tổ của phôi, góp phần quyết định tỷ lệ có thai, nhất là ở những chu kỳ sử dụng nội tiết ngoại sinh dẫn đến không có hoàng thể nội sinh. Bài viết trình bày việc đánh giá liên quan giữa nồng độ progesterone huyết thanh trước chuyển phôi với kết quả có thai ở chu kỳ chuyển phôi nang đông lạnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa nồng độ progesterone huyết thanh trước chuyển phôi với kết quả có thai ở chu kỳ chuyển phôi đông lạnh

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 TT < 1 triệu/ml và 4,55% có mật độ TT < 5 tissue of testis in vasectomised individuals. triệu/ml. TT di động tiến tới, tại chỗ và bất Indian J Med Res, 1983, 77: 347 – 52. động là 5%; 17,5% và 74%. Các dạng bất 5. Bairati A., Morte E.D., Giarola A., et al. thường đầu và bất thường phối hợp chiếm tỷ (1986). Testicular biopsy of azoospermic men lệ cao nhất, tương ứng là 37,76% và 36,77%; with vas deferens malformation using two bất thường bào tương còn dư thấp nhất là different techniques. Archives of Androl., 4,28%. 17(1):67–78. 6. Craft I., Tsirigotis M., Bennett V., et al. TÀI LIỆU THAM KHẢO (1995). Percutaneous epididymal sperm 1. Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2013). Nội tiết aspiration and intracytoplasmic sperm sinh sản, 2, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. injection in the management of infertility due 2. WHO (2010). WHO laboratory manual for the to obstructive azoospermia. Fertil Steril., Examination and processing of human semen, 63(5):1038–1042. 5th ed., Geneva, Switzerland. 7. Yafi F.A., Zini A. (2013). Percutaneous 3. Cito G., Coccia M.E., Picone R., et al. epididymal sperm aspiration for men with (2018). Novel method of histopathological obstructive azoospermia: predictors of analysis after testicular sperm extraction in successful sperm retrieval. Urol., 82(2):341– patients with nonobstructive and obstructive 344. azoospermia. Clin Exp Reprod Med., 8. Phạm Minh Huệ (2012). Nghiên cứu hình 45(4):170–176. thái cấu trúc, siêu cấu trúc tinh trùng ở mào 4. Mehrotra R, Tandon P, Singh KM. tinh của bệnh nhân vô tinh và sự biến đổi Ultrastructural appearances of interstitial trong môi trường nuôi cấy in vitro, Luận văn Thạc sỹ y học, Học viện Quân Y. MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ PROGESTERONE HUYẾT THANH TRƯỚC CHUYỂN PHÔI VỚI KẾT QUẢ CÓ THAI Ở CHU KỲ CHUYỂN PHÔI ĐÔNG LẠNH Nguyễn Minh Phương1, Trịnh Thế Sơn1, Nguyễn Thanh Tùng1, Lê Thanh Huyền1, Đỗ Ngọc Lan1, Đoàn Thị Hằng1 TÓM TẮT 26 Mục tiêu: Đánh giá liên quan giữa nồng độ progesterone huyết thanh trước chuyển phôi với kết quả có thai ở chu kỳ chuyển phôi nang đông 1 Học viện Quân y lạnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Phương Nghiên cứu tiến cứu trên 120 chu kỳ chuyển phôi Email: minhphuong010996@gmail.com đông lạnh giai đoạn phôi nang tại Viện Mô phôi Ngày nhận bài: 22/7/2022 lâm sàng Quân đội, sử dụng phác đồ nội tiết Ngày phản biện khoa học: 05/08/2022 ngoại sinh để chuẩn bị nội mạc tử cung và hỗ trợ Ngày duyệt bài: 25/08/2022 190
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 hoàng thể bằng 800mg progesterone vi hạt âm progesterone concentration in the ongoing đạo/ngày phối hợp 20mg dydrogesterone đường pregnancy and non-ongoing pregnancy group is uống. Định lượng progedterone huyết thanh một 12.06 ng/mL and 14.95 ng/mL, respectively, ngày trước ngày chuyển phôi. Đánh giá nồng độ with p = 0,029. The ongoing pregnancy rate of Progesterone huyết thanh (ng/mL), tỷ lệ β-hCG the group 3 (progesterone >20 ng/mL) is (+), tỷ lệ thai lâm sàng và thai tiến triển 12 tuần. statistically significantly lower than the group 1 Kết quả: Trung vị nồng độ progesterone ở nhóm (progesterone < 10 ng/mL) (27,27% vs 58,06%, có thai 12 tuần và không có thai 12 tuần lần lượt p = 0,026) and the group 2 (progesterone from 10 là 12,06 ng/mL và 14,95 ng/mL, với p = 0,029. to 20 ng/mL) (27,27% vs 52,24%, p = 0,042). Tỷ lệ thai tiến triển 12 tuần ở nhóm progesterone Conclusion: Serum progesterone concentration > 20 ng/mL thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với > 20 ng/mL one day before frozen blastocyst nhóm progesterone < 10 ng/mL (27,27% so với transfer is associated with a lower ongoing 58,06%, p = 0,026) và nhóm progesterone từ 10 pregnancy rate. – 20 ng/mL (27,27% so với 52,24%, p = 0,042). Keywords: Progesterone, frozen embryo Kết luận: Nồng độ progesterone huyết thanh transfer. trước ngày chuyển phôi > 20 ng/mL có liên quan đến giảm tỷ lệ thai tiến triển ở các chu kỳ chuyển I. ĐẶT VẤN ĐỀ phôi nang đông lạnh. Ở chu kỳ chuyển phôi đông lạnh, hỗ trợ Từ khóa: Progesterone, chuyển phôi đông hoàng thể là giai đoạn không thể thiếu, đặc lạnh biệt quan trọng trong sự làm tổ của phôi, góp phần quyết định tỷ lệ có thai, nhất là ở những SUMMARY chu kỳ sử dụng nội tiết ngoại sinh dẫn đến SERUM PROGESTERONE không có hoàng thể nội sinh. Bổ sung CONCENTRATION THE DAY PRIOR progesterone trong pha hoàng thể đã được TO FROZEN EMBRYO TRANSFER chứng minh làm cải thiện đáng kể tỷ lệ thai AND PREGNANCY OUTCOMES sinh sống [1], trong đó progesterone vi hạt Objective: To evaluate the relationship đặt âm đạo là thuốc đầu tay trong hỗ trợ between serum progesterone concentration the hoàng thể. Bên cạnh đó trong những năm day prior to frozen blastocyst transfer and gần đây, dydrogesterone đường uống cũng pregnancy outcomes. Methods: Prospective đã được chứng minh về tính hiệu quả và tính study includes 120 frozen blastocyst transfer an toàn trong hỗ trợ hoàng thể [2], đã được cycles at the Military Institute of clinical Bộ Y tế chấp thuận sử dụng tại Việt Nam từ Embryology and Histology, using hormone tháng 7 năm 2018. Hiện nay, nhiều trung tâm replacement therapy for endometrial preparation thụ tinh trong ống nghiệm thường phối hợp and 800mg vaginal micronized progesterone plus sử dụng progesterone vi hạt đặt âm đạo và 20mg oral dydrogesterone for luteal phase dydrogesterone để hỗ trợ hoàng thể. Tuy support. Measure serum progesterone on the day nhiên, việc hấp thu và chuyển hóa thuốc là before embryo transfer day. Evaluation of serum không giống nhau ở những cá thể khác nhau, progesterone concentration (ng/mL), β-hCG (+) do đó dẫn đến việc nồng độ progesterone rate, clinical pregnancy rate and ongoing trong huyết thanh cũng như tại mô đích có sự pregnancy rate. Results: The median thay đổi khác nhau giữa các chu kỳ. 191
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu trên thế + Bệnh nhân không đồng ý tham gia giới nói lên tầm quan trọng của progesterone nghiên cứu. đối với kết quả có thai trong các chu kỳ 2.2. Phương pháp nghiên cứu chuyển phôi trữ lạnh. Tuy nhiên vẫn chưa có 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu nghiên cứu nào đánh giá vai trò của quan sát mô tả, tiến cứu. progesterone ở những bệnh nhân chuyển 2.2.2. Các bước tiến hành nghiên cứu phôi trữ sử dụng phác đồ nội tiết ngoại sinh Chuẩn bị niêm mạc tử cung theo phác đồ có hỗ trợ hoàng thể bằng progesterone vi hạt sử dụng nội tiết ngoại sinh: đặt âm đạo phối hợp dydrogesterone đường - Ngày 2 của chu kỳ kinh bệnh nhân sẽ uống, vì vậy mục tiêu của nghiên cứu này được siêu âm xác định tình trạng tử cung, nhằm đánh giá liên quan giữa nồng độ buồng tử cung và nang trứng tồn dư. Nếu progesterone (P4) huyết thanh trước chuyển bình thường sẽ được sử dụng Estradiol 2mg, phôi với kết quả có thai ở chu kỳ chuyển liều 4mg - 12 mg/ngày. phôi nang đông lạnh. - Theo dõi sự phát triển của độ dày NMTC và hình thái NMTC bằng siêu âm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đầu dò âm đạo từ ngày 9 của chu kì, sau đó 2.1. Đối tượng nghiên cứu kiểm tra lại mỗi 2 đến 3 ngày tùy theo độ dày 120 chu kỳ chuyển phôi đông lạnh giai và hình thái của niêm mạc đoạn phôi nang tại Viện Mô phôi lâm sàng - Khi niêm mạc trên 7mm là thời điểm lý Quân đội – Học viện Quân y từ tháng tưởng để mở cửa sổ làm tổ. Bệnh nhân sẽ 01/2021 đến tháng 06/2022. được sử dụng phối hợp prosgeterone đặt âm − Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên đạo liều 800mg/ngày với dydrogesterone cứu: đường uống 20mg/ngày và estradiol + Bệnh nhân có phôi đông lạnh giai đoạn 4mg/ngày. phôi nang Xét nghiệm Progesterone huyết thanh + Được chuẩn bị niêm mạc bằng phác đồ Vào buổi sáng của ngày trước 1 ngày sử dụng nội tiết ngoại sinh. chuyển phôi, khoảng 4 – 6 giờ sau lần dùng + Niêm mạc tử cung vào ngày mở cửa sổ thuốc cuối cùng, bệnh nhân được lấy máu để xét nghiệm Progesterone. Trong trường hợp 7mm kết quả xét nghiệm < 5ng/mL chu kỳ đó sẽ bị + Sau rã đông có phôi chuyển hủy [3]. − Tiêu chuẩn loại trừ: Rã phôi và đánh giá chất lượng phôi nang + Bệnh nhân chuyển phôi đông lạnh do sau rã đông xin phôi hoặc xin noãn. Rã phôi sử dụng môi trường Kitazato. Đối + Bệnh nhân có bất thường giải phẫu với phôi được làm xét nghiệm di truyền tiền vùng tử cung như u xơ tử cung, Pollip BTC, làm tổ thì đã được hỗ trợ thoát màng từ trước dính BTC... khi đông lạnh phôi. Đối với những phôi còn + Bệnh nhân có dịch trong lòng tử cung. lại trước khi chuyển phôi 2 giờ sẽ được tiến + Nồng độ progesterone huyết thanh hành hỗ trợ thoát màng bằng phương pháp trước chuyển phôi < 5ng/mL. không tiếp xúc sử dụng laser hồng ngoại + Chuyển > 2 phôi. 1,48 μm. Đánh giá hình thái và chất lượng 192
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 phôi theo tiêu chuẩn phân loại của Alpha - Tỷ lệ thai lâm sàng năm 2011, sau đó sẽ phân chia phôi thành 3 - Tỷ lệ thai tiến triển 12 tuần loại: tốt, trung bình và xấu. Tiến hành 2.3. Xử lý số liệu chuyển phôi. Số phôi chuyển từ 1 đến 2 phôi. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Đánh giá kết quả thai thống kê y học SPSS 22.0 (IBM SPSS Inc, Xét nghiệm β-hCG sau 14 ngày chuyển Chicago III, USA). Các số liệu được trình phôi. β-hCG dương tính khi có giá trị bày dưới dạng Mean ± SD/Trung vị (tứ phân >25mIU/mL. Siêu âm đánh giá thai lâm sàng vị) hoặc tỷ lệ phần trăm (%). So sánh giá trị và thai tiến triển. Bệnh nhân tiếp tục duy trì trung bình: nếu các biến phân phối chuẩn sử đơn thuốc hỗ trợ hoàng thể đến khi thai 10- dụng kiểm định Student t-test, nếu không 12 tuần tuổi trong trường hợp có thai. phân phối chuẩn sử dụng kiểm định tham số 2.2.3. Các chỉ tiêu chính đánh giá Wilcoxon test. So sánh các tỷ lệ sử dụng - Nồng độ Progesterone huyết thanh kiểm định Chi bình phương (χ2). Giá trị p < (ng/mL) 0,05 trong các so sánh được coi là có ý nghĩa - Tỷ lệ β-hCG (+) thống kê. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Các đặc điểm cơ bản Chỉ tiêu nghiên cứu Mean ± SD Min Max Tuổi (năm) 31,33 ± 4,46 23 44 BMI (kg/m2) 21,30 ± 2,61 17,22 29,90 AMH (ng/mL) 6,08 ± 4,76 0,2 21 120 bệnh nhân chuyển phôi trữ có độ tuổi trung bình là 31,33 ± 4,46 (trẻ nhất 23 tuổi và lớn nhất 44 tuổi). Chỉ số BMI trung bình là 21,30 ± 2,61 trong giới hạn bình thường. Xét nghiệm nội tiết AMH trung bình là 6,08 ± 4,76 ng/mL. Bảng 2. Kết quả chuyển phôi trữ Chỉ tiêu nghiên cứu Số lượng (n) Tỷ lệ (%) β-hCG dương tính 69 57,50 Thai lâm sàng 63 52,50 Thai tiến triển 12 tuần 59 49,17 Sảy thai 4 6,35 Tỷ lệ bệnh nhân có β-hCG dương tính là 57,5%, tỷ lệ thai lâm sàng là 52,5%, tỷ lệ thai tiến triển 12 tuần là 49,17% và tỷ lệ sảy thai là 6,35%. 3.2. Mối liên quan giữa nồng độ P4 huyết thanh và kết quả có thai Bảng 3. Đặc điểm nồng độ progesterone huyết thanh Chỉ tiêu nghiên cứu Trung vị (Tứ phân vị) Min Max Nồng độ P4 huyết thanh 12,755 (9,97 – 17,205) 5,57 37,89 (ng/mL) 193
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 Trung vị nồng độ progesterone huyết thanh của nhóm bệnh nhân chuyển phôi trữ là 12,755 ng/mL, trong đó nhỏ nhất là 5,57 ng/mL và lớn nhất là 37,89 ng/mL. Bảng 4. Đặc điểm về nồng độ P4 huyết thanh giữa 2 nhóm có thai tiến triển và không có thai tiến triển Nhóm 1. Có thai tiến Nhóm 2. Không có thai Chỉ tiêu nghiên cứu p triển (n= 59) tiến triển (n= 61) Nồng độ P4 (ng/mL) 12,06 (9,85 – 16,31) 14,95 (10,76 – 20,99) 0,029 Bảng 4 so sánh nồng độ progesterone giữa 2 nhóm có thai tiến triển và không có thai tiến triển. Kết quả cho thấy trung vị nồng độ progesterone ở nhóm có thai 12 tuần và không có thai 12 tuần lần lượt là 12,06 ng/mL và 14,95 ng/mL, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Bảng 5. Mối liên quan giữa nồng độ P4 huyết thanh và kết quả có thai Chỉ tiêu G1 (< 10) G2 (10−20) G3 (>20) p nghiên cứu (n=31) (n=67) (n=22) β-hCG (+) 20/31 (64,51%) 40/67 (59,70%) 9/22 (40,91%) 0,198 Thai lâm 19/31 (61,29%) 37/67 (55,22%) 7/22 (31,82%) 0,085 sàng 0,065 Thai tiến 18/31 (58,06%) 35/67 (52,24%) 6/22 (27,27%) pG1-G3 = 0,026 triển pG2-G3 = 0,042 Sảy thai 1/19 (5,26%) 2/37 (5,41%) 1/7 (14,29%) 0,561 Khi chia nồng độ progesterone thành 3 trữ sử dụng phác đồ nội tiết ngoại sinh để nhóm tương ứng là 20 ng/mL, kết quả cho thấy nhóm Dydrogesterone đã chứng minh được tính an progesterone > 20ng/mL có xu hướng có tỷ toàn và hiệu quả của nó, nghiên cứu của lệ β-hCG (+), thai lâm sàng và thai tiến triển Vương Ngọc Lan (2021) đã chỉ ra rằng khi thấp hơn so với hai nhóm còn lại, sự khác phối hợp dydrogesterone với progesterone vi biệt này không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ hạt đặt âm đạo để hỗ trợ hoàng thể làm tăng sảy thai giữa 3 nhóm cũng khác biệt không tỷ lệ thai sinh sống (46.3% so với 41.3%, p = có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, khi so sánh 0,042) đồng thời làm giảm tỷ lệ sảy thai riêng tỷ lệ thai tiến triển của nhóm G3 lần trước 12 tuần (3.4% so với 6.6%, p = 0,009) lượt với 2 nhóm còn lại cho thấy tỷ lệ này so với dùng progesterone vi hạt đơn thuần thấp hơn có ý nghĩa thống kê, với pG1-G3 = [4]. 0,026 và pG2-G3 = 0,042. Các nghiên cứu hiện tại liên quan đến ngưỡng tối ưu của progesterone huyết thanh IV. BÀN LUẬN vào trước hoặc vào ngày chuyển phôi trong Trong những năm gần đây, xu hướng sử các chu kỳ chuyển phôi trữ còn hạn chế và dụng progesterone vi hạt đặt âm đạo phối còn gây nhiều tranh cãi, đặc biệt là khi dùng hợp với dydrogesterone đường uống để hỗ phối hợp progesterone vi hạt và trợ hoàng thể trong các chu kỳ chuyển phôi dydrogesterone đường uống. Do đó, chúng 194
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 tôi đã tiến hành nghiên cứu này để đánh giá progesterone tối thiểu để có thai sẽ thấp hơn xem mức progesterone huyết thanh trước các nghiên cứu khác chỉ sử dụng đơn thuần ngày chuyển phôi có tương quan với kết quả progesterone vi hạt âm đạo, trong khi chúng có thai hay không. Kết quả cho thấy tôi đã loại trừ nhóm có progesterone < progesterone ở nhóm có thai thấp hơn đáng 5ng/mL khỏi nghiên cứu theo khuyến cáo, do kể so với nhóm không có thai, và ở nhóm có vậy nhóm progesterone 20ng/mL có tỷ lệ thai diễn nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ thai tiến tiến thấp hơn đáng kể so với nhóm triển tương đương với nhóm 10 – 20 ng/mL. 20ng/mL vào ngày chuyển progesterone quá cao có thể làm tăng sự phát phôi có liên quan đến giảm tỷ lệ mang thai triển của nội mạc tử cung, và do đó làm và tỷ lệ trẻ sinh sống [5]. Tương tự như vậy, chậm hoặc kéo dài cửa sổ làm tổ, dẫn đến sự nghiên cứu tiến cứu của Alyasin và cs (2021) không đồng bộ của phôi và nội mạc tử cung cũng đã chứng minh nồng độ progesterone [7]. Vì vậy việc theo dõi nồng độ huyết thanh >32,5ng/mL vào ngày chuyển progesterone là cần thiết để dự đoán kết quả phôi làm giảm tỷ lệ thai sinh sống ở chu kỳ có thai trong các chu kỳ chuyển phôi trữ, chuyển phôi trữ sử dụng phác đồ nội tiết cũng như cho phép việc cá thể hóa hỗ trợ ngoại sinh [6]. hoàng thể cho từng bệnh nhân. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên rằng đây là một vấn đề còn nhiều tranh cãi, nghiên V. KẾT LUẬN cứu này có kết quả trái ngược với một số Nồng độ progesterone huyết thanh trước nghiên cứu trước đây đã báo cáo rằng mức ngày chuyển phôi > 20 ng/mL có liên quan progesterone thấp trước ngày chuyển phôi có đến giảm tỷ lệ thai tiến triển ở các chu kỳ liên quan đến kết quả có thai kém. Gaggiotti- chuyển phôi nang đông lạnh sử dụng phác đồ Marre và cs (2019) đã nghiên cứu trên 244 nội tiết ngoại sinh và hỗ trợ hoàng thể bằng chu kỳ chuyển phôi nguyên bội, chuẩn bị progesterone vi hạt âm đạo phối hợp niêm mạc bằng phác đồ nội tiết ngoại sinh và dydrogesterone đường uống. hỗ trợ hoàng thể bằng 600mg progesterone vi hạt âm đạo/ngày chứng minh rằng ở nhóm TÀI LIỆU THAM KHẢO có lượng progesterone ≤ 10.64ng/mL vào 1. van der Linden M., Buckingham K., trước ngày chuyển phôi có tỷ lệ sảy thai cao Farquhar C. và cộng sự. (2015). Luteal hơn cũng như tỷ lệ sinh sống thấp hơn so với phase support for assisted reproduction nhóm còn lại [3]. Điều này có thể được giải cycles. Cochrane Database Syst Rev, (7), thích bởi việc chúng tôi sử dụng phối hợp CD009154. dydrogesterone đường uống nên ngưỡng 195
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2