intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối tương hợp giữa năng lượng tiêu hao lúc nghỉ bằng phương pháp đo chuyển hóa năng lượng gián tiếp và công thức ước tính trên bệnh nhân thông khí cơ học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Mối tương hợp giữa năng lượng tiêu hao lúc nghỉ bằng phương pháp đo chuyển hóa năng lượng gián tiếp và công thức ước tính trên bệnh nhân thông khí cơ học xác định mối tương hợp của phương pháp đo năng lượng chuyển hóa gián tiếp và công thức ước tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối tương hợp giữa năng lượng tiêu hao lúc nghỉ bằng phương pháp đo chuyển hóa năng lượng gián tiếp và công thức ước tính trên bệnh nhân thông khí cơ học

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 MỐI TƯƠNG HỢP GIỮA NĂNG LƯỢNG TIÊU HAO LÚC NGHỈ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG GIÁN TIẾP VÀ CÔNG THỨC ƯỚC TÍNH TRÊN BỆNH NHÂN THÔNG KHÍ CƠ HỌC Huỳnh Văn Ân1, Phó Thiên Phước1 TÓM TẮT 3 State 2003 lần lượt là -572,6 đến 512,0, -697,0 Đặt vấn đề: Công thức ước tính được sử đến 267,9 và -375,5 đến 631,8 kcal/ngày. dụng phổ biến hơn đo chuyển hóa năng lượng Kết luận: Có mối tương quan mức độ trung gián tiếp (CHNLGT) do dễ áp dụng, không tốn bình – yếu giữa NLTHLH đo bằng phương pháp chi phí nhưng độ chính xác còn nhiều tranh cãi. CHNLGT và công thức ước tính. Độ tương hợp Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mối tương của công thức Penn State 2003 và Harris – hợp của phương pháp đo năng lượng chuyển hóa Benedict tốt hơn công thức ACCP. gián tiếp và công thức ước tính. Từ khóa: chuyển hóa năng lượng gián tiếp, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: năng lượng tiêu hao lúc nghỉ Nghiên cứu cắt ngang với mẫu là bệnh nhân thông khí cơ học tại khoa Hồi sức Tích cực – SUMMARY Chống độc, bệnh viện Nhân dân Gia Định từ AGREEMENT BETWEEN RESTING tháng 01/2020 đến 12/2020. Bệnh nhân được đo ENERGY EXPENDITURE BY NLTHLN bằng phương pháp CHNLGT và tính INDIRECT CALORIMETRY AND bằng công thức ACCP, Harris – Benedict và PREDICTIVE EQUATIONS IN Penn State 2003. Tương hợp của hai phương PATIENT WITH MECHANICAL pháp được phân tích bằng tương quan và phân VENTILATION tích Bland – Altman. Background: Predictive equations are more Kết quả: Nghiên cứu thu nhận 66 bệnh popular than indirect calorimetry (IC) at bedside nhân. NLTHLN bằng phương pháp CHNLGT có due to the availability and cost, however, their mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê với accuracy is still controversial. NLTHLN tính bằng công thức ACCP (r = 0,41), Objective: To evaluate the agreement Harris – Benedict (r = 0,52) và Penn State 2003 between predictive equations and indirect (r = 0,51) với p < 0,001. Giới hạn tương hợp của calorimetry. công thức ACCP, Harris – Benedict và Penn Methods: This was a cross-sectional study of patients with mechanical ventilation at Medical Intensive Care Unit in Nhan Dan Gia Dinh Hospital between January and November 1 Khoa Hồi sức tích cực - Chống độc, Bệnh viện 2020. Resting energy expenditure (REE) was Nhân dân Gia Định measured by IC and calculated by ACCP, Harris Chịu trách nhiệm chính: Phó Thiên Phước – Benedict and Penn State 2003 equation. Email: tony.pho0306@gmail.com Agreement between two methods was assessed Ngày nhận bài:15.9.2022 by correlation and Bland – Altman analysis. Ngày phản biện khoa học: 15.10.2022 Ngày duyệt bài: 10.11.2022 23
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Results: A total of 66 patients were NLTHNL bằng phương pháp đo với công included. There was a significant positive thức của ACCP và Harris – Benedict(6). Vì correlation between REE measured by IC and vậy, nghiên cứu được tiến hành để xác định ACCP equation (r = 0.41), Harris – Benedict mối tương hợp của phương pháp đo năng equation (r = 0.52) and Penn State 2003 (r = 0.51) with p < 0.001. Limit of agreement of lượng chuyển hóa gián tiếp và công thức ước ACCP, Harris – Benedict and Penn State 2003 tính. equation were -572.6 – 512.0, -697.0 – 267.9 and -375.5 – 631.8 kcal/day, respectively. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Conclusions: Correlation indicated a Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả moderate – weak association between two tại khoa Hồi sức Tích cực - Chống độc bệnh methods. Agreement between Penn State 2003 viện Nhân dân Gia Định từ tháng 01/2020 and Harris – Benedict equations was better than đến tháng 10/2020. ACCP equation. Keywords: indirect calorimetry, Resting Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân ≥ energy expenditure 18 tuổi, được điều trị thông khí cơ học với thông số máy thở là chế độ kiểm soát thể tích I. ĐẶT VẤN ĐỀ hoặc áp lực, FiO2 ≤ 60% và PEEP ≤ 10 Phương pháp đo chuyển hóa năng lượng cmH2O; sinh hiệu ổn định thể hiện qua huyết gián tiếp (CHNLGT), thông qua một thiết bị áp trung bình ≥ 65 mmHg, nhịp tim 60 – 130 liên kết với hệ thống ống thở, giúp đo đạc lần/phút, nhịp thở ≤ 35 lần/phút; và bệnh các thông số như lưu lượng O2, lưu lượng nhân thư giãn, không kích thích với thang CO2 từ đó tính ra năng lượng tiêu hao lúc điểm CPOT từ 0 – 1 điểm, RASS ≤ 0 điểm. nghỉ (NLTHLN) của bệnh nhân. Chúng tôi loại trừ các bệnh nhân tràn khí Đánh giá NLTHLN thông qua đo màng phổi hoặc dẫn lưu màng phổi; bệnh CHNLGT được khuyến cáo trong hầu hết nhân điều trị lọc máu liên tục, thay huyết các hướng dẫn điều trị(1,3). Tuy nhiên, với tương, trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể, nhược điểm cần thiết bị đo chuyên biệt và kĩ kiểm soát thân nhiệt mục tiêu trong vòng 4 thuật đo phức tạp phương pháp này chưa giờ trước đo; hoặc thân nhân không đồng ý được sử dụng phổ biến ở Việt Nam. tham gia nghiên cứu với mọi lí do. Công thức ước tính có ưu điểm dễ áp Thông tin lâm sàng được thu thập bao gồm các đặc điểm nhân khẩu học (tuổi, giới, dụng thường được sử dụng trong thực hành chiều cao, cân nặng), chỉ định thông khí cơ lâm sàng nhưng độ chính xác của chúng còn học. Các công thức ước tính được sử dụng là nhiều tranh cãi(4,5). Hơn thế, vài nghiên cứu công thức của ACCP, Harris – Benedict và cho thấy sự tương hợp kém của công thức Penn State 2003 (Bảng 1). BN đo NLTHLN ước tính so với phương pháp đo CHNLGT. bằng phương pháp CHNLGT vào các buổi Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Mạnh Tuấn sáng thứ nhất và ba của quá trình TKCH (2019) ghi nhận tượng hợp kém giữa trong khoảng thời gian từ 7 đến 11 giờ 24
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 1. Công thức ước tính NLTHLN sử dụng(8) Công thức của Trường môn Bác sĩ Lồng ngực Hoa Kì (ACCP) 25 x cân nặng Nếu BMI 16 – 25 kg/m2 thì sử dụng cân nặng thực BMI > 25 kg/m2 thì sử dụng cân nặng lí tưởng BMI < 16 kg/m2 thì sử dụng cân nặng thực cho 7 – 10 ngày đầu, sau đó sử dụng cân nặng lí tưởng Công thức Harris – Benedict Nam: 66,4730 + (13,7516 x cân nặng) + (5,0033 x chiều cao) – (6,7550 x tuổi) Nữ: 655,0955 + (9,5634 x cân nặng) + (1,8496 x chiều cao) – (4,6756 x tuổi) Công thức Penn State 2003 (0,85 x giá trị từ công thức Harris – Benedict‡) + (175 x Tmax) + (33 x VE) – 6,433 *Cân nặng bằng kg. Chiều cao bằng cm. bình sai số, ĐLC (độ lệch chuẩn) của sai số, BMI (body mass index, chỉ số khối cơ thể), KTC 95% (khoảng tin cậy 95%) của sai số Tmax (nhiệt độ tối đa trong 24 giờ) bằng oC. và giới hạn tương hợp (limits of agreement); VE (minute ventilation, thông khí phút) bằng với sai số được định nghĩa là hiệu của giá trị L/phút. NLTHLN tính bằng công thức trừ cho giá trị Tương quan giữa các biến số được kiểm đo bằng phương pháp CHNLGT. định và trình bày bằng hệ số tương quan Biểu đồ Bland – Altman, bao gồm các Pearson nếu biến có phân phối chuẩn hoặc hệ giá trị: trung bình sai số, KTC 95% của sai số tương quan hạng Spearman nếu biến số; giới hạn tương hợp, KTC 95% của giới không theo phân phối chuẩn. hạn trên và giới hạn dưới của giới hạn tương Tương hợp giữa các biến được phân tích hợp và đường hồi qui của sai số so với trung và trình bày thông qua sai số (bias), trung bình. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Bảng 2. Đặc điểm chung Đặc điểm chung Mô tả n 66 Tuổi (năm) 70,4 ± 13,5 Tỷ lệ nam (%) 50 Cân nặng (kg) 52,3 ± 8,7 Chiều cao (cm) 158,3 ± 8,5 25
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Chỉ số khối (kg/m2) 22,0 ± 2,6 Tình trạng dinh dưỡng Theo IDI và WPRO (n, tỷ lệ phần trăm) Gầy (BMI < 18,5) 7 (10,6) Bình thường (18,5 ≤ BMI < 23) 33 (50) Thừa cân (23 ≤ BMI < 25) 19 (28,8) Béo phì (BMI ≥ 25) 7 (10,6) Chỉ định thông khí cơ học (n, tỷ lệ phần trăm) Suy hô hấp - Giảm oxy hóa máu hoặc giảm thông khí (n = 59) 1. Viêm phổi 55 (83,3) 2. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 8 (12,1) 3. Suy tim 10 (15,2) 4. Khác (thuyên tắc phổi, hen phế quản) 6 (9,1) Bảo vệ đường thở hoặc mất cân bằng cung cầu (n = 7) 1. Rối loạn huyết động* 4 (6,1) 2. Khác** 3 (4,6) Năng lượng tiêu hao lúc nghỉ (kcal/ngày) ACCP 1347,0 ± 201,8 Harris – Benedict 1162,8 ± 159,2 Penn State 2003 1505,5 ± 217,3 Phương pháp đo CHNLGT 1377,3 ± 288,4 IDI (International Diabetes Institute, Viện Độ tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là Nghiên cứu Đái tháo đường Quốc tế), 70,4 ± 13,5 tuổi. Cân nặng trung bình, chiều WPRO (Western Pacific Regional Office, cao và chỉ số khối trung bình lần lượt là 52,3 Văn phòng Khu vực Tây Thái Bình Dương ± 8,7 kg, 158,3 ± 8,5 cm và 22,0 ± 2,6 kg/m2. thuộc Tổ chức Y tế Thế giới) Chỉ định thông khí ở BN là các nguyên nhân *bao gồm sốc nhiễm khuẩn với ổ nhiễm nội khoa như viêm phổi, suy tim, bệnh phổi ngoài phổi và sốc giảm thể tích tắc nghẽn mạn tính… **bao gồm tai biến mạch máu não, nhược Mối tương quan của năng lượng tiêu cơ, xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối kèm hao lúc bằng các phương pháp khác nhau rối loạn tri giác 26
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Biểu đồ 1. Sự tương quan giữa giá trị NLTHLN tính bằng công thức và đo bằng phương pháp CHNLGT NLTHLN đo bằng phương pháp Penn State 2003 (r = 0,51) có mức độ trung CHNLGT có mối tương quan thuận có ý bình. Mối tương quan của NLTHLN bằng nghĩa thống kê với NLTHLN tính bằng công phương pháp CHLNGT với công thức ACCP thức ACCP, Harris – Benedict và Penn State có mức độ yếu (r = 0,41). 2003 (p < 0,001). Trong đó, tương quan giữa Mối tương hợp của năng lượng tiêu NLTHLN bằng phương pháp CHNLGT với hao lúc bằng các phương pháp khác nhau công thức Harris – Benedict (r = 0,52) và Sai số, giới hạn tương hợp Bảng 3. Sai số, giới hạn tương hợp của giá trị NLTHLN tính bằng công thức so với đo bằng phương pháp CHNLGT Trung bình ĐLC của KTC 95% của Giới hạn Công thức sai số* sai số sai số tương hợp ACCP (kcal/ngày) -30,3 276,7 -98,3 – 37,7 -572,6 – 512,0 Harris – Benedict -214,5 246,2 -275,0 – -154,0 -697,0 – 267,9 (kcal/ngày) Penn State 2003 128,2 257,0 65,0 – 191,3 -375,5 – 631,8 (kcal/ngày) *là hiệu của NLTHLN tính bằng công thức trừ giá trị đo bằng phương pháp CHNLGT Trung bình sai số của NLTHLN tính 275,0 đến -154,0 kcal/ngày và giới hạn tương bằng công thức ACCP là -30,3 ± 276,7 hợp là -697,0 đến 267,9 kcal/ngày. Cuối kcal/ngày. KTC 95% của sai số là -98,3 đến cùng, đối với công thức Penn State 2003 37,7 kcal/ngày và giới hạn tương hợp là - trung bình sai số của NLTHLN là 128,2 ± 572,6 đến 512,0 kcal/ngày. Nghiên cứu ghi 257,0 kcal/ngày, KTC 95% của sai số là 65,0 nhận trung bình sai số của NLTHLN tính đến 191,3 kcal/ngày và giới hạn tương hợp là bằng công thức Harris – Benedict là -214,5 ± -375,5 đến 631,8 kcal/ngày. 246,2 kcal/ngày với KTC 95% của sai số là - 27
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Biểu đồ Bland – Altman Biểu đồ 2. Biểu đồ Bland – Altman của NLTHLN tính bằng công thức ước tính so với đo bằng phương pháp CHNLGT Tỉ lệ các trường hợp nằm trong khoảng pháp CHNLGT với công thức Harris – giới hạn của công thức ACCP là 92,4%, công Benedict có đa phần các trường hợp nằm thức Harris – Benedict là 95,5% và công dưới giá trị không và công thức Penn State thức Penn State 2003 là 97%. 2003 có đa phần các trường hợp nằm trên giá Trên trục tung, biểu đồ Bland – Altman trị không. giữa NLTHLN đo bằng phương pháp Khác biệt và trung bình của NLTHLH đo CHNLGT và công thức ACCP cho thấy các bằng phương pháp CHNLGT và tính bằng trường hợp phân bố tương đối đồng đều trên công thức có mối tương quan nghịch có ý và dưới giá trị không của khác biệt. Biểu đồ nghĩa thông kê với p ≤ 0,009. Bland – Altman của NLTHLN bằng phương 28
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Trong đó, tương quan của khác biệt và Morbitzer K.A. và cs (2020) có cân nặng trung bình của NLTHLN đo bằng phương trung bình là 80,5 ± 19,6 kg, chiều cao trung pháp CHNLGT với công thức Harris – bình là 171,2 ± 10,5 cm và chỉ số khối trung Benedict là mạnh nhất, ở mức trung bình với bình 27,5 ± 6,7 kg/m2(7). r = -0,53. Công thức ACCP và công thức Mối tương quan của năng lượng tiêu Penn State 2003 chỉ có tương quan ở mức độ hao lúc bằng các phương pháp khác nhau yếu với r = -0,37 đối với công thức ACCP và Nghiên cứu của MacDonald A. và cs r = -0,32 đối với công thức Penn State 2003. (2003) cũng ghi nhận mối tương quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001) giữa NLTHLN IV. BÀN LUẬN đo bằng phương pháp CHNLGT với tính Đặc điểm chung bằng công thức có mức độ tương quan mạnh Dân số nghiên cứu của chúng tôi có vài hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Cụ thể, đặc điểm khác với các nghiên cứu. Tuổi hệ số tương quan đối với công thức ACCP là trung bình trong nghiên cứu lớn hơn phần 0,64, công thức Harris – Benedict là 0,75 và lớn các nghiên cứu khác. Chẳng hạn, tuổi công thức Penn State 2003 là 0,81. trung bình trong nghiên cứu của Nguyễn Mối tương hợp của năng lượng tiêu Mạnh Tuấn và cs (2019) là 58,7 tuổi(6). Thể hao lúc bằng các phương pháp khác nhau trạng của bệnh nhân nhỏ hơn nghiên cứu Sai số, giới hạn tương hợp khác. Trong nghiên cứu của tác giả Bảng 4. Sai số, giới hạn tương hợp trong các nghiên cứu(6,8) Trung bình KTC 95% của sai Giới hạn tương sai số (ĐLC) số hợp Chúng tôi ACCP -30,3 (276,7) -98,3 – 37,7 -572,2 – 512,0 Harris – Benedict -214,5 (246,2) -275,0 – -154,0 -697,0 – 267,9 Penn State 2003 128,2 (257,0) 65,0 – 191,3 -375,5 – 631,8 Nguyễn Mạnh Tuấn (2019) ACCP -167 -884 – 509 - Harris – Benedict -63,5 -540 – 413 - Zusman O. (2018) ACCP 47,1 (557,7) 18,3 – 75,9 - Harris – Benedict -378,6 (434,4) -401,1 – -356,2 - Penn State 2003 -207,6 (453,9) -231,0 – -184,1 - 29
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2022 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Khi so với phương pháp CHNLGT, hoành, ta thấy các điểm nằm ngoài giới hạn NLTHLN tính bằng công thức ACCP có tương hợp tập trung chủ yếu ở vùng có giá trị trung bình sai số là -30,3 ± 277,0 kcal/ngày trung bình lớn, gợi ý rằng khác biệt tăng lên và KTC 95% của sai số là -98,3 – 37,7 khi trung bình tăng lên. Mối tương quan kcal/ngày. Mặc dù trung bình sai số là số âm tuyến tính có ý nghĩa thống kê của các điểm có thể cho thấy công thức ACCP có xu trên biểu đồ (r = -0,37, p = 0,002) càng hướng dự đoán thấp mức NLTHLN, nhưng khẳng định điều này. Nghiên cứu của chúng KTC 95% có chứa số không khiến chúng tôi tôi tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn không thể kết luận được xu hướng này. Mạnh Tuấn và cs (2019) với 92,9% trường Công thức Harris – Benedict cho trung hợp nằm trong giới hạn tương hợp(6). bình sai số là -214,5 ± 246,2 kcal/ngày. KTC Biểu đồ Bland – Altman của NLTHLN 95% của sai số trên trải rộng từ -275,0 đến - giữa công thức Harris – Benedict và phương 154,0 kcal/ngày. Trong nghiên cứu của pháp CHNLGT cho thấy công thức Harris – chúng tôi, công thức Harris – Benedict cho Benedict dự đoán NLTHLN tốt hơn công kết quả dự đoán thấp NLTHLN thấp hơn so thức ACCP với 97,0% kết quả nằm trong với phương pháp CHNLGT. khoảng giới hạn tương hợp. Vì hầu hết các Trung bình sai số của công thức Penn điểm trong biểu đồ nằm dưới đường có giá State 2003 so với phương pháp đo CHNLGT trị khác biệt là không (trục tung), nên công là 128,2 ± 257,0 kcal/ngày, với khoảng tin thức Harris – Benedict có xu hướng dự đoán cậy 95% từ 65,0 đến 191,3 kcal/ngày. Kết thấp NLTHLN. Hơn nữa, mối tương quan quả cho thấy công thức Penn State 2003 có tuyến tính của các điểm trong biểu đồ (r = - xu hướng dự đoán NLTHLN cao hơn trung 0,53, p < 0,001) cho thấy công thức Harris – bình 128,2 kcal/ngày so với phương pháp Benedict không chỉ có xu hướng dự đoán CHNLGT. thấp giá trị NLTHLN mà dự đoán sai sẽ tăng Biểu đồ Bland – Altman lên khi giá trị NLTHLN tăng lên. Nghiên cứu Biểu đồ Bland – Atlman của NLTHLN của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tính bằng công thức ACCP so với đo bằng các tác giả Nguyễn Mạnh Tuấn (2019)(6). phương pháp CHNLGT cho thấy tỉ lệ các Hơn nữa, xu hướng dự đoán sai tăng khi giá trường hợp nằm trong giới hạn tương hợp là trị NLTHLN tăng cũng được ghi nhận trong 92,4%. Khi đối chiếu qua trục tung, ta thấy nghiên cứu của Flack K.D. và cs (2016) với các điểm trong biểu đồ phân bố đồng đều tương quan có ý nghĩa thống kê của các điểm trên và dưới giá trị không, vì vậy công thức trong biểu đồ (r = -0,52, p < 0,01). ACCP không có xu hướng dự đoán thấp hay Biểu đồ Bland – Altman của NLTHLN cao NLTHLN. Khi đối chiếu xuống trục giữa công thức Penn State 2003 và phương 30
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 pháp CHNLGT cho thấy công thức cũng có Society of Critical Care Medicine (SCCM) khả năng dự đoán tốt khi có 97,0% điểm and American Society for Parenteral and Enteral Nutrition (ASPEN)", JPEN J trong biểu đồ nằm trong khoảng giới hạn Parenter Enteral Nutr, 40(2), pp. 159-211. tương hợp. Nhìn chung, công thức Penn 3. Singer P, Blaser AR, Berger MM, et al. State 2003 có xu hướng dự đoán cao (2019), "ESPEN guideline on clinical NLTHLN. Tuy nhiên, xu hướng này sẽ giảm nutrition in the intensive care unit", Clin khi giá trị NLTHLN tăng lên vì mối tương Nutr, 38(1), pp. 48-79. quan có ý nghĩa thống kê với r = -0,32 và p = 4. Ndahimana D, Kim EK (2018), "Energy 0,009 của các điểm trong hình. Requirements in Critically Ill Patients", Clin Nutr Res, 7(2), pp. 81-90. V. KẾT LUẬN 5. Maday KR (2017), "The importance of nutrition in critically ill patients", JAAPA, Tương quan của NLTHLN giữa phương 30(1), pp. 32-37. pháp CHNLGT và công thức có ý nghĩa 6. Nguyễn Mạnh Tuấn (2019), "Đánh giá năng thống kê, với mức tương quan ở mức trung lượng tiêu hao ở bệnh nhân nằm hồi sức có bình – yếu. Mối tương hợp của công thức phẫu thuật bụng bằng phương pháp đo nhiệt Penn State 2003, Harris – Benedict tốt hơn lượng gián tiếp", Luận văn Thạc sĩ y học, công thức ACCP. Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. 7. Morbitzer KA, Wilson WS, Chaben AC, et TÀI LIỆU THAM KHẢO al. (2020), "Energy Expenditure in Critically Ill Adult Patients With Acute Brain Injury: 1. Lưu Ngân Tâm, Nguyễn Thị Xuyên, Phạm Indirect Calorimetry vs. Predictive Thị Ngọc Thảo (2019), "Hướng Dẫn Dinh Equations", Front Neurol, 10, pp. 1426. Dưỡng Trong Điều Trị Bệnh Nhân Nặng", 8. Zusman O, Kagan I, Bendavid I, et al. Hội Dinh Dưỡng Lâm Sàng TPHCM. (2018), "Predictive equations versus 2. McClave SA, Taylor BE, Martindale RG, measured energy expenditure by indirect et al. (2016), "Guidelines for the Provision calorimetry: A retrospective validation", Clin and Assessment of Nutrition Support Nutr, 38(3), pp. 1206-1210. Therapy in the Adult Critically Ill Patient: 31
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2