*<br />
<br />
BẸNH LEPTO ơ BO<br />
<br />
(Bovine Leptospirosis)<br />
1. Phân bô<br />
Vi khuẩn Leptospira spp, gây bệnh cho nhiều loài gia súc<br />
và cả người. Leptospira gây bệnh được phân vào một loại:<br />
Leptospira interrogans. Trong loại này bao gồm một số nhóm<br />
huyết thanh. Trong các nhóm huyết thanh bao gồm một số<br />
serovar. Các serovar gây bệnh cho từng loại động vật ở mỗi<br />
vùng, mỗi nước khác nhau và có thể thay đổi theo thời gian, ở<br />
Việt Nam theo Vũ Đình Hưng và Nguyễn Thị Diện (1978 1988) trâu bò nhiễm Lepto từ 23,9-42,9%. Nguyễn Thị ngân<br />
(2000) điều tra ở các tỉnh phía Bắc thấy bò nhiễm Lepto<br />
42,79%, cao nhất so với các đối tượng điều tra khác như: dê,<br />
chó, lợn. Các serovar có tỷ lệ nhiễm cao ở bò là L.baĩaviae,<br />
L.icĩerohaemovvhagia, L.ponoma và L.mitis. Hoàng Mạnh<br />
Lâm (2001) điều tra tình hình nhiễm Lepto ở bò Đăclăk thấy<br />
tỷ lệ nhiễm 34,24%. Trong đó các serovar có tỷ lệ nhiễm cao<br />
là: L.hebđomdis, L.sejroe và L.grvppoĩyphosa.<br />
n r<br />
<br />
S<br />
<br />
_<br />
<br />
__ 1_<br />
<br />
A ___<br />
<br />
__ A ____ 1<br />
<br />
* __<br />
<br />
1<br />
<br />
2 . Tác nhân gảy bệnh<br />
Các Lepĩospiva gây Leptospirosis ở gia súc nói chung ở<br />
trâu bò nói riêng đều thuộc loài Leptospira interrogans. Vi<br />
khuẩn Leptospira có hình xoắn với chiều rộng chỉ 0 3 ( m<br />
u<br />
nhưng có chiều dài từ 6-30|im, 1 hoặc 2 đầu được uốn cong<br />
hình móc câu. Vi khuẩn chuvển đông rất manh có thể xem vi<br />
khuẩn sóng dưới kính hiển vi tụ quang nền đen hoặc tiêu bản<br />
nhuộm Giemsa, nhuộm bạc thì xem bằng kính hiển vi quang<br />
học với vật kính dầu. Lớp ngoài cùng của Leptospira là một<br />
140<br />
<br />
vỏ mềm co giãn được nên vi khuấn di chuyển dể dàng, qua lọc<br />
ở kích thước 0,10-0,45|im. Vi khuẩn qua được da và niêm<br />
mạc để vào máu gây bệnh. Vi khuẩn hiếu khí, mọc tốt ở 28°c,<br />
pH=7-7,4 nhưng nuôi cấy khó, cần cho huyết thanh thỏ hoặc<br />
ngựa vào môi trường, mọc chậm kéo dài 5-7 ngày. Ở nhiệt độ<br />
50°c vi khuẩn chết trong 30 phút, ở 60nc chết ngay, ánh sáng<br />
chiếu trực tiếp vi khuẩn diệt trong 30 phút. Nhưng ở nhiệt độ 7Ơ°C vi khuẩn sống vài năm, ở 20°c tồn tại 4 giờ. Các dung<br />
dịch Cresyl 5%, xút 5%, cồn 20%, phenol 0,5%, formol<br />
0,25% diệt Leptospira trong 5 phút.<br />
3. Triệu chứng và bệnh tích<br />
3.1. Triệu chứng<br />
Thời gian ủ bệnh: 3-6 ngày<br />
Bệnh thường xảy ra đột ngột, sốt cao 40,5-41,5°C, có dấu<br />
hiệu thiếu máu, vàng da, có thể chết trong vòng 1-4 ngày. Bê<br />
non bị bệnh nặng hơn và tỷ lệ chết cao hơn ở bò trưởng thành.<br />
Ở bò sữa bệnh cũng xảy ra đột ngột, sốt, chuyển động khó<br />
khăn, trọng lượng giảm, mệt mỏi, sản lượng sữa giảm, có lúc<br />
trong sữa có máu. Bò chửa sảy thai sau khi nhiễm Leptospira<br />
6-12 tuần. Có thể nhiễm bộnh cả 4 bầu vú, không sưng, không<br />
nóng nhưng mềm nhão, nên còn gọi là “viêm vú mềm”, sản<br />
lượng sữa sẽ trở lại bình thường sau 4-7 ngày; hoàn toàn bình<br />
phục sau 14 ngày. Tỷ lệ sảy thai trong đàn thường chiếm 510% vào giai đoạn thứ 3 của thời kỳ mang thai.<br />
3.2. Bệnh tích<br />
Cũng giống như biểu hiện ở gia súc khác, hiện tượng vàng<br />
da ở trâu bò chi thấy được ở mắt. Trên da, niêm mạc miệng có<br />
nhữns mảng hoại tử loét. Tổ chức liên kết dưới da vàng, keo<br />
«/<br />
<br />
■<br />
<br />
•<br />
<br />
•<br />
<br />
o<br />
<br />
141<br />
<br />
nhầy và thuỷ thũng. Tích nước xoang ngực, xoang bụng, dịch<br />
có màu vàng. Xuất huyết dưới da, niêm mạc ruột, phổi, tim,<br />
thận và lách máu loãng. Thận nhạt màu, có những điểm hoại<br />
tử màu vàng xám xen kẽ, bổ ra thấy giới hạn giữa vùng vỏ và<br />
tuỷ không rõ. Bàng quang chứa đầy nước tiểu màu đỏ, vàng<br />
hoặc sẫm. Có khi bàng quang xẹp, không có nước tiểu. Gan<br />
sưng, vàng, nát có những đám hoại tử. Phần lớn túi mật teo,<br />
mật đặc quánh. Hạch lâm ba ruột sưng, phổi thuỷ thũng, phế<br />
quản, phế nang có nhiều nước.<br />
4. Điều kiện lây truyền bệnh<br />
4.1. Động vật dị cảm<br />
Lepĩospira gây bệnh do nhiều loài gia súc, người và động<br />
vật hoang dại. Một số serovar cảm nhiễm một số vật chủ nhất<br />
định, nhưng nhìn chung các serovar không có vật chủ cố định.<br />
4.2. S ự phân bố các serovar theo vùng sinh thái<br />
ở Việt Nam các chủng cảm nhiễm cho trâu bò mỗi vùng<br />
có khác nhau, ở các tỉnh phía Bắc nhiễm 9/12 serovar, trong<br />
đó L.baĩavicie chiếm 43,11%. L.icĩerohaemorrhagia chiếm<br />
41,77%. L.ponoma chiếm 20,09% và L.mitis chiếm 15,11%.<br />
Các serovar có tỷ lệ cao là L.gryppotyphosa 18,37%,<br />
L.hebdomadis 16,33%, L.seịroe 14,28%, các serovar còn lại<br />
chiếm dưới 10% (Hoàng Mạnh Lâm, 2001)<br />
4.3. Các nguồn bệnh trong tự nhiên<br />
Chủ yếu là các gia súc nhiễm bệnh, động vật hoang dại<br />
mang bệnh đặc biệt là chuột. Leptospiva được thải qua nước<br />
tiểu làm cho thức ăn nước uống, nước rửa chuồng, nước tắm<br />
trâu, bò, nước ao hồ mương rãnh bị nhiễm. Ở nước có pH>7,<br />
Lepĩospira tồn tại vài tuần. Khi trâu bò tiếp xúc với nguồn<br />
142<br />
<br />
nưóc nhiễm khuẩn, vi khuẩn sẽ xâm nhập qua niêm mạc<br />
miệng, mũi, giác mạc mắt, da bị sây sát để vào cơ thể gây<br />
bệnh. Khi chưa phát bệnh Leptospira cư trú trong thận và bài<br />
thải qua nước tiểu háng tháng, hàng năm hoặc dài hơn.<br />
5. Chẩn đoán<br />
5.1. Chán đoán lâm sàng: súc vặt bệnh có hoàng đản<br />
niêm mạc, da và sảy thai ở súc vật cái.<br />
5.2. Chân đoán huyết thanh h ọ c : Đê tiền hành chẩn đoán<br />
huyêt thanh học bệnh Lepto, mỗi nước cần phải có đầy đù<br />
kháng nguyên của các serovar đã biết hiện có ở nước mình.<br />
Các phản ứng thường dùng:<br />
4- Phản ứng vi ngưng kết tan trên phiến kính (MAT) được<br />
tiến hành giữa kháng nguyên sống có đậm độ 150-300 vi<br />
khuẩn Leptospira trên một vi trường với huyết thanh gia súc<br />
mắc bệnh. Gia súc được coi là có bệnh khi hiệu giá ngưng kết<br />
của huyết thanh đạt từ 1/100 trở lên. Phương pháp này dùng<br />
để kiểm tra toàn đàn.<br />
+ Phản ứng ngưng kết trên phiến kính: được tiến hành như<br />
phản ứng vi ngưng kết tan nhưng kháng nguyên sống được<br />
thay bằng kháng nguyên chết, phản ứng này khồng nhạy bằng<br />
kháng nguyên sống, độ chính xác thấp, vì vậy sau 10-15 ngày<br />
làm phản ứng lại với gia súc có dương tính lần 1. Nếu lần 2<br />
hiệu giá huvết thanh ngưng kết cao hơn thì kết luận gia súc<br />
đang bị bệnh, nếu hiệu giá giảm chứng tỏ gia súc đang hồi<br />
phục.<br />
+ Phương pháp miễn dịch huỳnh quang (1FAT): Đây là<br />
phương pháp nhanh và đáng tin cậy, thường dùng để kiểm tra,<br />
chẩn đoán bệnh ở người nhưng cũng có thể dừng đê’ chẩn đoán<br />
bệnh ờ gia súc.<br />
143<br />
<br />
+ Phương pháp PCR: Đây là phương pháp có độ chính xác<br />
và độ nhạy cao, về nguyên lý cũng giống như tiến hành với<br />
các loại vi khuẩn khác.<br />
6. Điều trị<br />
«<br />
<br />
Với bệnh Lepto cần phải điều trị sớm, triệt để toàn diện<br />
Có thể dùng kháng huyết thanh Lepto điều trị. Nhưng chú<br />
ý kháng huyết thanh được chế từ các serovar gây bệnh mới có<br />
hiệu quả cao, liều điều trị 10ml/50kg thể trọng/ngàv. dùng<br />
trong 3 ngày.<br />
Một số phác đồ điều trị Lepĩo có hiệu quả đã được áp<br />
dụng.<br />
Phác đồ 1<br />
* Oxytetracyclin LA liều lml/lOkg/ngày, 3 ngày liên tục.<br />
- Vitamin Bj 2,5% liều 5ml/50kg thể trọng, 21ần/ngày, 4<br />
ngày liền.<br />
- Vitamin c 5% liều 5ml/50kg thể trọng, 21ần/ngày. 4ngày<br />
liền<br />
- Urotropin 5% liều 5ml/50kg thể trọng, 21ẩn/ngàv? 3 ngày<br />
liền.<br />
Phác đồ 2<br />
* Neodexin liều 2,5ml/10kg thể trọng, tiêm 1 lần/ngày,<br />
dùng 5 ngày. Kết hợp với vitamin c và B|.<br />
Phác đó 3<br />
* Gentamycin 4% liều 2ml/10kg thể trọng,<br />
21ần/ngàv. dùng 5 ngày. Kết hợp với vitamin Bị và c.<br />
<br />
144<br />
<br />
tiêm<br />
<br />