intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một giải pháp lọc nhiễu ảnh siêu âm dùng bộ lọc NLM thích nghi

Chia sẻ: ViSumika2711 ViSumika2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

102
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này đề xuất một giải pháp khử nhiễu trong ảnh siêu âm dùng bộ lọc NLM thích nghi (BBA-NLM) dựa trên thuật toán tối ưu bầy dơi nhị phân (BBABinary Bat Algorithm) và chỉ số đánh giá không dùng tham chiếu Q-Metric. Bộ lọc đề xuất có thể khử nhiễu Gaussian mà không cần ảnh tham chiếu, đồng thời vẫn giữ được các chi tiết ảnh, cạnh và kết cấu tốt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một giải pháp lọc nhiễu ảnh siêu âm dùng bộ lọc NLM thích nghi

Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br /> <br /> MỘT GIẢI PHÁP LỌC NHIỄU ẢNH SIÊU ÂM<br /> DÙNG BỘ LỌC NLM THÍCH NGHI<br /> Bồ Quốc Bảo1*, Tống Văn Luyên1, Tạ Chí Hiếu2, Nguyễn Hải Dương2<br /> Tóm tắt: Phương pháp lọc trung bình không cục bộ NLM (Non-Local Mean<br /> Filter) cung cấp một công cụ rất mạnh để khử nhiễu ảnh số. Tuy nhiên, một số tham<br /> số của bộ lọc này phụ thuộc dữ liệu đầu vào (ảnh nhiễu) và cần điều chỉnh thích<br /> nghi. Bài báo này đề xuất một giải pháp khử nhiễu trong ảnh siêu âm dùng bộ lọc<br /> NLM thích nghi (BBA-NLM) dựa trên thuật toán tối ưu bầy dơi nhị phân (BBA-<br /> Binary Bat Algorithm) và chỉ số đánh giá không dùng tham chiếu Q-Metric. Bộ lọc<br /> đề xuất có thể khử nhiễu Gaussian mà không cần ảnh tham chiếu, đồng thời vẫn giữ<br /> được các chi tiết ảnh, cạnh và kết cấu tốt. Chúng tôi cũng thực thi một số mô phỏng<br /> với các ảnh có nhiễu Gaussian với phương sai khác nhau để chứng minh hiệu suất<br /> của phương pháp được đề xuất vượt trội so với các công bố trước đây.<br /> Từ khóa: Ảnh siêu âm; Nhiễu Gaussian; Lọc không cục bộ NLM; Q-Metric; Thuật toán dơi BA.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Siêu âm chẩn đoán (US-Ultrasound) thường được ưu tiên hơn các phương pháp chẩn<br /> đoán y tế khác và là kỹ thuật chẩn đoán y học an toàn, được sử dụng rộng rãi, do tính chất<br /> không xâm lấn, chi phí thấp, khả năng tạo ảnh thời gian thực và cải tiến liên tục về chất<br /> lượng ảnh [1].<br /> Nhược điểm lớn nhất của y tế siêu âm là chất lượng ảnh kém, chủ yếu do các loại nhiễu<br /> trong quá trình xử lý và khôi phục ảnh. Nhiễu trong ảnh siêu âm gồm: (i) Nhiễu xung:<br /> nhiễu muối tiêu (salt and pepper); (ii) Nhiễu cộng: nhiễu Gauss trắng (AWGN) và (iii)<br /> Nhiễu nhân: nhiễu đốm (Speckle Noise) [2].<br /> Một trong những sáng kiến quan trọng nhất những năm gần đây trong việc khử nhiễu là<br /> sự ra đời của phương pháp lọc trung bình không cục bộ (NLM: Non-Local Mean Filter)<br /> được Buades và các cộng sự đề xuất [3-5]. NLM là thuật toán khử nhiễu, có giá trị trung<br /> bình của tất cả các pixel trong một vùng xác định được đo bởi sự tương đồng giữa các điểm<br /> ảnh so với điểm ảnh tham chiếu. Cách tiếp cận này dựa trên quan sát rằng các ảnh tự nhiên<br /> thể hiện sự tự tương đồng một cách rõ ràng [6]. So với các bộ lọc thông thường, NLM thể<br /> hiện tính rõ ràng cao hơn trong khi vẫn bảo toàn được các chi tiết tinh xảo của ảnh.<br /> Tuy nhiên, đối với phương pháp NLM tiêu chuẩn, việc tính toán khoảng cách Euclide<br /> giữa các điểm ảnh trong vùng lân cận thường phức tạp làm cho thời gian xử lý chậm;<br /> ngoài ra, các tham số của bộ lọc thường phụ thuộc vào dữ liệu đầu vào và khó lựa chọn<br /> điều chỉnh, việc lựa chọn bộ tham số tối ưu cho bộ lọc này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.<br /> Chính vì vậy, đã có nhiều đề xuất được công bố nhằm khắc phục những hạn chế trên.<br /> Azzabou và cộng sự [7] đề xuất ý tưởng sử dụng phân tích thành phần chính (PCA-<br /> Principal Component Analysis) để giảm thời gian tính toán trong NLM. Abrahim và cộng<br /> sự [8] đề xuất một phiên bản mới của bộ lọc NLM thích nghi cho ảnh siêu âm dựa trên<br /> chức năng tương đồng phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của nhiễu biến dạng trong ảnh siêu<br /> âm. W.Sun và M.Han [9] đề xuất giải pháp thích nghi cửa sổ tìm kiếm để điều chỉnh thông<br /> số bộ lọc NLM. Salmon [10] nghiên cứu ảnh hưởng của hai tham số: cửa sổ tìm kiếm và<br /> trọng số của cửa sổ vá lỗi trung tâm.<br /> Trong thời gian gần đây, các kỹ thuật tối ưu dùng các thuật toán tối ưu có nguồn gốc từ<br /> thiên nhiên như giải thuật di truyền (Genetic Algorithm-GA), kỹ thuật tối ưu bầy đàn<br /> (Particle Swarm Optimization-PSO)... đều được chứng minh là các giải pháp linh hoạt và<br /> tốt hơn so với các kỹ thuật tối ưu truyền thống. L.Y.Hsu và các cộng sự [11] đã đề xuất<br /> <br /> <br /> 36 Đ. Q. Bảo, …, N. H. Dương, “Một giải pháp lọc nhiễu ảnh … bộ lọc NLM thích nghi.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> giải pháp TPNLM để lọc nhiễu Gaussian bằng cách kết hợp bộ lọc NLM với thuật toán tối<br /> ưu bầy đàn TPSO. Tuy nhiên, thuật toán BA (Bat Algorithm) thực hiện tối ưu sử dụng trí<br /> tuệ bầy dơi được đề xuất bởi Xin-She Yang [12] và đã được chứng minh là một thuật toán<br /> mạnh mẽ và hiệu quả hơn nhiều so với các thuật toán GA, PSO... [13-15]. Thuật toán<br /> Binary Bat (BBA) [16] được trình bày vào năm 2013 được coi là một trong những công cụ<br /> tối ưu hóa mạnh mẽ nhất, thuật toán này được đề xuất dựa trên thuật toán BA để giải quyết<br /> các bài toán tối ưu khác nhau trong không gian tìm kiếm rời rạc.<br /> Trong nội dung bài báo này, chúng tôi đề xuất một bộ lọc mới, BBA-NLM, bằng cách<br /> kết hợp thuật toán tối ưu BBA với thuật toán NLM để khử nhiễu trong ảnh siêu âm. Bộ lọc<br /> đề xuất có thể khử nhiễu Gaussian mà không cần ảnh tham chiếu, đồng thời vẫn giữ được<br /> các chi tiết, cạnh và kết cấu một cách tốt nhất.<br /> Thuật toán lọc NLM tiêu chuẩn theo mô tả ở tiểu mục 2.1 có bộ trọng số (a, h, d, k) có<br /> thể được lựa chọn tối ưu bằng cách dùng thuật toán thích nghi bầy dơi nhị phân BBA<br /> (Binary Bat Algorithm), trong đó hàm mục tiêu được điều chỉnh theo chỉ số đánh giá<br /> không tham chiếu Q-Metric. Trong số các phương pháp đánh giá hiệu quả khử nhiễu đối<br /> với ảnh y tế nói chung và ảnh siêu âm nói riêng, phương pháp không dùng tham chiếu<br /> (tiểu mục 2.2) có ưu thế nổi trội do các thiết bị y tế cần xử lý ảnh một cách trực tiếp để<br /> người chẩn đoán đưa ra những nhận định chính xác đối với bệnh nhân.<br /> Phần thứ 2 của bài báo trình bày một số kiến thức cơ bản về thuật toán trung bình<br /> không cục bộ NLM, chỉ số đánh giá chất lượng ảnh không tham chiếu và thuật toán bầy<br /> dơi BBA để tìm bộ trọng số tối ưu cho bộ lọc. Kết quả mô phỏng và các phân tích đánh giá<br /> kiểm chứng được trình bày ở mục 3 và cuối cùng các kết luận sẽ được rút ra ở mục 4.<br /> 2. LỌC NHIỄU TRONG ẢNH SIÊU ÂM BẰNG CÁCH KẾT HỢP THUẬT TOÁN<br /> NLM VỚI GIẢI THUẬT TỐI ƯU BBA<br /> 2.1. Bộ lọc trung bình không cục bộ (NLM: NON-LOCAL MEAN FILTER)<br /> Trong phần này, chúng tôi giới thiệu một cách ngắn gọn về bộ lọc NLM đã được trình<br /> bày trong [3-5].<br />  <br /> Với một ảnh nhiễu rời rạc I và u  u( p) p  I , giá trị được lọc tại điểm ảnh p dùng<br /> bộ lọc NLM sẽ được tính toán như là một trung bình có trọng số của tất cả các điểm ảnh<br /> trong bức ảnh theo biểu thức:<br /> NLM u ( p)   w( p, q)u( q) (1)<br /> qI<br /> <br /> ở đây, trọng số w( p, q) phụ thuộc vào sự tương đồng giữa các lân cận N p và Nq của các<br /> điểm ảnh p và q , thỏa mãn các điều kiện 0  w( p, q)  1 và  w( p, q)  1. Các trọng số<br /> q<br /> <br /> w( p, q) thể hiện mức độ tương đồng và được tính toán theo công thức (2) và (3):<br />  Sim( p,q)<br /> 1 h2<br /> w( p, q)  e (2)<br /> Z( p)<br />  Sim( p,q)<br /> h2<br /> Z( p)   e (3)<br /> q<br /> <br /> trong đó, Z( p) là hằng số chuẩn hóa, h là bậc của bộ lọc để điều chỉnh độ phân rã của<br /> hàm mũ, và Sim( p, q) là một khoảng cách Euclidian có trọng số Gaussian của tất cả các<br /> điểm ảnh ở mỗi vùng lân cận:<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 56, 08 - 2018 37<br /> Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br /> 2<br /> Sim( p, q)  Ga u( N p )  u( Nq ) (4)<br /> 2,a<br /> <br /> với Ga là hàm trọng số Gaussian chuẩn hóa. Ký tự a là giá trị dương xác định chiều rộng<br /> của nhân Gaussian trong cửa sổ vá lỗi. Công thức (4) chỉ ra sự tương đồng giữa hai điểm<br /> ảnh p, q dựa vào sự tương đồng của các vector cường độ mức xám u( N p ) và u( Nq ). N p<br /> thể hiện lân cận của điểm ảnh p là một khối hình vuông có kích thước được xác định<br /> trước tại điểm trung tâm p (cửa sổ lân cận vuông tương đồng), kích thước N p  (2d  1)2<br /> và d là số nguyên dương biểu thị tham số độ rộng của cửa sổ vùng lân cận vuông tương<br /> đồng. Định nghĩa của bộ lọc NLM cho rằng mỗi điểm ảnh có thể được tham chiếu đến tất<br /> cả các điểm khác, nhưng vì lý do tính toán thực tế, số điểm ảnh được tính vào trung bình<br /> trọng số có thể được giới hạn trong cửa sổ tìm kiếm Vp , là một cửa sổ tìm kiếm với trung<br /> tâm tại điểm ảnh p và kích thước của Vp là Vp  (2k  1)2 , trong đó, k là một số nguyên<br /> dương biểu thị thông số bán kính tìm kiếm của cửa sổ tìm kiếm.<br /> Kết quả lọc của bộ lọc NLM phụ thuộc nhiều vào việc lựa chọn các tham số của nó.<br /> Các tham số chính là độ lệch chuẩn của nhân Gaussian a , bậc của bộ lọc h , độ rộng cửa<br /> sổ vá lỗi (cửa sổ tương đồng) d và độ rộng cửa sổ tìm kiếm k tương ứng. Tham số a để<br /> tính toán độ rộng của nhân Gaussian trong cửa sổ vá lỗi. Các điểm ảnh gần trung tâm của<br /> cửa sổ thì được trao trọng số lớn hơn. Tham số h liên quan đến độ phân rã của hàm mũ.<br /> Khi h rất nhỏ, giá trị khôi phục NLM [ u]( p) sẽ có xu hướng là trọng số trung bình của<br /> một số pixel với một vùng lân cận tương đồng với điểm ảnh p hiện tại dẫn đến việc làm<br /> mịn ảnh yếu (tức là nhiễu nhỏ sẽ bị loại bỏ). Mặt khác, khi h rất lớn, giá trị khôi phục<br /> NLM [ u]( p) sẽ xấp xỉ trung bình các giá trị cường độ của các điểm ảnh trong p dẫn đến<br /> làm mịn ảnh tốt hơn (ảnh sẽ mờ hơn) [17]. Tham số d là kích thước của cửa sổ lân cận<br /> vuông tương đồng. Khi d lớn, việc đánh giá sự tương đồng sẽ mạnh hơn nhưng nhiều lân<br /> cận tương đồng lại không tìm được. Tham số k là bán kính của cửa sổ tìm kiếm. Mặc dù<br /> NLM tuyên bố sử dụng tất cả các điểm ảnh trong ảnh bằng cách lấy trung bình trọng số<br /> của mỗi điểm ảnh, điều này là không hiệu quả nếu các vị trí tương đồng là tương đối gần.<br /> 2.2. Chỉ số đánh giá chất lượng ảnh không tham chiếu<br /> Hiệu quả khử nhiễu thường được đánh giá thông qua các chỉ số chất lượng, các chỉ số<br /> này được chia làm 3 loại: tham chiếu đầy đủ (full-reference), tham chiếu rút gọn (reduced-<br /> reference) và không tham chiếu (no-reference). Trong lĩnh vực lọc nhiễu, sai số bình<br /> phương trung bình (MSE: Mean Square Erro) là một phép đo hay được sử dụng để ước<br /> lượng chất lượng ảnh và tối ưu các thông số. Tuy nhiên, MSE phụ thuộc vào ảnh không<br /> chứa nhiễu, nhưng trong hầu hết các ứng dụng thực tế, ảnh tham chiếu đều không có sẵn<br /> [18, 19]. Nói cách khác, MSE (hoặc các chỉ số chất lượng tham chiếu đầy đủ khác) không<br /> phù hợp sử dụng trực tiếp trong các ứng dụng như khử nhiễu, khử bóng mờ, siêu phân giải<br /> và nhiều thuật toán tái tạo ảnh khác.<br /> Một số phương pháp tiếp cận (không tham chiếu) đã được phát triển để giải quyết vấn<br /> đề tối ưu hóa tham số. Tổng hợp xác thực chéo (GCV- Generalized cross-validation) [20,<br /> 21] và phương pháp đường cong L [22, 23] đã được sử dụng rộng rãi trong việc lựa chọn<br /> các thông số chuẩn hóa cho các ứng dụng khôi phục khác nhau. Gần đây, các phương pháp<br /> dựa trên ước tính rủi ro không thiên vị của Stein (SURE) đã được đề xuất cho vấn đề khử<br /> nhiễu [24, 25], cung cấp phương tiện cho ước lượng không thiên vị của MSE mà không<br /> <br /> <br /> <br /> 38 Đ. Q. Bảo, …, N. H. Dương, “Một giải pháp lọc nhiễu ảnh … bộ lọc NLM thích nghi.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> yêu cầu hình ảnh tham chiếu. Tuy nhiên, ngoài các ưu điểm đã được chứng minh, chúng<br /> vẫn còn một số hạn chế. Ngoài sự phức tạp tính toán, chúng giải quyết vấn đề tối ưu hóa<br /> tham số mà không quan tâm trực tiếp đến nội dung của các ảnh được tái tạo. Thay vào đó,<br /> chúng tính toán hoặc xấp xỉ số lượng như MSE (hoặc chi phí xác thực chéo liên quan), mà<br /> không nhất thiết phải là chỉ số rất tốt về chất lượng ảnh. Một ví dụ cụ thể, phương pháp<br /> Monte-Carlo SURE [25] có thể được sử dụng cho các thuật toán khử nhiễu tùy ý, dựa trên<br /> ý tưởng thăm dò toán tử khử nhiễu với nhiễu cộng và tín hiệu đáp ứng ước lượng MSE.<br /> Cách tiếp cận này cũng chỉ thích hợp khi nhiễu được giả định là Gaussian, và thường đòi<br /> hỏi một ước lượng chính xác về phương sai nhiễu.<br /> Những vấn đề như vậy chính là những gì<br /> mà chỉ số chất lượng Q (Q-Metric: Quality Bắt đầu<br /> Metric) định nghĩa để giải quyết [18, 19].<br /> Q-Metric cung cấp một thước đo định Khởi tạo Qs = 0, n, t<br /> lượng về nội dung ảnh thật sự và phản ứng<br /> hợp lý đối với cả đốm mờ lẫn nhiễu ngẫu Chia ảnh thành M khối kích<br /> thước nxn không trùng nhau<br /> nhiên. Chỉ số này dựa trên sự phân tích giá<br /> trị đặc trưng (SVD: Singular-Value<br /> m=1<br /> Decomposition)) của ma trận ảnh địa<br /> phương và nó không đòi hỏi bất kỳ thông<br /> tin trước về hình ảnh hoặc nhiễu. Xem xét S<br /> m= τ<br />  <br /> Gm   gx ( k) gy (k) , k  wi (5) Đ S<br /> <br />    m=m+1 Qs = Qs + Qm<br /> <br /> Ở đây [ gx (k), gy (k)] thể hiện gradient Qs = Qs/M<br /> <br /> của ảnh tại điểm ( xk , yk ). Hướng chi phối<br /> Kết thúc<br /> của cửa sổ cục bộ có thể được tính toán<br /> bằng cách tính SVD của Gm được chỉ ra ở Hình 1. Lưu đồ thuật toán tính Q matric.<br /> công thức (6).<br /> s 0 <br /> Gm =ASBT  A  1  [b1 b 2 ]T (6)<br /> 0 s 2 <br /> Trong đó, A và B là hai ma trận vuông trực giao, ma trận S chứa các giá trị suy biến<br /> và thông tin cường độ của ảnh đã cho. Các giá trị suy biến s1 và s2 thể hiện năng lượng<br /> của hướng vector chi phối b1 và hướng vector vuông góc với nó b2 .<br /> Hệ số gắn kết nội dung khối ảnh được định nghĩa theo biểu thức:<br /> s s<br /> Rm  1 2 (7)<br /> s1  s2<br /> Như đã đề cập, s1 và s2 đại diện cho năng lượng ở hướng chi phối và hướng vuông góc.<br /> Vì vậy, về cơ bản hệ số gắn kết Rm đo kích thước liên hệ tương đối giữa chúng. Trong<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 56, 08 - 2018 39<br /> Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br /> <br /> một cửa sổ vá lỗi, hệ số gắn kết Rm gần như tỷ lệ nghịch với phương sai nhiễu cục bộ  2<br /> khi s1  s2 (bất cứ khi nào cửa sổ vá lỗi cơ bản là không đẳng hướng). Khi một vùng<br /> không có nhiễu với cấu trúc hình học mạnh mẽ (sửa biên và s1 lớn hơn nhiều lần s2 ), Rm<br /> gần với 1. Mặt khác, khi nhiễu trắng được cộng thêm, kết quả sẽ giảm đi, điều này cho<br /> thấy vùng đã trở nên ít cấu trúc. Để cải thiện tỷ lệ s1 , chỉ số Qm đáng được sử dụng khi<br /> cửa sổ vá lỗi có chứa một hướng chủ đạo. Chúng ta có thể thấy rằng thông thường đối với<br /> các cửa sổ vá lỗi không đẳng hướng, ở đó một hướng chi phối tồn tại, công cụ Qm có thể<br /> phát hiện cả vết mờ lẫn nhiễu ngẫu nhiên. Chỉ số nội dung khối ảnh Qm được hiển thị<br /> trong công thức (8).<br /> s1  s2<br /> Qm  s1 (8)<br /> s1  s2<br /> Khi sự gắn kết cục bộ Rm lớn hơn ngưỡng  , cửa sổ vá lỗi sẽ được thêm vào Qs , do<br /> đó, Qs sẽ được tính trung bình vào Q . Giá trị lớn nhất của chỉ số Q mang lại kết quả rất<br /> tốt trong một kiểu lọc hoàn toàn không cần giám sát mà không cần truy cập đến một ảnh<br /> tham chiếu. Toàn bộ quy trình tính toán cho Q được mô tả trong lưu đồ hình 1.<br /> 2.3. Mô hình lọc nhiễu đề xuất<br /> Mô hình lọc nhiễu đề xuất được trình bày như ở hình 2. Ảnh nhiễu được đưa trực tiếp<br /> vào bộ lọc NLM, nguyên tắc hoạt động của bộ lọc này được trình bày ở phần 2.1. Ảnh sau<br /> khi lọc sẽ được trích một phần đưa về bộ điều chỉnh tham số dựa vào thuật toán tối ưu<br /> BBA và hàm mục tiêu Q-Metric (phần 2.2). Lưu đồ thuật toán của mô hình đề xuất được<br /> thực hiện theo hình 3.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Mô hình lọc nhiễu dùng bộ lọc NLM kết hợp thuật toán BBA và Q-Metric.<br /> Thuật toán BBA [16] vẫn giữ nguyên cấu trúc và các bước tương tự của thuật toán BA<br /> gốc đã trình bày ở bài báo [12] nhưng sửa đổi một số phương trình để phù hợp với các giải<br /> pháp rời rạc.<br /> Các tham số cần điều chỉnh là độ lệch chuẩn h, kích thước cửa sổ tương đồng d và<br /> <br /> bán kính cửa sổ tìm kiếm k. Vector vị trí tương ứng với mỗi tham số tại i ( xi ) trong<br /> <br /> BBA-NLM bao gồm 3 thành phần, xi  (h, d, k).<br /> Trong BBA, không gian tìm kiếm sẽ được biến đối sang mạng lưới nhị phân, ma trận<br /> bầy đàn sẽ lấy giá trị 0 hoặc 1. Để đạt được mục tiêu này, một hàm chuyển đổi V sẽ được<br /> sử dụng:<br /> <br /> <br /> 40 Đ. Q. Bảo, …, N. H. Dương, “Một giải pháp lọc nhiễu ảnh … bộ lọc NLM thích nghi.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> 2 <br /> V (vik (t ))  arctan( vik (t ) (9)<br />  2<br /> <br /> k<br /> ( xik (t )1 neá<br /> u H  V (vik (t+1)<br /> X (t  1)   k<br /> i<br /> (10)<br />  xi (t ) u H  V (vik (t+1)<br /> neá<br /> <br /> Xik (t ) đề cập đến vị trí của con dơi<br /> Bắt đầu<br /> thứ i trong không gian tìm kiếm kích<br /> thước k, Inv( Xik (t )) là phần bù và vik (t ) Khởi tạo các tham số k, d, h và<br /> các trọng số ngẫu nhiên<br /> là vận tốc của nó, H là một số đồng nhất<br /> trong (0,1). Xác định hàm mục tiêu Q-Metric<br /> Tìm Fbest theo vector vị trí<br /> Việc xác định bộ véc tơ trọng số tối<br /> ưu để hàm mục tiêu Q-Metric đạt giá trị<br /> cực đại được thực hiện như lưu đồ hình 3. Tạo các tham số mới<br /> Chuyển sang nhị phân theo (9)<br /> Ban đầu thiết lập số vòng lặp k  0, tần số Cập nhật vị trí theo (10)<br /> xung ri  0.5, cường độ Ai  0.5, tần số<br /> Cập nhật trọng số<br /> fi  0,  f min , f ax    0,2 , chọn số Tính Fnew<br /> Đ<br /> lượng cá thể dơi là 10 và số vòng lặp cực S<br /> đại kmax  50. Rand Fbest<br /> Đ<br /> 3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG Cập nhật Fbest= Fnew và tham số<br /> 3.1. Kịch bản mô phỏng<br /> Theo bài báo [5], thuật toán NLM k=k+1<br /> chọn cho mỗi pixel một cấu hình trung<br /> bình khác nhau phù hợp với hình ảnh. Cập nhật ri và Ai<br /> Điều này là do đối với một điểm ảnh nhất S<br /> định i , thuật toán đã tính đến sự giống k
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2