T¹p chÝ Y - d-îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017<br />
<br />
MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ TÌNH TRẠNG<br />
DINH DƢỠNG CỦA HỌC SINH ĐÀ NẴNG<br />
Mai Văn Hưng*<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu tiến hành trên 432 học sinh (HS) Trường Chuyên Lê Quý Đôn, thành phố Đà<br />
Nẵng, các chỉ số hình thái (theo tuổi) được đo bao gồm: cân nặng, chiều cao, vòng đầu, vòng<br />
cổ, vòng cánh tay trái duỗi, vòng ngực, vòng bụng qua rốn, vòng mông (cân nặng/tuổi, chiều<br />
cao/tuổi, vòng đầu/tuổi, vòng cổ/tuổi, vòng cánh tay trái duỗi/tuổi, vòng ngực/tuổi, vòng<br />
bụng/tuổi, vòng mông/tuổi). Kết quả: sự tăng trưởng của một số chỉ số hình thái HS Trường<br />
Chuyên Lê Quý Đôn, Thành phố Đà Nẵng tuân theo quy luật tăng trưởng của người Việt Nam,<br />
tuy nhiên còn một tỷ lệ nhỏ HS bị còi và 6,9% HS bị thừa cân béo phì. Phần mềm WHO<br />
AnthroPlus và SPSS 11.5 là phần mềm rất hữu ích trong nghiên cứu đánh giá sự phát triển cơ<br />
thể HS và mối tương quan giữa các chỉ số hình thái. Vì vậy, nếu điều kiện về cơ sở hạ tầng<br />
công nghệ thông tin cho phép, các cơ sở y tế, trường học có thể sử dụng rộng rãi phần mềm<br />
này trong theo dõi, đánh giá và quản lý tình trạng dinh dưỡng của HS.<br />
* Từ khóa: Hình thái; Tăng trưởng; Dinh dưỡng; Học sinh.<br />
<br />
Relationship between Nutrition Status and Morphological Characters<br />
of Students in Danang<br />
Summary<br />
A study was conducted on 432 students in Le Quy Don high school for gifted students,<br />
Danang City to evaluate anthropometric indexes, including weight-for-age, height-for-age, head<br />
circumference-for-age, neck circumference-for-age, mid-upper arm circumference-for-age,<br />
chest circumference-for-age, abdomen circumference-for-age, and hip circumference-for-age.<br />
Results showed that: The development of these anthropometric parameters of the Le Quy Don<br />
high school for gifted students, Danang City follows rules of body growth of Vietnamese people.<br />
However, there were a minor rate of stunted students and 6.9 percents of overweight and obese<br />
pupils. WHO AnthroPlus and SPSS version 11.5 are useful tools to assess growth of students.<br />
The findings of this study suggest that the WHO AnthroPlus software could be extensively used<br />
in health organizations, schools to evaluate and monitor malnutrition status of students.<br />
* Keywords: Anthropometric; Growth; Nutrition; Students.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện nay, tình trạng dinh dưỡng của<br />
trẻ em Việt Nam là một vấn đề rất quan<br />
trọng. Không chỉ ở các vùng núi, nông<br />
<br />
thôn mà ngay các thị trấn, thành phố lớn,<br />
vấn đề này cũng được nghiên cứu rất<br />
nhiều. Tình trạng dinh dưỡng ảnh hưởng<br />
trực tiếp đến thể chất, trí tuệ của HS.<br />
<br />
* Đại học Quốc gia Hà Nội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Mai Văn Hưng (hunggmv@vnu.edu.vn)<br />
Ngày nhận bài: 20/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/08/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 23/08/2017<br />
<br />
13<br />
<br />
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017<br />
Chế độ dinh dưỡng và thói quen sinh<br />
hoạt không hợp lý có thể gây nên tình<br />
trạng suy dinh dưỡng hoặc béo phì và<br />
các bệnh liên quan đối với HS. Xuất phát<br />
từ thực trạng này, đề tài của chúng tôi<br />
nghiên cứu một số chỉ số hình thái của<br />
HS Trường Chuyên Lê Quý Đôn, thành<br />
phố Đà Nẵng nhằm mục đích: Tìm hiểu<br />
sự tăng trưởng của các chỉ số này, tình<br />
trạng dinh dưỡng của HS và mối tương<br />
quan giữa các chỉ số hình thái với nhau.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
đầu/tuổi, vòng cổ/tuổi, vòng cánh tay trái<br />
duỗi/tuổi, vòng ngực/tuổi, vòng bụng qua<br />
rốn/tuổi, vòng mông/tuổi.<br />
Các phương pháp hình thái, phỏng<br />
vấn chính thức theo bộ câu hỏi được sử<br />
dụng để thu thập số liệu. Số liệu về hình<br />
thái của HS được xử lý bằng phần mềm<br />
WHO AnthroPlus.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Các kích thƣớc hình thái của HS<br />
trong nghiên cứu.<br />
<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
432 HS Trường Chuyên Lê Quý Đôn,<br />
thành phố Đà Nẵng, tuổi từ 16 - 18.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Các chỉ số hình thái được đo bao gồm<br />
cân nặng/tuổi, chiều cao/tuổi, vòng<br />
<br />
* Cân nặng:<br />
Trong các điều tra cơ bản về hình thái<br />
người, trọng lượng cơ thể là một thông số<br />
quan trọng. Cân nặng liên quan đến<br />
nhiều kích thước khác nên thường được<br />
sử dụng để đánh giá sự phát triển cơ thể.<br />
<br />
Bảng 1: Cân nặng theo tuổi và giới tính.<br />
Nữ<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Tuổi<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
16<br />
<br />
60<br />
<br />
13,9%<br />
<br />
59,1<br />
<br />
9,1<br />
<br />
92<br />
<br />
21,3%<br />
<br />
49,4<br />
<br />
5,2<br />
<br />
17<br />
<br />
84<br />
<br />
19,4%<br />
<br />
61,6<br />
<br />
11,4<br />
<br />
72<br />
<br />
16,7%<br />
<br />
50,6<br />
<br />
6,2<br />
<br />
18<br />
<br />
23<br />
<br />
5,3%<br />
<br />
65,5<br />
<br />
9,4<br />
<br />
101<br />
<br />
23,4%<br />
<br />
50,3<br />
<br />
5,9<br />
<br />
Cân nặng của HS trong nghiên cứu<br />
tuân theo quy luật tăng trưởng cân nặng<br />
của người Việt Nam. So sánh với nghiên<br />
cứu của Bộ Y tế, cân nặng trung bình của<br />
HS trong nghiên cứu cao hơn hẳn (nam:<br />
59,1 kg, 61,6 kg, 65,5 kg so với 45,33 kg,<br />
48,03 kg, 49,71 kg; nữ: 49,4 kg, 50,6 kg,<br />
50,3 kg so với 42,13 kg, 42,98 kg, 43,84<br />
kg của Bộ Y tế), khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê (p < 0,001). Điều này có thể lý<br />
giải do tốc độ phát triển kinh tế của khu<br />
14<br />
<br />
vực này nhanh hơn so với năm khảo sát<br />
của Bộ Y tế và so với trung bình cả nước.<br />
* Chiều cao:<br />
Giống cân nặng, chiều cao đứng là<br />
kích thước quan trọng trong nghiên cứu<br />
về hình thái người, nó có ý nghĩa trong<br />
việc đánh giá về thể lực cũng như tầm<br />
vóc con người. Chiều cao thay đổi theo<br />
lứa tuổi, giới tính, đồng thời cũng chịu<br />
những ảnh hưởng nhất định của môi<br />
trường bên ngoài.<br />
<br />
T¹p chÝ Y - d-îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017<br />
Bảng 2: Chiều cao đứng theo tuổi và giới tính.<br />
Nữ<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Tuổi<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
16<br />
<br />
60<br />
<br />
13,9%<br />
<br />
169,1<br />
<br />
6,1<br />
<br />
92<br />
<br />
21,3%<br />
<br />
158,2<br />
<br />
5,0<br />
<br />
17<br />
<br />
84<br />
<br />
19,4%<br />
<br />
169,9<br />
<br />
5,6<br />
<br />
72<br />
<br />
16,7%<br />
<br />
158,7<br />
<br />
4,8<br />
<br />
18<br />
<br />
23<br />
<br />
5,3%<br />
<br />
172,5<br />
<br />
4,3<br />
<br />
101<br />
<br />
23,4%<br />
<br />
159,7<br />
<br />
5,0<br />
<br />
Chiều cao của HS trong nghiên cứu tuân theo quy luật tăng trưởng chiều cao của<br />
người Việt Nam và cao hơn so với chiều cao nghiên cứu của Bộ Y tế (nam: 169,1 cm,<br />
169,9 cm và 172,5 cm so với 160,29 cm, 162,73 cm và 163,45 cm; nữ: 158,2 cm,<br />
158,7 cm và 159,7 cm so với 152,45 cm, 152,87 cm và 152,77 cm của Bộ Y tế), khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Từ đó có thể nhận định chất lượng cuộc sống và<br />
giáo dục sẽ giúp thay đổi tầm vóc của người Việt Nam.<br />
* Vòng đầu:<br />
Bảng 3: Vòng đầu theo tuổi và giới tính.<br />
Nữ<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Tuổi<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
16<br />
<br />
60<br />
<br />
13,9%<br />
<br />
53,5<br />
<br />
4,4<br />
<br />
92<br />
<br />
21,3%<br />
<br />
54,0<br />
<br />
4,0<br />
<br />
17<br />
<br />
84<br />
<br />
19,4%<br />
<br />
55,4<br />
<br />
3,5<br />
<br />
72<br />
<br />
16,7%<br />
<br />
53,2<br />
<br />
3,2<br />
<br />
18<br />
<br />
23<br />
<br />
5,3%<br />
<br />
53,4<br />
<br />
4,7<br />
<br />
101<br />
<br />
23,4%<br />
<br />
52,7<br />
<br />
4,6<br />
<br />
Vòng đầu nam và nữ trong nghiên cứu thấp hơn nghiên cứu của Bộ Y tế (nam: 53,5 cm,<br />
55,4 cm, 53,4 cm so với 54,02 cm, 54,36 cm, 54,62 cm; nữ: 54,0 cm, 53,2 cm, 52,7 cm<br />
so với 53,26 cm, 53,29 cm, 53,33 cm của Bộ Y tế) (p < 0,05).<br />
* Vòng cổ:<br />
Bảng 4: Vòng cổ theo tuổi và giới tính.<br />
Nữ<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Tuổi<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
16<br />
<br />
60<br />
<br />
13,9%<br />
<br />
35,6<br />
<br />
4,3<br />
<br />
92<br />
<br />
21,3%<br />
<br />
31,4<br />
<br />
3,1<br />
<br />
17<br />
<br />
84<br />
<br />
19,4%<br />
<br />
36,3<br />
<br />
3,2<br />
<br />
72<br />
<br />
16,7%<br />
<br />
32,0<br />
<br />
3,0<br />
<br />
18<br />
<br />
23<br />
<br />
5,3%<br />
<br />
36,4<br />
<br />
5,7<br />
<br />
101<br />
<br />
23,4%<br />
<br />
32,1<br />
<br />
3,4<br />
<br />
So sánh với nghiên cứu của Bộ Y tế [2], vòng cổ trung bình của HS trong nghiên<br />
cứu thấp hơn, tuy nhiên trong nghiên cứu của Bộ Y tế chỉ đề cập đến trung bình cộng<br />
của nhóm tuổi từ 15 - 19 mà không có số liệu cụ thể ở từng độ tuổi, đây có thể là<br />
nguyên nhân gây ra khác biệt giữa nghiên cứu của chúng tôi và Bộ Y tế.<br />
15<br />
<br />
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017<br />
* Vòng cánh tay trái duỗi:<br />
Vòng cánh tay trái duỗi là một kích thước dễ xác định và đã được sử dụng rộng rãi<br />
trên thế giới để đánh giá nhanh tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Nghiên cứu của<br />
Stevens và CS cho biết so với kích thước bề dày lớp mỡ dưới da tại cơ tam đầu cánh<br />
tay thì vòng cánh tay trái duỗi là một kích thước đáng tin cậy hơn khi đánh giá về tình<br />
trạng dinh dưỡng của trẻ, bởi việc xác định bề dày lớp mỡ dưới da tại cơ tam đầu<br />
cánh tay thường đem lại các kết quả rất sai lệch, đặc biệt ở các bé trai [6].<br />
Bảng 5: Vòng cánh tay trái duỗi theo tuổi và giới tính.<br />
Nữ<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Tuổi<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
16<br />
<br />
60<br />
<br />
13,9%<br />
<br />
25,6<br />
<br />
4,1<br />
<br />
92<br />
<br />
21,3%<br />
<br />
23,8<br />
<br />
3,4<br />
<br />
17<br />
<br />
84<br />
<br />
19,4%<br />
<br />
27,4<br />
<br />
7,2<br />
<br />
72<br />
<br />
16,7%<br />
<br />
25,0<br />
<br />
5,2<br />
<br />
18<br />
<br />
23<br />
<br />
5,3%<br />
<br />
24,8<br />
<br />
2,8<br />
<br />
101<br />
<br />
23,4%<br />
<br />
24,6<br />
<br />
4,2<br />
<br />
Kết quả của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Bộ Y tế (nam: 25,6 cm, 27,4<br />
cm, 24,8 cm so với 21,37 cm, 22,04 cm, 22,57 cm; nữ: 23,8 cm, 25,0 cm, 24,6 cm so<br />
với 21,03 cm, 21,27 cm, 21,75 cm của Bộ Y tế), khác biệt có ý nghĩa (p < 0,001). Vòng<br />
cánh tay trái duỗi của nam 17 tuổi (27,4 cm) cao hơn 18 tuổi (24,8 cm), khác biệt<br />
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), vòng cánh tay trái duỗi của nữ 17 tuổi (25 cm)<br />
cao hơn 18 tuổi (24,6 cm), khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Điều này có<br />
thể giải thích do thời điểm nghiên cứu của chúng tôi, tình trạng dinh dưỡng của HS<br />
được cải thiện rất nhiều so với thời điểm nghiên cứu của Bộ Y tế.<br />
* Vòng ngực bình thường:<br />
Vòng ngực bình thường được đo qua mũi ức khi hít thở bình thường, kích thước<br />
này thường được phối hợp với chiều cao đứng và cân nặng để tính các chỉ số phát<br />
triển cơ thể<br />
Bảng 6: Vòng ngực bình thường theo tuổi và giới tính.<br />
Tuổi<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Nam<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
16<br />
<br />
60<br />
<br />
13,9%<br />
<br />
83,2<br />
<br />
6,6<br />
<br />
92<br />
<br />
21,3%<br />
<br />
82,9<br />
<br />
5,1<br />
<br />
17<br />
<br />
84<br />
<br />
19,4%<br />
<br />
86,3<br />
<br />
7,1<br />
<br />
72<br />
<br />
16,7%<br />
<br />
82,9<br />
<br />
6,4<br />
<br />
18<br />
<br />
23<br />
<br />
5,3%<br />
<br />
85,3<br />
<br />
9,9<br />
<br />
101<br />
<br />
23,4%<br />
<br />
83,9<br />
<br />
6,3<br />
<br />
So với nghiên cứu của Bộ Y tế [2], vòng ngực trung bình của HS trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi cao hơn (nam: 83,2 cm, 86,3 cm, 85,3 cm so với 71,44 cm, 73,25 cm,<br />
75,08 cm; nữ: 82,9 cm, 82,9 cm, 83,9 cm so với 69,18 cm, 69,83 cm, 72,61 cm của Bộ<br />
Y tế), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Điều này cũng phù hợp với tính quy<br />
luật của tăng trưởng chiều cao, bởi sự tăng trưởng vòng ngực và chiều cao có tương<br />
quan thuận với nhau.<br />
16<br />
<br />
T¹p chÝ Y - d-îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017<br />
* Vòng bụng qua rốn:<br />
Vòng bụng qua rốn liên quan đến độ béo, gày của cơ thể và thể tạng con người.<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy: vòng bụng qua rốn của HS trong nghiên cứu tăng theo<br />
quy luật chung, tuy nhiên mức tăng không nhiều.<br />
Bảng 7: Vòng bụng qua rốn theo tuổi và giới tính.<br />
Nữ<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Tuổi<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
16<br />
<br />
60<br />
<br />
13,9%<br />
<br />
72,4<br />
<br />
9,4<br />
<br />
92<br />
<br />
21,3%<br />
<br />
67,8<br />
<br />
5,3<br />
<br />
17<br />
<br />
84<br />
<br />
19,4%<br />
<br />
76,1<br />
<br />
9,1<br />
<br />
72<br />
<br />
16,7%<br />
<br />
68,8<br />
<br />
7,1<br />
<br />
18<br />
<br />
23<br />
<br />
5,3%<br />
<br />
74,8<br />
<br />
8,7<br />
<br />
101<br />
<br />
23,4%<br />
<br />
67,6<br />
<br />
6,6<br />
<br />
So với nghiên cứu của Bộ Y tế, kết quả của chúng tôi cao hơn. Vòng bụng qua rốn<br />
của nam 17 tuổi (76,1 cm) cao hơn nam 18 tuổi (74,8 cm), khác biệt không có ý nghĩa<br />
thống kê (p > 0,05); vòng bụng của nữ 17 tuổi (68,8 cm) cao hơn nữ 18 tuổi (67,6 cm)<br />
(p > 0,05). Có thể do điều kiện kinh tế và giáo dục của vùng phát triển nên thể tạng của<br />
HS lớn hơn so với trung bình trong nghiên cứu của Bộ Y tế.<br />
* Vòng mông:<br />
Giống với vòng bụng qua rốn, vòng mông to nhất (vòng mông) cũng là một kích<br />
thước được sử dụng để đánh giá độ béo, gày và thể tạng của cơ thể.<br />
Bảng 8: Vòng mông theo tuổi và giới tính.<br />
Nữ<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Tuổi<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
16<br />
<br />
60<br />
<br />
13,9%<br />
<br />
86,2<br />
<br />
8,4<br />
<br />
92<br />
<br />
21,3%<br />
<br />
88,1<br />
<br />
5,4<br />
<br />
17<br />
<br />
84<br />
<br />
19,4%<br />
<br />
91,6<br />
<br />
8,6<br />
<br />
72<br />
<br />
16,7%<br />
<br />
89,8<br />
<br />
5,1<br />
<br />
18<br />
<br />
23<br />
<br />
5,3%<br />
<br />
88,2<br />
<br />
9,2<br />
<br />
101<br />
<br />
23,4%<br />
<br />
88,7<br />
<br />
5,4<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Bộ Y tế. Vòng<br />
mông của nam 17 tuổi (91,6 cm) cao hơn nam 18 tuổi (88,2 cm), khác biệt không có ý<br />
nghĩa thống kê (p > 0,05); vòng mông của nữ 17 tuổi (89,8 cm) cao hơn nữ 18 tuổi<br />
(88,7 cm), khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Điều này có thể giải thích do<br />
nền kinh tế trong thời điểm nghiên cứu của chúng tôi phát triển hơn so với thời điểm<br />
nghiên cứu của Bộ Y tế, đời sống được cải thiện nên chỉ số đo của HS trong nghiên<br />
cứu cũng cao so với nghiên cứu của Bộ Y tế.<br />
2. Tình trạng dinh dƣỡng của HS trong nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu của Mercedes de Onis và CS cho thấy, mặc dù tỷ lệ trẻ bị còi đang<br />
giảm ở hầu hết các quốc gia đang phát triển, nhưng ở một vài quốc gia thuộc nhóm<br />
này, tỷ lệ còi vẫn đang tăng [4].<br />
17<br />
<br />