Mối tương quan giữa mô bệnh học và đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của ung thư phổi nguyên phát
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày việc tìm hiểu mối liên quan giữa hình ảnh chụp cắt lớp vi tính với mô bệnh học của ung thư phổi nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu mô tả cắt ngang ở 79 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư phổi nguyên phát điều trị tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, từ tháng 01/2018 đến tháng 1/2019, có giải phẫu bệnh chẩn đoán là Ung thư phổi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối tương quan giữa mô bệnh học và đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của ung thư phổi nguyên phát
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 7. Svetlana Razumova, Khaskhanova, Haydar Residents of the Moscow Region” Contemporary Barakat Anzhela Brago et al (2018) Clinical Dentistry,9, 1,133-136 “Evaluation of Anatomy and Root Canal 8. Vertucci Fl. (1984). “Root anatomy of the Morphology of the Maxillary First Molar Using the human permanant teeth”. Oral Surg, 58, 589-599. Cone-Beam Computed Tomography among MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA MÔ BỆNH HỌC VÀ ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH CỦA UNG THƯ PHỔI NGUYÊN PHÁT Đặng Vĩnh Hiệp*, Đinh Dương Tùng Anh**, Nguyễn Thành Lễ*** TÓM TẮT lung cancer. Material and methode: Retrospectively and prospectively descriptive study in 79 primary lung 13 Mục tiêu:Tìm hiểu mối liên quan giữa hình ảnh cancer patients have been diagnosed and treated in chụp cắt lớp vi tính với mô bệnh học của ung thư phổi Pham Ngoc Thach hospital from 01/2018 to 01/2019 nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên with histopathological evidence. Evaluation the cứu hồi cứu và tiến cứu mô tả cắt ngang ở 79 bệnh general characteristic of the patients, CT scan images nhân được chẩn đoán xác định ung thư phổi nguyên and histopathologic. Propose the correlation between phát điều trị tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, từ tháng CT scan patterns and histopathologic. Result: Male: 01/2018 đến tháng 1/2019, có giải phẫu bệnh chẩn female=51/28 (1.8:1). Average of age 62. 12±9.87 đoán là Ung thư phổi. Đánh giá đặc điểm chung của (years old), age range: 29-78 year olds. Squamous BN, hình ảnh CLVT và đặc điểm mô bệnh học theo cell carcinoma with size > 5cm account for 75%. No mẫu bệnh án nghiên cứu. Rút ra mối tương quan giữa relationship between the border patterns of tumors CLVT và mô bệnh học. Kết quả: Nam:nữ=51/28 with histopathological type, p < 0.05. The higher (1.8:1). Tuổi trung bình là 62,12±9,87 (năm), lớn histopathological grade, the higher rate of nhất 78, nhỏ nhất 29. Nhóm ung thư tế bào gai có multilobulated, spiculated border, p 5 cm chiếm 75%. Không có mối liên small cell lung cancer, cavitation in 18.6-25%, quan đường bờ khối u với loại UTP, p>0,05. Grade calcification 8.6-25%. Lung adenocarcinoma invasive càng cao thì tỉ lệ bờ đa cung, tua gai càng cao, với (72.9%), bronchial invasive in squamous cell p
- vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 ích cho việc tầm soát UTP. CLVT giúp đánh giá Thạch, kết quả giải phẫu bệnh được chẩn đoán tính chất lành tính, ác tính của khối u phổi, phân xác định là ung thư phổi. chia vị trí u phổi thành các nhóm để phục vụ cho Tiêu chuẩn loại trừ: Hồ sơ không đầy đủ và vấn đề sinh thiết làm giải phẫu bệnh, phân độ giai BN không đồng ý tham gia nghiên cứu. đoạn cho điều trị. Cho đến hiện nay, việc sinh 2. Phương pháp nghiên cứu thiết để làm giải phẫu bệnh định danh loại tế bào Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu, tiến cứu mô vẫn là tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán, tuy nhiên, tả cắt ngang. trong một số trường hợp bệnh nhân có các chống Quy trình nghiên cứu: Các BN đến khám chỉ định thì việc sinh thiết không phải lúc nào lâm sàng và X quang ngực thường quy chẩn đoán cũng thực hiện được và có thể sinh thiết được u u ở phổi nghi ngờ ác tính, được các bác sĩ lâm nhưng lại có nhiều biến chứng nặng nề cho người sàng chỉ định chụp CLVT ngực và được sinh thiết bệnh, lúc này các phương tiện CĐHA như CLVT làm giải phẫu bệnh cho kết quả là ung thư phổi thực sự đem lại lợi ích cho việc định hướng loại tế nguyên phát tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. bào. Vì vậy, việc đánh giá tương quan giữa mô Thu thập các biến về: đặc điểm chung của bệnh học và đặc điểm CLVT là rất cần thiết, là BN, hình ảnh CLVT và đặc điểm mô bệnh học. một hướng đi mới để giảm thiểu xâm lấn cho Phân tích số liệu: Theo phần mềm SPSS bệnh nhân trong việc chẩn đoán, vì những lí do 26.0 (2018). Kiểm định sự khác biệt giữa hai đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát mối liên biến định lượng có phân phối chuẩn bằng phép quan giữa hình ảnh cắt lớp vi tính với mô bệnh kiểm T test, hai biến không có phân phối chuẩn học của ung thư phổi nguyên phát tại bệnh viện bằng phép kiểm Mann Whitney. Phạm Ngọc Thạch”. Tìm mối liên quan giữa hình ảnh chụp cắt lớp vi tính với mô bệnh học của ung thư phổi bằng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cách lập 2 x 2. Mọi sự khác biệt được xem là có 1. Đối tượng nghiên cứu ý nghĩa thống kê khi p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 Nhận xét: Ở nhóm ung thư phổi không tế đồng nhất và không đồng nhất có tỉ lệ tương bào nhỏ loại ung thư tế bào gai có kích thước đương nhau giữa nhóm UTP tế bào tuyến và TB khối u ≥ 5 cm cao nhất với 75%; tiếp đến là ung gai. Không có mối liên giữa kết quả giải phẫu thư phổi tế bào tuyến 42,9%; ung thư phổi tế bệnh loại tế bào ung thư phổi với mật độ khối u, bào nhỏ 40%. Không có mối liên quan kích p>0,05. thước khối u với loại UTP, p>0,05. Có mối liên quan giữa mức độ xâm lấn nhu Ở nhóm ung thư phổi không tế bào nhỏ loại mô phổi, phế quản với loại tế bào tuyến ung thư ung thư tế bào gai có đường bờ tua gai, lởm theo kết quả mô bệnh học, với p0,05. Không có mối liên quan đường bờ khối u với loại Không có mối liên quan hạch ở phổi và trung UTP, p>0,05. thất với mô bệnh học ở UTP nguyên phát, với Ở nhóm ung thư phổi tế bào nhỏ mật độ p>0,05. Không có mối liên quan giữa tràn dịch đồng nhất chiếm tỉ lệ cao với 75%. Tỷ lệ mật độ màng phổi với loại tế bào ung thư, với p>0,05. 3. Mối liên quan giữa hình ảnh CLVT với phân độ mô bệnh học (Grade) GradeI(%) GradeII(%) GradeIII(%) n P 5cm 27.6 66.7 54.8 33 Tròn nhẵn 61.5 0 38.5 13 Đường Đa cung 17.6 0 82.4 17 0.046 bờ Tua gai 40.9 6.8 52.3 44 Mật Đồng nhất 65.5 66.7 50 42 0.405 độ Không đồng nhất 34.5 33.3 50 32 Nhu mô phổi 93.1 66.7 57.1 53 0.004 Phế quản 6.9 33.3 40.5 20 0.007 Xâm Màng phổi 6.9 0 11.9 7 0.661 lấn Màng tim 3.4 0 0 1 0.455 Hủy xương 3.4 0 3.4 2 0.923 Trung thất 26.3 5.3 68.4 19 Rốn phổi 0 0 100 1 Hạch 0.791 Trung thất + rốn phổi 0 0 100 1 Carina + rốn phổi 0 0 100 1 Có 11.8 5.9 82.4 17 TDMP 0.031 Không 47.4 3.5 49.1 57 Nhận xét: Không có mối liên quan giữa kích 1. Đặc điểm chung: Theo công bố của WHO thước khối u với giai đoạn mô bệnh học về Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (GLOBOCAN) UTPKTBN ở đối tượng nghiên cứu, với p>0,05. năm 2018 thì trên thế giới cũng như tại Việt Bờ tròn nhẵn chiếm tỉ lệ cao nhất UTPKTBN Nam, UTP đã vươn lên đứng hàng thứ hai, hay grade I với 61,5%. Có 3 trường hợp grade II thì gặp ở nam giới. Nghiên cứu của chúng tôi phù cả 3 đều có bờ tua gai (6,8%). Bờ đa cung grade hợp với kết luận trên và của tác giả Cung Văn III chiếm tỉ lệ cao nhất với 82,4%. Có mối liên Công (2015)[1-3]. quan giữa grade và tính chất đường bờ, với 2. Mối liên quan giữa hình ảnh CLVT với p
- vietnam medical journal n01&2 - february- 2020 thường gặp dạng tua gai (75%), trong khi đó Liên quan hạch ở phổi và trung thất với mô UTP TB tuyến thường gặp dạng tròn nhẵn bệnh học: Hạch trung thất UTP loại tế bào tuyến (61.5%) và UTP TB nhỏ thường gặp dạng đa chiếm tỉ lệ 78,3%; tế bào gai 4,3%; tế bào nhỏ cung (60%). Liên quan đường bờ khối u với giai 17,4%. Hạch ở rốn phổi; hạch trung thất - rốn đoạn mô bệnh học: Bờ tròn nhẵn chiếm tỉ lệ cao phổi và hạch carina - rốn phổi mỗi loại có 1 nhất UTPKTBN giai đoạn I với 61,5%. Bờ tua gai trường hợp (100%) đều xuất hiện hiện ở nhóm có 3 trường hợp giai đoạn II thì cả 3 đều có bờ UPTKTBN tế bào gai. Không có mối liên quan tua gai (6,5%); giai đoạn I 40,9%; giai đoạn III hạch ở phổi và trung thất với mô bệnh học ở 52,3%. Bờ đa cung giai đoạn III chiếm tỉ lệ cao UTP nguyên phát, với p>0,05.Nhóm UTP TB nhất với 82,4%. Theo kết quả nghiên cứu của tuyến trong nghiên cứu của chúng tôi tương chúng tôi thu được có mối liên quan giữa giai đồng với kết quả nghiên cứu của Cung Văn Công đoạn và tính chất đường bờ có ý nghĩa thống kê, (2015), báo cáo của tác giả cho thấy nhóm TB với p0,9 (độ nhạy 85%, độ đặc hiệu 80%) [8]. glass).[6]. Tổn thương bán đặc hay gặp trong Liên quan tràn dịch màng phổi với giai đoạn các ung thư giai đoạn sớm. Đường kính u phổi UTPKTBN: kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tràn ác tính có ảnh hưởng lớn tới tiên lượng bệnh. dịch màng phổi tăng dần theo giai đoạn ung thư Khối u có đường kính nhỏ thường có tiên lượng phổi theo giải phẫu bệnh. Nếu như ở giai đoạn I tốt hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi đại đa là 11,8% thì tỉ lệ này ở giai đoạn III là 82,4%. số BN đến viện với khối u trên 3 cm ở các nhóm Khác biệt về tỉ lệ tràn dịch màng phổi ở bệnh tế bào tuyến, TB gai và TB nhỏ do phần lớn các nhân UTPKTBN theo giai đoạn giải phẫu bệnh có BN đến viện đều đã ở giai đoạn muộn. Nghiên ý nghĩa thống kê, với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020 Tiếp tục phân tích mối liên quan hạch ở phổi TÀI LIỆU THAM KHẢO và trung thất với phân loại UTP bước đầu kết 1. Freddie Bray, Jacques Ferlay, Isabelle quả nghiên cứu cho thấy: ở nhóm UTPTBN số Soerjomataram, et al (2018), “Global Cancer đối tượng nghiên cứu có hạch chiếm tỉ lệ 80%. Statistics 2018: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Trong khi đó tỉ lệ này ở nhóm UTPKTBN chỉ có Countries”, CA CANCER J CLIN2018;0:1–31. 29,7%. Nguy cơ xuất hiện có hạch ở phổi nhóm 2. Travis WD., Brambilla E., Nicholson AG., et UTPTBN gấp 9,45 lần so với nhóm UTPKTBN có ý al.(2015), "The 2015 World Health Organization nghĩa thống kê, với OR=9,45; khoảng tin cậy Classification of Lung Tumors”, J Thorac Oncol, 10:1243–1260. không chứa 1 [CI-95%=1,99-89-45]; p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA MỠ TRONG MÁU VÀ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁPTóm tắt Đặt vấn
14 p | 137 | 28
-
KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA LIPOPROTEIN MÁU VÀ ĐỘ LỌC CẦU THẬN
18 p | 131 | 17
-
Bước đầu khảo sát và tìm mối tương quan giữa mô hình bệnh tật với kinh phí sử dụng thuốc ở Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - TP.HCM năm 2007 - 6 tháng đầu năm 2008
8 p | 98 | 17
-
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA ĐỘ LỒI MẮT VÀ KÍCH THƯỚC CÁC CƠ TRỰC TRONG BỆNH LÝ HỐC MẮT LIÊN QUAN TUYẾN GIÁP
19 p | 134 | 9
-
Mối tương quan giữa vòng eo, độ dày mỡ bụng đo qua siêu âm với các chỉ số lipid máu ở người tăng huyết áp
6 p | 73 | 4
-
Khảo sát tương quan giữa lõm đĩa thị và chỉ số thị trường humphrey trong glô-côm nguyên phát góc mở
5 p | 61 | 4
-
Mối tương quan giữa thang điểm đánh giá trực quan toàn diện mri não (CVRS) và thang điểm MMSE ở người bệnh Alzheimer
7 p | 14 | 4
-
Mối tương quan giữa đặc điểm thiếu máu và một số chỉ số viêm của bệnh nhân thiếu máu do bệnh lý mạn tính (ACD) tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
7 p | 16 | 4
-
Khảo sát mối tương quan giữa độ dày trung tâm giác mạc và hình ảnh đầu thị thần kinh trên OCT ở bệnh nhân glôcôm góc mở
9 p | 7 | 3
-
Mối tương quan giữa các thông số biến dạng thất trái đo trên siêu âm đánh dấu mô 3D với phân suất tống máu thất trái ở bệnh nhân suy tim mạn tính
5 p | 26 | 3
-
Mối tương quan giữa đặc điểm kháng thuốc lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lao phổi tái phát sau 2 tháng điều trị
4 p | 37 | 3
-
Bài giảng So sánh mối tương quan giữa bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu và béo bụng với xơ vữa động mạch - TS. BS. Huỳnh Kim Phượng
42 p | 60 | 3
-
Mối tương quan giữa nồng độ Cystatin C máu và một số chỉ số cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
6 p | 8 | 3
-
Đánh giá mối liên quan giữa mô bệnh học với một số đặc điểm của viêm amidan mạn tính
7 p | 5 | 2
-
Một số đặc điểm và mối tương quan giữa hình ảnh cắt lớp vi tính với mô bệnh học của viêm mũi xoang mạn tính có polyp
7 p | 8 | 2
-
Mối tương quan giữa góc xoay và vận động xoắn thất trái trên siêu âm đánh dấu mô 3D với phân suất tống máu thất trái ở bệnh nhân suy tim mạn tính
7 p | 21 | 2
-
Mối tương quan giữa mức độ nhiễm mỡ và xơ hóa gan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 bị bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu
5 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn