intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối tương quan giữa mức độ nhiễm mỡ và xơ hóa gan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 bị bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 và bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (nonalcoholic fatty liver disease - NAFLD) thường cùng xuất hiện. Bệnh cảnh lâm sàng của có NAFLD giới hạn từ nhiễm mỡ đơn thuần (NAFL), viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) và xơ gan. Nghiên cứu nhằm đánh giá mối tương quan giữa độ cứng của gan và mức độ nhiễm mỡ gan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối tương quan giữa mức độ nhiễm mỡ và xơ hóa gan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 bị bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 là định lượng với mức xác định lần lượt là mức một cách hiệu quả. mờ gương < 30 mm, thời gian ngậm nước và ngậm kín hai môi < 3 phút. Các tiêu chuẩn phát V. KẾT LUẬN hiện này đã được Pacheco MCT kiểm định bằng Tỷ lệ trẻ 5 tuổi tại Thái Nguyên có thói quen cách phỏng vấn trực tiếp 110 bác sĩ chỉnh nha tại thở miệng là 20,3%. Các yếu tố liên quan tới thói Brazil về cách phát hiện thở miệng trên lâm quen này là: ngạt mũi khi ngủ, ngạt mũi ban sàng, tổng hợp các kết quả thu được, lập thành ngày, hay bị hắt xì, hay bị chảy mũi, thường bộ công cụ rồi kiểm thử trên 687 trẻ tiểu học từ xuyên đau họng và thường xuyên há miệng vào 6-12 tuổi, thu được kết quả có độ tin cậy cao, có ban ngày. thể áp dụng dễ dàng và phù hợp sử dụng tại TÀI LIỆU THAM KHẢO cộng đồng. 1. Ankita J., et al. Mouth breathing: A menace to Bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp phụ huynh đã developing dentition. Journal of Contemporary được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan Dentistry. 2014;3:145-151. tới thói quen thở miệng. Bộ công cụ này gồm 11 2. Basheer B., et al. Influence of mouth breathing on the dentofacial growth of children: A câu được phát triển và chọn lọc từ bộ câu hỏi cephalometric study. Journal of International Oral gồm 44 câu dành cho trẻ 6-12 tuổi tại Nhật Bản Health. 2014;6(6):50 –55. của Issei S [6]. Các câu hỏi được dịch sang tiếng 3. Boas APDV., et al. Walk test and school Việt với ngôn ngữ dễ hiểu và được kiểm định độ performance in mouth-breathing children. Braz J tin cậy (Cronbach’s Alpha = 0,759). Kết quả Otorhinolarygol. 2013;79(2):212-218. 4. Conti P. B., et al. Assessment of the body posture nghiên cứu cho thấy các yếu tố liên quan tới thói of mouth-breathing children and adolescents. Jornal quen này là: ngạt mũi khi ngủ, ngạt mũi ban of Pediatria. 2011;87(4):357 –363. ngày, hay bị hắt xì, hay bị chảy mũi, thường 5. Harari D., et al. The effect of mouth breathing xuyên đau họng và thường xuyên há miệng vào versus nasal breathing on dentofacial and craniofacial development in orthodontic patients. ban ngày (giá trị p đều < 0,001). Đặc biệt, khả The Laryngoscope. 2010:120(10):2089 –2093. năng có thói quen thở miệng của những trẻ 6. Issei S., et al. An Exploratory study of the factors thường xuyên há miệng vào ban ngày cao hơn related to Mouth Breathing Syndrome in primary 21 lần so với những trẻ không há miệng, với school children. Archives of Oral Biology. 2018;92:57-61. mức ý nghĩa 99% (tỷ suất chênh OR = 21,482; 7. Mario M., et al. Growth and mouth breathers. J 95% CI = 6,961-66,297). Đây là đặc điểm lâm Pediatr (Rio J). 2018. https:// doi.org/10.1016/ sàng quan trọng, là dấu hiệu gợi ý cho các bác sĩ j.jped.2018.11.005 lâm sàng và thậm chí cho cả phụ huynh của trẻ 8. Pacheco MCT., et al. Guidelines proposal for clinical recognition of mouth breathing children. để phát hiện sớm thói quen thở miệng, dự Dental Press J Orthod. 2015;20(4):39-44. phòng và hạn chế ảnh hưởng của thói quen này MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA MỨC ĐỘ NHIỄM MỠ VÀ XƠ HOÁ GAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 BỊ BỆNH GAN NHIỄM MỠ KHÔNG DO RƯỢU Trần Thị Khánh Tường1, Phạm Quang Thiên Phú2 TÓM TẮT giúp xác định mức độ tổn thương gan. Những nghiên cứu về mối tương quan giữa mức độ nhiễm mỡ được 6 Đặt vấn đề: Bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) típ đánh giá bởi thông số suy giảm có kiểm soát 2 và bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (nonalcoholic (Controlled Attenuation Parameter- CAP) và độ cứng fatty liver disease - NAFLD) thường cùng xuất hiện. của gan đo bằng FibroScan ở bệnh nhân NAFLD bị đái Bệnh cảnh lâm sàng của có NAFLD giới hạn từ nhiễm tháo đường. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá mỡ đơn thuần (NAFL), viêm gan nhiễm mỡ không do mối tương quan giữa độ cứng của gan và mức độ rượu (NASH) và xơ gan. Lượng mỡ trong gan có thể nhiễm mỡ gan. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại phòng khám đa khoa Đại 1Trường Phước TPHCM và phòng khám đa khoa trường Đại học Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch y khoa Phạm Ngọc Thạch. Tất cả bệnh nhân ĐTĐ típ 2 2Bệnh viện Nhân Dân 115, TPHCM bị NAFLD được thực hiện FibroScan. Xác định NAFLD Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Khánh Tường khi CAP > 233 dB/m (nhiễm mỡ > 5%). Xử lý số liệu Email: drkhanhtuong@gmail.com bằng phần mềm STATA 12. Kết quả: Nghiên cứu bao Ngày nhận bài: 22/12/2019 gồm 225 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 bị NAFLD thoả tiêu Ngày phản biện khoa học: 15/1/2020 chuẩn . Đa số bệnh nhân nhiễm mỡ nặng độ 3 (S3) và Ngày duyệt bài: 1/2/2020 xơ hoá nhẹ (F0-1).Không có mối tương quan giữa độ 21
  2. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 cứng của gan và mức độ nhiễm mỡ đo bằng có độ chính xác cao để đánh giá nhiễm mỡ gan FibroScan. cũng như xơ hoá gan. Fibroscan đánh giá xơ hóa Kết luận: Mức độ nhiễm mỡ và xơ hoá gan không có mối tương quan gan bằng đo độ cứng gan và nhiễm mỡ gan bằng thông số suy giảm có kiểm soát (CAP). SUMMARY Nhiễm mỡ là biểu hiện thường gặp ở BN ĐTĐ típ CORRELATIONSHIP BETWEEN HEPATIC 2, nhưng liệu nhiễm mỡ có phải là yếu tố dự STEATOSIS AND FIBROSIS ASSESSED BY đóan độc lập của xơ hoá gan hay không. Các FIBROSCAN IN DIABETES TYPE 2 nghiên cứu trên thế giới cho kết quả mâu thuẫn PATIENTS WITH NAFLD nhau khi đánh giá mối tương quan giữa mức độ Background/Aims: Type 2 diabetes mellitus nhiễm mỡ và xơ hoá gan. Hiện nay ở Việt Nam (T2DM) and nonalcoholic fatty liver disease (NAFLD) vẫn chưa có nghiên cứu nào khảo sát mối tương commonly exist together. The presentations of NAFLD quan giữa mức độ nhiễm mỡ và xơ hoá gan do range from simple steatosis (NAFL), nonalcoholic đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục steatohepatitis (NASH), and cirrhosis. The amount of fat buildup can help determine the extent of liver tiêu đánh giá mối tương quan giữa mức độ damage. Studies about the correlation between nhiễm mỡ và xơ hoá gan ở bệnh nhân đái tháo degrees of hepatic steatosis assessed by Controlled đường týp 2 bị NAFLD. Attenuation Parameter (CAP) and liver stiffness by FibroScan in NAFLD patients with diabetes have II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU shown conflicting results. Our study aimed to evaluate 1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt the relationship of liver stiffness and steatosis in ngang tiến cứu diabetes type 2 patients with NAFLD. Subjects and 2. Đối tượng nghiên cứu Methods: This is a cross – sectional study of adult T2DM with NAFLD attending Dai Phuoc Ho Chi Minh Tiêu chuẩn chọn mẫu. Bệnh nhân bị ĐTĐ Polyclinic and the Polyclinic of Pham Ngoc Thach típ 2 từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán NAFLD. University of Medicine. Liver steatosis and fibrosis was BN bị ĐTĐ típ 2 bao gồm các BN đã được chẩn assesed by FibroScan. NAFLD was diagnosed if CAP > đoán ĐTĐ típ 2 hoặc chưa được chẩn đoán 233 dB/m (steatosis > 5%). Data were analyzed using nhưng có glucose huyết tương đói ≥ 7mg/dL STATA 12 sofware program. Results: The study population consisted of 225 T2DM patients with hoặc HbA1c ≥ 6,5% theo tiêu chuẩn chẩn đoán NAFLD were qualified for study’s criteria. Most patients ĐTĐ của Hiệp hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ năm have severe (S3) steatosis, and mild fibrosis (F0- 2018 (ADA) (1). BN được chẩn đoán NAFLD khi 1).There was no relationship of hepatic stiffness and khi có chỉ số CAP > 233 dB/m (tương ứng với tỉ the degrees of liver steatosis measured by fFibroScan lệ tế bào gan nhiễm mỡ ≥ 5%) và đã loại trừ các in NAFLD patients with diabetes (p>0.05). nguyên nhân khác gây nhiễm mỡ gan (2), Conclusions: The degree of hepatic steatosis and fibrosis assessed FibroScan had no relationship. Tiêu chuẩn loại trừ - Loại trừ nhiễm mỡ gan do các nguyên nhân I. ĐẶT VẤN ĐỀ khác, bao gồm (1) Bệnh nhân uống rượu đáng Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) kể: nam uống ≥ 30g/ngày, nữ ≥ 10g/ngày. (2) là sự tích tụ chất béo (chủ yếu là triglyceride) Bệnh nhân có nguyên nhân nhiễm mỡ gan thứ trong tế bào gan do kháng insulin. NAFLD bao phát: phụ nữ có thai, suy dinh dưỡng nặng (BMI gồm gan nhiễm mỡ, viêm gan nhiễm mỡ không < 18,5 kg/m2), sử dụng thuốc aminodarone, do rượu (NASH), xơ gan và ung thư biểu mô tế tamoxifen, methotrexate, corticosteroid, bào gan. Đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ) là yếu tố estrogen. (3) Bệnh nhân có HBsAg và anti – HCV nguy cơ quan trọng của NAFLD. Do đó BN ĐTĐ dương tính. (4) Bệnh nhân có các bệnh gan mạn típ 2 cần được đánh giá mức độ nhiễm mỡ để tính khác như viêm gan tự miễn, bệnh gan do ứ chẩn đoán NAFLD và mức độ xơ hoá gan để có sắt, bệnh Wilson, viêm gan do thuốc. thể can thiệp kịp thời tránh diễn tiến đến xơ gan - Bệnh nhân thất bại với đo FibroScan hoặc có và ung thư biểu mô tế bào gan. kết quả đo FibroScan không đáng tin cậy (báng Cho đến nay, sinh thiết gan vẫn được xem là bụng, ứ mật, đợt bùng phát cấp viêm. tiêu chuẩn vàng để đánh giá xơ hóa và nhiễm 3. Các bước tiến hành mỡ. Tuy nhiên, mẫu sinh thiết gan chỉ đại diện Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và lấy máu cho 1/50.000 thể tích gan, do đó, sinh thiết có xét nghiệm. Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn được giới hạn trong việc đánh giá chính xác toàn bộ đưa vào nghiên cứu và kí vào bản cam kết đồng gan. Hơn nữa, sinh thiết hiện hạn chế sử dụng vì ý tham gia nghiên cứu. các biến chứng có thể xảy ra. Đo độ đàn hồi Thực hiện đo FibroScan. Bệnh nhân cần thoáng qua với máy Fibroscan đang được xem được nhịn đói ít nhất 3 giờ trước khi đo. Đo độ như một công cụ không xâm nhập, dễ thực hiện, đàn hồi gan được thực hiện bởi duy nhất một 22
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 bác sĩ có kinh nghiệm bằng máy FibroScan 530 Tuổi (năm) 56,5 ± 10,5 compact (Echosens, Pháp) với đầu dò chuẩn M. Nam (%) 46,7 Kết quả độ đàn hồi gan là kết quả trung bình của Thời gian mắc ĐTĐ (năm) 3 10 lần đo thành công. Kết quả đo đáng tin cậy Tăng HA (%) 65,8 khi IQR/med < 30% và success rate > 60%. Kết BMI (kg/m2) 25,4 ± 2,8 quả đo sẽ kèm chỉ số CAP. Giá trị của CAP là giá Vòng eo (cm) 87,9 ± 9,3 trị trung bình của 10 lần đo. CAP đáng tin cậy Béo phì (%) 54,7 khi có 10 lần đo thành công. Béo phì trung tâm (%) 72,4 Điểm cắt xác định các giai đoạn xơ hóa gan RLLM (%) 93,8 được lấy theo nghiên cứu trước đó của tác giả HCCH (%) 68,9 Wong và cs: ≥ 7 kPa; ≥ 8,7 kPa; ≥ 11,5 kPa lần Glucose (mg/dL) 136 (120 – 168) lượt cho các mức độ xơ hóa gan đáng kể ( ≥ Cholesterol (mg/dL) 186,7 ± 52,1 F2); xơ hóa gan tiến triển (≥ F3) và xơ gan (F4). Triglyceride (mg/dL) 199,1(136,4 – 264) Chỉ số CAP cho các mức độ nhiễm mỡ gan nhẹ, HDL – C (mg/dL) 50,6 ± 13,0 trung bình, nặng trên FibroScan lần lượt là 234 – LDL – C (mg/dL) 114,2 ± 39,0 269 dB/m (S1); 270 – 300 dB/m (S2) và ≥ 301 ALT (U/L) 34 (23,4 – 54,1) dB/m (S3). 4. Phương pháp xử lí số liệu AST (U/L) 24,4 (20,1 – 33,9) Xử lý số liệu bằng phần mềm STATA 12 và GGT (U/L) 46 (36,7 – 77,6) Microsoft Excel 2010. Đánh giá mối tương quan Tiểu cầu (K/L) 224 ± 53 giữa 2 biến số liên tục là độ đàn hồi gan và nhiễm mỡ gan bằng phân tích tương quan, tính hệ số tương quan Pearson (hệ số r) và KTC 95%. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Trong thời gian 3/2018 đến 3/2019, chúng tôi chọn được 225 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 bị NAFLD đến khám tại phòng khám đa khoa Đại Phước và phòng khám đa khoa trường đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch từ 07/2018 đến 07/2019 hội đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm Biểu đồ 1. Phân độ CAP ở bệnh nhân ĐTĐ sàng bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có NAFLD típ 2 có NAFLD BN có NAFLD Nhận xét: BN có mức độ nhiễm mỡ S3 Đặc điểm (n = 225) chiếm tỉ lệ cao nhất (42,2%). Bảng 2. So sánh một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng giữa các mức độ nhiễm mỡ gan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có NAFLD Phân độ CAP S1 (n = 63) S2 (n = 67) S3 (n = 95) Trị số p BMI (kg/m2) 24,7 ± 2,6 25,1 ± 2,8 26,1 ± 2,7 0,005 Béo phì (%) 42,9 % 52,2 % 64,2 % 0,027 Vòng eo (cm) 84,6 ± 8,3 86,9 ± 9,8 90,7 ± 8,8 0,001 HCCH (%) 58,7 % 65,7 % 77,9 % 0,031 Triglyceride (mg/dL) 163,8(106,6–244,9) 190,7(121,5-259,1) 221,6(161,6–284,7) 0,003 HDL (mg/dL) 52,6 ± 15,0 51,4 ± 11,3 48,6 ± 12,6 0,068 ALT (U/L) 26,6(16,8 – 38,1) 31,1(23,7 – 43,7) 41,4(27,1 – 63,4) < 0,001 AST (U/L) 22,6(18,1 – 28,2) 23,8(19,8 – 31,7) 26,6(21,5 – 44,9) < 0,001 PLT (K/µL) 228 ± 60 229 ± 52 218 ± 50 0,29 Độ đàn hồi gan (kPa) 4,8 ( 4,1 – 6,0) 5,4 (4,6 – 6,2) 5,8 (4,6 – 7,0) < 0,001 Nhận xét: BN ĐTĐ típ 2 có mức độ nhiễm mỡ gan trên FibroScan cao hơn thì có BMI, vòng eo cao hơn, nồng độ triglyceride máu cao hơn và men gan ALT, AST cao hơn. Tỉ lệ béo phì cao hơn ở BN có độ nhiễm mỡ S3 so với S1 và S2. Giá trị độ đàn hồi gan cũng tăng lên theo các mức độ nhiễm mỡ gan. Tất cả sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p
  4. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 Bảng 3. Các giai đoạn xơ hóa ganở bệnh Về mức độ nhiễm mỡ gan trên FibroScan, nhân NAFLD nghiên cứu của Demir và Kwok cũng đều cho Giai đoạn xơ hóa gan thấy tỉ lệ S3 cao nhất, lần lượt là 75,2% và p F0, F1 F2 F3 F4 52,3%, tương tự như nghiên cứu của chúng tôi. 83,1% 8,9% 3,1% 4,9% Khi so sánh giữa các mức độ nhiễm mỡ gan, 0,009 (187) (20) (7) (11) chúng tôi nhận thấy BN có mức độ nhiễm mỡ S3 Nhận xét: BN ĐTĐ típ 2 bị NAFLD đa số xơ có BMI, vòng eo, tỉ lệ béo phì và béo phì trung hoá nhẹ (F0-1) tâm, triglyceride máu cao hơn so với BN mức độ Đánh giá mối tương quan giữa nhiễm mỡ và nhiễm mỡ S1 và S2. Kết quả này của chúng tôi độ cứng của gan ở BN ĐTĐ típ 2 có NAFLD có hệ tương tự so với của tác giả Roulot (5). Giá trị số tương quan r = 0,0937, nhưng không có ý CAP cao liên quan đến BMI cao, HCCH và các nghĩa thống kê (p=0,1614) biểu hiện của HCCH. BN ĐTĐ típ 2 và NAFLD thường có tình trạng béo phì và HCCH đi kèm. Bên cạnh đó, ALT, AST và độ đàn hồi gan cũng cao hơn có ý nghĩa thống kê ở BN có mức độ nhiễm mỡ cao hơn, cũng tương tự như nghiên cứu của Roulot. 4.2. Giá trị độ đàn hồi gan và các giai đoạn xơ hóa gan trên FibroScan 4.2.1. Giá trị độ đàn hồi gan. Độ đàn hồi gan trong nghiên cứu của chúng tôi có giá trị trung tâm là 5,1 kPa, tương tự nghiên cứu của Roulot và của de Lédingen lần lượt là 5,3 kPa và Biểu đồ 2. Tương quan giữa nhiễm mỡ và 5,4 kPa (5). độ cứng của gan ở BN ĐTĐ típ 2 có NAFLD 4.2.2. Giai đoạn xơ hóa gan và phân loại IV. BÀN LUẬN mức độ xơ hóa gan trên FibroScan. Tỉ lệ BN 4.1. Mối tương quan giữa mức độ nhiễm có xơ hóa gan tiến triển và xơ gan trong nghiên mỡ và xơ hoá gan ở bệnh nhân đái tháo cứu của chúng tôi lần lượt là 5,9% và 3,6%. đường týp 2 bị NAFLD Chúng tôi chọn điểm cắt 7 kPa; 8,7 kPa và 10,3 BN NAFLD có BMI cao hơn và tỉ lệ béo phì cao kPa lần lượt cho các mức độ xơ hóa đáng kể trở hơn BN không NAFLD. Béo phì đã được chứng lên; xơ hóa gan tiến triển và xơ gan, theo nghiên minh là yếu tố nguy cơ của NAFLD. Tỉ lệ béo phì cứu trước đó của tác giả Wong (6). Đa phần các ở NAFLD trong y văn là 51,3 % (3), gần tương nghiên cứu khác đều chọn điểm cắt dựa trên tự như nghiên cứu của chúng tôi là 54,7 %. nghiên cứu này. Tác giả Kwok cũng cho thấy BN NAFLD có Tại cơ sở của chúng tôi, máy FibroScan chưa vòng eo lớn hơn, glucose máu cao hơn, nồng độ có trang bị đầu dò XL, điều này có thể ảnh Triglyceride máu cao hơn và HDL – C thấp hơn hưởng đến độ chính xác của kết quả đàn hồi gan (4). Tất cả thành phần của hội chứng chuyển ở những BN có BMI cao. BMI ≥ 28 có thể làm hoá (HCCH) đều có tương quan với hàm lượng giảm độ chính xác của kết quả đo độ đàn hồi mỡ trong gan, độc lập với BMI, cho nên sự hiện gan. Trong khi đó, số lượng BN có BMI ≥ 28 của diện của NAFLD sẽ dẫn đến sự hiện diện của các chúng tôi là 55 BN, chiếm gần 20%. thành phần của HCCH. Ngược lại, HCCH và các Khảo sát trên toàn bộ BN nghiên cứu, chúng thành phần của HCCH rất phổ biến ở BN NAFLD. tôi không thấy có sự tương quan giữa độ nhiễm Giá trị CAP trung bình trong nghiên cứu của mỡ và độ cứng của gan. Một nghiên cứu khác có chúng tôi là 270,9 dB/, tương tự so với nghiên sử dụng FibroScan cũng cho thấy không có cứu của Kwok và cs là 266 dB/m (4). Sự khác tương quan giữa độ nhiễm mỡ và độ cứng của biệt này có thể giải thích dựa trên những nguyên gan ở BN NAFLD (7). Trong khi đó đối với BN có do sau: BMI trung bình trong nghiên cứu của ĐTĐ, một nghiên cứu tại Pháp cho thấy có sự Demir M là 33,2 kg/m2 cao hơn nhiều so với tương quan tuyến tính giữa nhiễm mỡ đo bằng nghiên cứu của chúng tôi là 24,9 kg/m2 và cỡ CAP và độ cứng của gan với hệ số tương quan là mẫu trong nghiên cứu này cũng tương đối nhỏ là 0,4 (8). Nhìn chung, tuy có sự khác nhau giữa 124 BN. Trong khi đó, nghiên cứu của chúng tôi các nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy nhiễm mỡ và Kwok có cỡ mẫu đủ lớn và BMI trung bình đo bằng CAP và độ cứng của gan trên FibroScan giữa 2 nghiên cứu không có sự khác biệt nhiều. hầu như không có tương quan tuyến tính hoặc 24
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 tương quan nếu có chỉ ở mức độ thấp. Do đó, 3. Chalasani N, Younossi Z, Lavine J, Charlton khi đánh giá BN qua FibroScan, chúng ta nên M, Cusi K, Rinella M, et al. The Diagnosis and Management of Nonalcoholic Fatty Liver Disease: cẩn trọng và cần thiết khảo sát cùng lúc cả giá Practice Guidance From the American Association trị CAP và giá trị độ đàn hồi gan. Bệnh nhân có for the Study of Liver Diseases. Hepatology. nhiễm mỡ gan thấp trên FibroScan không đồng 2018;67(1):pp. 328 - 57. nghĩa có độ đàn hồi gan thấp hay không có xơ 4. Kwok R, Choi K, Wong G, Zhang Y. Screening diabetic patients for non-alcoholic fatty liver hóa gan tiến triển. disease with controlled attenuation parameter and liver stiffness measurements: a prospective cohort V. KẾT LUẬN study. Gut. 2015;o:pp. 1-10. Qua kết quả nghiên cứu trên các bệnh nhân 5. Roulot D, Roudot-Thoraval F, NKontchou G, đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 và bệnh gan nhiễm Kouacou N. Concomitant screening for liver mỡ không do rượu, chúng tôi nhận thấy mức độ fibrosis and steatosis in French type 2 diabetic patients using Fibroscan. Liver International. nhiễm mỡ và tình trạng xơ hoá gan không có 2017;37:pp. 1897-906. mối tương quan. 6. Wong V, Vergniol J, Wong G, Foucher J. Diagnosis of Fibrosis and Cirrhosis Using Liver TÀI LIỆU THAM KHẢO Stiffness Measurement in Nonalcoholic Fatty Liver 1. Association AD. Classification and Diagnosis of Disease. Hepatology. 2010;51:pp. 454-62. Diabetes: Standards of Medical Care in Diabetes 7. Paul J, Venugopal R, Peter L. Measurement of 2018. In: Riddle M, editor. STANDARDS OF controlled attenuation parameter: a surrogate MEDICAL CARE IN DIABETES—2018. 41. USA2018. marker of hepatic steatosis in patients of p. pp. 13-27. nonalcoholic fatty liver disease on lifestyle 2. Karlas T, Petroff D, Garnov N, Bohm S. Non- modification – a prospective follow-up study. Arq Invasive Assessment of Hepatic Steatosis in Gastroenterol. 2017;55(1):pp. 7 - 13. Patients with NAFLD Using Controlled Attenuation 8. Marty M, Hiriart J, Vergniol J, Foucher J. Parameter and H-MR Spectroscopy. PLoS ONE Steatosis, Glycation and Liver Fibrosis in Patients 2014;9(3):e91987. with Diabetes. Journal of Diabetes & Metabolism. 2015;6(12). MẤT RĂNG VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NGƯỜI CAO TUỔI Hà Hương Quỳnh*, Lê Thị Thu Hằng*, Nguyễn Thị Hạnh** TÓM TẮT (40,3% ở cả hai bên) và thấp nhất ở răng nanh hàm dưới bên phải (11,8%). Điểm trung bình OHIP-14 7 Mục tiêu: Xác định tình trạng mất răng và mối trong nghiên cứu là 9,88 ± 9,08. Số răng mất càng liên quan với chất lượng cuộc sống ở người cao tuổi. tăng thì điểm OHIP-14 càng cao. Kết luận: Số răng Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô cắt mất có liên quan với chỉ số đo lường ảnh hưởng của ngang được thực hiện trên 186 người từ 60 tuổi trở sức khỏe răng miệng đến chất lượng cuộc sống lên ở các xã đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn. Phân loại (OHIP-14). mất răng theo Kenedy qua khám lâm sàng (1923). Chỉ Từ khóa: Mất răng, chất lượng cuộc sống, người số đo lường ảnh hưởng của sức khỏe răng miệng đến cao tuổi. chất lượng cuộc sống (OHIP-14) được đánh giá dựa trên bộ câu hỏi phỏng vấn được chuyển ngữ từ bản SUMMARY gốc tiếng anh (Slade 1997).Thông tin về các yếu tố nhân chủng – xã hội học, thói quen, tiền sử bệnh RELATIONSHIP BETWEEN TOOTH LOSS được thu thập dựa vào phỏng vấn trực tiếp theo phiếu AND QUALITY OF LIFE IN ELDERLY PEOPLE điều tra thiết kế sẵn. Kết quả: Số răng mất trung Objectives: To identify the relationship between bình của đối tượng nghiên cứu là 6,24 ± 7,92. Ở cả tooth loss the quality of life in the elderly. Subjects hai hàm, nhóm không mất răng chiếm tỷ lệ cao nhất and method: A descriptivecross-sectional study was (33,9% ở hàm trên; 35,5% ở hàm dưới). Tỷ lệ mất conducted on 186 people aged 60 and older in răng cao nhất ở răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới extremely difficult communes in Bac Kan province. Tooth loss was classified according to Kennedy by clinical examining (1923). The index of the impact of *Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên oral health on quality of life (OHIP-14) was assessed **Phòng khám đa khoa quốc tế Mỹ Đình. based on the interview questionnaire translated from Chịu trách nhiệm chính: Hà Hương Quỳnh the English original (Slade 1997). Other related Email: haquynh16@gmail.com information on sociodemographic characteristics, habit Ngày nhận bài: 6/1/2020 were collected by using a structured questionnaire. Ngày phản biện khoa học: 23/1/2020 Results: The average number of teeth lost was 6.24 Ngày duyệt bài: 18/2/2020 ± 7.92. In both jaws, the group without tooth loss 25
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
29=>2