intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số bệnh do ký sinh trùng đơn bào gây ra ở cá mặt quỷ (Synnanceia verrucosa Bloch & Schneider, 1801) bố mẹ

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

61
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cá mặt quỷ (Synnanceia verrucosa) là loài có thành phần dinh dưỡng cao, với nhiều acid amine không thay thế, rất có lợi cho sức khỏe con người. Trong những năm gần đây, đã có một số công trình nghiên cứu về cá mặt quỷ, nhưng đây là nghiên cứu đầu tiên về bệnh ở loài cá này. Kết quả cho thấy, cá mặt quỷ bị nhiễm với nhiều bệnh do ký sinh trùng đơn bào gây ra: bệnh Cryptocarionosis (tác nhân Cryptocarion irritans); bệnh Amyloodinionosis (tác nhân Amyloodinium ocellatum); bệnh Thích bào tử trùng (tác nhân Myxobolus sp., Ceratomyxa sp., Sphaeromyxa balbiani); bệnh Vi bào tử trùng (tác nhân Pleistophora sp.).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số bệnh do ký sinh trùng đơn bào gây ra ở cá mặt quỷ (Synnanceia verrucosa Bloch & Schneider, 1801) bố mẹ

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2016<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> MỘT SỐ BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG ĐƠN BÀO GÂY RA<br /> Ở CÁ MẶT QUỶ (Synnanceia verrucosa Bloch & Schneider, 1801) BỐ MẸ<br /> SOME PARASITIC PROTOZOAN DISEASES OF STONE FISH BROODSTOCKS<br /> (Synnanceia verrucosa Bloch & Schneider, 1801)<br /> Võ Thế Dũng1, Võ Thị Dung1<br /> Ngày nhận bài: 23/01/2016; Ngày phản biện thông qua: 26/7/2016; Ngày duyệt đăng: 15/12/2016<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cá mặt quỷ (Synnanceia verrucosa) là loài có thành phần dinh dưỡng cao, với nhiều acid amine không<br /> thay thế, rất có lợi cho sức khỏe con người. Trong những năm gần đây, đã có một số công trình nghiên cứu về<br /> cá mặt quỷ, nhưng đây là nghiên cứu đầu tiên về bệnh ở loài cá này. Kết quả cho thấy, cá mặt quỷ bị nhiễm<br /> với nhiều bệnh do ký sinh trùng đơn bào gây ra: bệnh Cryptocarionosis (tác nhân Cryptocarion irritans);<br /> bệnh Amyloodinionosis (tác nhân Amyloodinium ocellatum); bệnh Thích bào tử trùng (tác nhân Myxobolus<br /> sp., Ceratomyxa sp., Sphaeromyxa balbiani); bệnh Vi bào tử trùng (tác nhân Pleistophora sp.). Các loài ký<br /> sinh trùng này đều có thể gây bệnh nguy hiểm đối với cá mặt quỷ bố mẹ; trong đó, đặc biệt đáng chú ý nhất<br /> là Cryptocarion irritans và Amylodinium ocellatum; những ký sinh trùng này có thể gây chết cá số lượng lớn<br /> trong thời gian rất ngắn.<br /> Từ khóa: Cá mặt quỷ, Synnanceia verrucosa, bệnh cá, ký sinh trùng đơn bào<br /> ABSTRACT<br /> Stone fish (Synnanceia verrucosa) are highly nutritious species, with many un-saturated acid amines,<br /> which are very healthy to human. In recent years, there were some studies on stone fish, but, this is the first<br /> study on this fish diseases. Results from this study showed that, stone fish broodstocks were infected with<br /> parasitc diseases: Cryptocarionosis (agent: Cryptocarion irritans), Amylodinionosis (agent: Amyloodinium<br /> ocellatum), Myxosporidia disease (agents: Myxobolus sp., Ceratomyxa sp., Sphaeromyxa balbiani);<br /> Mycrosporidiasis (agent: Pleistophora sp.). These parasies can cause serious diseases for broodstocks of stone<br /> fish. Especially, Cryptocarion irritans and Amyloodinium ocellatum can cause mass death in a short time for<br /> broodstock fish.<br /> Keywords: stone fish, Synnanceia verrucosa, fish disease, Protozoa<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cá mặt quỷ (Synnanceia verrucosa Bloch<br /> & Schneider, 1801) là loài đặc sản quí với chất<br /> lượng thịt cao, nhưng sản lượng còn rất hạn<br /> chế (Võ Thế Dũng và cộng sự, 2014) [6]; để đáp<br /> ứng nhu cầu của thị trường, việc sản xuất giống<br /> và nuôi thương phẩm loài cá này cần được<br /> <br /> 1<br /> <br /> Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III - Nha Trang<br /> <br /> 50 • NHA TRANG UNIVERSITY<br /> <br /> thực hiện sớm nhất có thể. Cá mặt quỉ phân<br /> bố tự nhiên ở biển nước ta, là loài được đánh<br /> bắt từ nhiều năm nay, nhưng những nghiên<br /> cứu về loài này còn hết sức khiêm tốn. Về đặc<br /> điểm sinh học, sinh thái được công bố trong<br /> các tài liệu (Võ Thế Dũng và cộng sự, 2011 [3];<br /> Nguyễn Hữu Phụng, 1999). Về giá trị kinh tế,<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> giá trị dinh dưỡng của cá mặt quỷ được công<br /> bố trong Võ Thế Dũng và cộng sự (2014) [6].<br /> Về sinh học sinh sản, Võ Thế Dũng và cộng<br /> sự (2012a) cho biết đã kích thích cho cá đẻ<br /> trứng, nhưng phôi chưa phát triển để nở thành<br /> cá bột. cho biết một số đặc điểm sinh học sinh<br /> sản của cá mặt quỷ; Võ Thế Dũng và cộng sự<br /> (2015) [7] thông báo kết quả bước đầu về nuôi<br /> vỗ cá mặt quỷ trong hệ thống nước tĩnh và<br /> nước chảy, công trình này cho biết, nuôi trong<br /> hệ thống nước chảy hay nước tĩnh cá đều có<br /> thể thành thục. Như vậy, chưa có nghiên cứu<br /> nào về bệnh của loài cá này được công bố. Để<br /> xây dựng được nghề sản xuất giống và nuôi<br /> thương phẩm loài cá này, nghiên cứu bệnh cá<br /> là hết sức cần thiết, đặc biệt là nghiên cứu về<br /> bệnh ký sinh trùng – một loại bệnh hết sức phổ<br /> biến và nguy hiểm đối với sản xuất giống và<br /> nuôi thương phẩm cá biển ở Việt Nam (Võ Thế<br /> Dũng và cộng sự, 2012 [4]; Vo The Dung và<br /> cộng sự, 2008a,b) [14, 15]. Bài báo tập trung<br /> mô tả một số dấu hiệu bệnh lý và tác nhân ký<br /> sinh trùng bắt gặp ở cá mặt quỷ bố mẹ, làm cơ<br /> sở cho việc nghiên cứu phòng-trị bệnh.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu: Ký sinh trùng<br /> đơn bào ký sinh ở Cá mặt quỷ (Synnanceia<br /> verrucosa Bloch & Schneider, 1801) bố mẹ<br /> được nuôi vỗ trong bể xi măng.<br /> Thời gian nghiên cứu: tháng 1/2013 11/2015.<br /> Địa điểm nghiên cứu: Khánh Hòa.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.1. Thu mẫu nghiên cứu<br /> Thực hiện thu mẫu chọn lọc, chọn những<br /> cá thể yếu, hô hấp khó khăn, bơi không bình<br /> thường, có hiện tượng bỏ ăn, khó có khả năng<br /> hồi phục để nghiên cứu ký sinh trùng đơn bào.<br /> Tổng số 154 cá thể có chiều dài trung bình 268,1 ±<br /> 34,5 mm, khối lượng trung bình là 1.012,6 ±<br /> 587,8 g được sử dụng trong nghiên cứu này.<br /> <br /> Số 4/2016<br /> 2.2. Nghiên cứu mô tả dấu hiệu bệnh lý<br /> Quan sát cá trong bể: Quan sát hàng ngày,<br /> chú ý những cá thể kém ăn hoặc bỏ ăn, miệng<br /> và nắp mang không đóng mở bình thường theo<br /> nhịp hô hấp mà mở liên tục, màu sắc kém tươi.<br /> Kiểm tra ký sinh trùng bên ngoài: Kiểm<br /> tra từng cá thể, chú ý mang, vì cơ quan<br /> này thường nhiễm các ký sinh trùng như<br /> Cryptocaryon irritans, Amylodinium spp,… với<br /> các dấu hiệu như tơ mang bị nát, nắp mang<br /> phồng lên, miệng mở liên tục.<br /> Kiểm tra ký sinh trùng nội ký sinh: bắt buộc<br /> phải giải phẩu cá, trình tự thực hiện theo Võ<br /> Thế Dũng và cộng sự (2012) [5]. Chú ý mật, dạ<br /> dày, ruột, gan, thận, buồng trứng, cơ (dưới da).<br /> Chụp ảnh, vẽ, mô tả kỹ các dấu hiệu bệnh<br /> lý qua mắt thường, kính soi nổi hoặc kính hiển<br /> vi ở độ phóng đại thích hợp.<br /> 2.3. Nghiên tác nhân ký sinh trùng<br /> Áp dụng phương pháp nghiên cứu ký sinh<br /> trùng được mô tả trong các tài liệu: Hà Ký và<br /> Bùi Quang Tề (2007) [8]; Võ Thế Dũng và cộng<br /> sự (2012) [5].<br /> 2.4. Phương pháp xử lý số liệu<br /> + Tỷ lệ cảm nhiễm (TLCN %) của KST<br /> được đánh giá theo công thức sau:<br /> <br /> Trong đó: P là tỷ lệ nhiễm (%); N1 là số cá<br /> nhiễm; N2 là tổng số cá kiểm tra.<br /> + Cường độ cảm nhiễm (CĐCN) tính theo<br /> công thức dưới đây:<br /> <br /> Trong đó: C là cường độ nhiễm trung bình<br /> Nt và Ntt tính như sau: Nt là tổng số KST<br /> đếm được trên 1 số thị trường kính kiểm tra;<br /> Ntt là số thị trường kính đã đếm KST.<br /> Với KST là cá thể đơn lẻ:<br /> Nt từ 1-10 KST/thị trường kính tương<br /> đương cường độ nhiễm +;<br /> Nt từ 11-20 KST/thị trường kính tương<br /> đương cường độ nhiễm ++;<br /> Nt từ 21-30 KST/thị trường kính tương<br /> đương cường độ nhiễm +++;<br /> NHA TRANG UNIVERSITY • 51<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Nt từ 31 KST/thị trường kính trở lên tương<br /> đương cường độ nhiễm ++++;<br /> Với KST dạng bào nang (Vi bào tử trùng):<br /> Nt từ 1-2 bào nang/thị trường kính tương<br /> đương cường độ nhiễm +;<br /> Nt từ 3-4 bào nang/thị trường kính tương<br /> đương cường độ nhiễm ++;<br /> Nt từ 5-6 bào nang/thị trường kính tương<br /> đương cường độ nhiễm +++;<br /> Nt từ 7 bào nang/thị trường kính trở lên<br /> tương đương cường độ nhiễm ++++;<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Bệnh Cryptocaryonosis<br /> Dấu hiệu bệnh lý: ký sinh trên mang cá mặt<br /> quỷ. Trùng bám tạo thành các hạt lấm tấm rất<br /> nhỏ, bằng mắt thường có thể thấy các đốm<br /> màu trắng đục nhỏ liti ở những nơi chúng ký<br /> sinh (Hình 1A). Mang cá có nhiều nhớt, màu<br /> sắc nhợt nhạt. Cá bệnh thường nổi đầu, bơi<br /> <br /> Số 4/2016<br /> lên tầng mặt, bơi lờ đờ do trùng bám nhiều ở<br /> mang, phá hoại biểu mô mang làm cá ngạt thở.<br /> Miệng và nắp mang mở liên tục. Quan sát dưới<br /> kính hiển vi có thể thấy trùng có hình quả lê,<br /> bám vào các tơ mang, xoay tròn liên tục, xâm<br /> nhập sâu vào lớp tế bào dưới da (Hình 1D),<br /> huỷ hoại và tiêu hoá lớp nhớt mang, gây ảnh<br /> hưởng đến hô hấp cá.<br /> Tác nhân: là ký sinh trùng Cryptocarion<br /> irritans (Hình 1B). Trùng có hình dạng quả lê<br /> hoặc hơi tròn tùy vào giai đoạn phát triển. Trên<br /> bề mặt có lông tơ bao phủ, cơ thể có thể biến đổi<br /> khi vận động. Đường kính cơ thể 180 – 700 μm.<br /> Bằng mắt thường có thể nhìn thấy ký sinh trùng<br /> như những hạt nhỏ, màu trắng đục. Bên trong<br /> cơ thể có nhân lớn hình móng ngựa, màu đen.<br /> Võ Thế Dũng (2010), Võ Thế Dũng và cộng sự<br /> (2012) thông báo bắt gặp loài này trên cá mú ở<br /> Khánh Hòa [2, 4].<br /> <br /> Hình 1. Một số hình ảnh Cryptocarion irritans ký sinh trên mang cá mặt quỷ<br /> <br /> 52 • NHA TRANG UNIVERSITY<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Trong quá trình nuôi vỗ và nuôi thuần dưỡng<br /> cá mặt quỷ bố mẹ, bệnh Cryptocaryonosis<br /> xảy ra thường xuyên; tỷ lệ nhiễm bệnh là 82/154<br /> (53,2%) cá bố mẹ sử dụng trong nghiên cứu,<br /> trong đó có 74 cá thể (48,1%) bị chết, hầu hết<br /> các cá thể bị chết đều nhiễm nặng (+++ , ++++)<br /> với ký sinh trùng này. Bệnh xảy ra chủ yếu vào<br /> tháng 7 và tháng 10 đến tháng 12. Theo Hà Ký<br /> và Bùi Quang Tề (2007), bệnh đốm trắng do<br /> Cryptocaryon sp. gây ra thường xuất hiện vào<br /> thời điểm giao mùa và chủ yếu vào mùa mưa<br /> ở miền Nam [8].<br /> <br /> Số 4/2016<br /> 2. Bệnh Amyloodioniosis<br /> Dấu hiệu bệnh lý: Dấu hiệu cá bị bệnh<br /> Amyloodiniosis cũng tương tự như cá bị bệnh<br /> Cryptocaryonosis. Ký sinh trùng ký sinh trên<br /> mang, hình thành các đốm trắng; tuy nhiên,<br /> các đốm trắng của bệnh Amyloodiniosis có<br /> kích thước nhỏ hơn, màu trắng hơn. Cá bệnh<br /> cũng thường nổi đầu, bơi lên tầng mặt, bơi lờ<br /> đờ do trùng bám nhiều ở mang, phá hoại biểu<br /> mô mang, ăn mòn mang làm cá ngạt thở và có<br /> thể làm cá chết rất nhanh.<br /> <br /> Hình 2. Một số hình ảnh ký sinh trùng Amylodinium ocellatum ký sinh trên mang cá mặt quỷ.<br /> A- Mang cá mặt quỷ bị nhiễm A. ocellatum; B, C, D: A. ocellatum<br /> <br /> Tác nhân: Là ký sinh trùng Amylodinium<br /> ocellatum cơ thể có 2 roi dài để vận động và<br /> các đĩa bám với cấu tạo đặc biệt để bám lên<br /> da và mang cá. Cá thể trưởng thành có đường<br /> kính khoảng 120 µm.<br /> Trong thời gian nghiên cứu (2013-2015),<br /> bệnh Amyloodioniosis xảy ra 4 lần, xảy ra chủ<br /> yếu khi giao mùa vào tháng 8 đến tháng 11 và<br /> tháng 3, với tổng số 24/154 cá thể bị nhiễm,<br /> trong đó 23/154 cá bố mẹ bị chết, các cá thể<br /> này có cường độ nhiễm từ (++) đến (++++),<br /> <br /> chỉ duy nhất 1 cá thể có cường độ nhiễm (+)<br /> được cứu sống kịp thời. Điều đó, cho thấy bệnh<br /> này phát triển rất nhanh và hết sức nguy hiểm.<br /> Một cá thể A. ocellatum ở giai đoạn sinh trưởng<br /> (trophont) có thể tạo ra 256 bào tử trong vài ngày<br /> (Brown, 1931; Noga, 1987), và chỉ cần 2 đến<br /> 6 ngày ở nhiệt độ 20 0C để khép kín vòng đời<br /> (Paperna, 1984). Gần đây, A. ocellatum được<br /> phát hiện ký sinh gây bệnh trên cá chim vây vàng<br /> bố mẹ (Trachinotus blochii Lacepède, 1801) ở<br /> Ấn Độ (Ramesh Kumar và cộng sự, 2015) [13].<br /> NHA TRANG UNIVERSITY • 53<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> 3. Bệnh Thích bào tử trùng<br /> Dấu hiệu bệnh lý: Cá không có dấu hiệu<br /> bất thường nếu mức độ cảm nhiễm nhẹ, tuy<br /> nhiên nếu cá nhiễm cường độ cao thường biểu<br /> <br /> Số 4/2016<br /> hiện các dấu hiệu như màu sắc cơ thể đen<br /> sậm, gầy yếu. Giải phẫu cho thấy mật cá bị bị<br /> nhạt màu và một phần gan có màu xanh khi<br /> cường độ cảm nhiễm ký sinh trùng ở mật cao.<br /> <br /> Hình 3. A- Mật cá mặt quỷ bị Thích bào tử ký sinh; B- Myxobolus sp. trong mật cá mặt quỷ<br /> <br /> 3.1. Tác nhân gây bệnh Myxobolus sp<br /> Khi kiểm tra dịch mật ở độ phóng đại 400X,<br /> có thể thấy ký sinh trùng kích thước hiển vi dày<br /> đặc trong dịch mật (> 100 cá thể/thị trường,<br /> tương đương mức ++++). Cơ thể có hình ovan<br /> hoặc ovan hơi eo thắt ở giữa. Hai cực nang<br /> hình tháp, kích thước bằng nhau, có thể nằm<br /> trong túi hoặc không. Đường kính cơ thể dao<br /> động trong khoảng 7,0 – 10,0 μm. KST này đã<br /> được Võ Thế Dũng (2010) [2] công bố bắt gặp<br /> trên cá mú.<br /> <br /> trên cá mặt quỷ thấp hơn so với trên cá mú, cá<br /> chẽm. Theo Võ Thế Dũng (2008), tỷ lệ nhiễm<br /> Ceratomyxa sp. trên cá mú là 14,5% (ở cá mú<br /> mè) và 57,9%) (ở cá mú đen). Theo Nguyễn<br /> Nguyễn Thành Nhơn và cộng sự (2010), tỷ lệ<br /> nhiễm Ceratomyxa sp. trong dịch mật cá chẽm<br /> (Lates calcarifer Bloch, 1790) từ 17,2-69,5%<br /> và cường độ nhiễm từ (+) đến (++++) [9].<br /> 3.3. Tác nhân Sphaeromyxa balbiani<br /> Bắt gặp trong mật cá mặt quỷ bố mẹ với<br /> mức độ nhiễm không cao, cường độ cảm nhiễm<br /> (CĐCN) 1-23 trùng/thị trường (400X) và tỷ lệ<br /> nhiễm 1,3% (2/154 mẫu). S.balbiani ký sinh<br /> trên cá mặt quỷ có dạng hình thuôn dài, kích<br /> thước dài x rộng khoảng (20 - 22) x (5 - 6) µm.<br /> Hai đầu tù và có cạnh thẳng.<br /> <br /> Hình 4. Ceratomyxa sp. ở mật cá mặt quỷ<br /> <br /> 3.2. Tác nhân Ceratomyxa sp.<br /> Ký sinh trong mật cá mặt quỷ, có dạng hình<br /> trăng non hoặc hình chùy (tùy giai đoạn phát<br /> triển) cạnh trước hơi lồi lên, kích thước chiều<br /> dài 0,016-0,028 mm, chiều rộng 0,004-0,008<br /> mm, có 2-4 cực nang dạng tròn. Mức độ nhiễm<br /> không cao, tỷ lệ nhiễm 3,2% (5/154 mẫu) và<br /> cường độ cảm nhiễm từ 1-5 trùng/thị trường<br /> (400X). Như vậy, mức độ nhiễm Ceratomyxa sp.<br /> <br /> 54 • NHA TRANG UNIVERSITY<br /> <br /> Hình 5. Sphaeromyxa balbiani<br /> <br /> Theo Lom & Dyková (2006), giống Sphaeromyxa<br /> đã được tìm thấy trên nhiều loài cá biển và cá<br /> nước ngọt, một số động vật lưỡng cư và bò<br /> sát. Đã có loài thuộc giống này (Sphaeromyxa<br /> zaharoni) được công bố bắt gặp ở cá biển<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1