VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 438 (Kì 2 - 9/2018), tr 10-14<br />
<br />
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN<br />
CHO CÁN BỘ QUẢN LÍ VÀ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC<br />
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Nguyễn Văn Phước - Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 3, TP. Hồ Chí Minh<br />
Ngày nhận bài: 15/06/2018; ngày sửa chữa: 18/08/2018; ngày duyệt đăng: 21/08/2018.<br />
Abstrast: Base on situation analysis and assessment in management of continous traning activities<br />
in primary school in Ho Chi Minh City, the article analyses the results and the constraints;then<br />
propose some basic solutions to enhance the quality of regulation training for management staffs<br />
and teachers at primary schools in Ho Chi Minh City.<br />
Keywords: Managers, teachers, regulation training, primary school, office staffs.<br />
1. Mở đầu<br />
Điều lệ Trường tiểu học đã quy định rõ nhiệm vụ của cán<br />
bộ quản lí (CBQL) là: “Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị,<br />
chuyên môn, nghiệp vụ quản lí” và giáo viên (GV) là: “Học<br />
tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên<br />
môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy” [1]. Nghị<br />
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về Đổi mới căn bản và<br />
toàn diện GD-ĐT… đã khẳng định: “Phát triển đội ngũ nhà<br />
giáo và CBQL, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD-ĐT”; cụ thể là<br />
“Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ<br />
nhà giáo và CBQL giáo dục gắn với nhu cầu phát triển KTXH, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực<br />
hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình<br />
độ đào tạo. Tiến tới tất cả các GV tiểu học, trung học cơ sở,<br />
GV, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình<br />
độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm” [2]. Như vậy, để<br />
thực hiện thành công nhiệm vụ quan trọng này của toàn<br />
ngành, cần triển khai đồng bộ nhiều giải pháp trên mọi lĩnh<br />
vực giáo dục; trong đó có công tác bồi dưỡng thường xuyên<br />
(BDTX) cho đội ngũ CBQL và GV.<br />
Bài viết đề cập thực trạng công tác đào tạo và BDTX<br />
cho đội ngũ CBQL và GV các trường tiểu học trên địa<br />
bàn TP. Hồ Chí Minh; từ đó, đề xuất một số giải pháp<br />
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng<br />
yêu cầu thực tiễn.<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Kết quả bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ<br />
quản lí và giáo viên các trường tiểu học tại Thành phố<br />
Hồ Chí Minh<br />
Phân tích số liệu khảo sát chất lượng công tác BDTX<br />
qua 2 năm học gần nhất về đội ngũ CBQL và GV tiểu<br />
học các trường tại TP. Hồ Chí Minh cho thấy kết quả rất<br />
khả quan và được duy trì ổn định. Điều này phù hợp với<br />
báo cáo, đánh giá của Sở GD-ĐT thành phố trong 2 năm<br />
học 2016-2016 và 2017-2018, cụ thể:<br />
<br />
10<br />
<br />
- Công tác BDTX đã được sự quan tâm của các cấp<br />
lãnh đạo và chính quyền địa phương. Phòng GD-ĐT các<br />
quận/huyện đã tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch<br />
BDTX đến từng đơn vị; các trường học cũng đã xây dựng<br />
và tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch đến CBQL, GV; có<br />
sự hướng dẫn thống nhất về tài liệu, sổ tay BDTX. Vì<br />
thế, có thể nhận định công tác triển khai và tổ chức học<br />
tập BDTX đã được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo tiến<br />
độ và hoàn tất đúng thời gian quy định.<br />
- Mỗi CBQL, GV đều xây dựng kế hoạch BDTX của<br />
cá nhân và được sự phê duyệt của hiệu trưởng. Sự phong<br />
phú, đa dạng trong việc tự chọn nội dung bồi dưỡng giúp<br />
CBQL và GV chủ động chọn module phù hợp với tình<br />
hình thực tế trường, lớp, khả năng của từng cá nhân. Nội<br />
dung học tập được ghi chép vào Sổ tay học tập, các tài liệu<br />
minh chứng cũng được cập nhật đầy đủ, chi tiết và thiết<br />
thực. Bên cạnh đó, hoạt động học tập BDTX còn được<br />
lồng ghép trong hoạt động chuyên môn của trường (trong<br />
các buổi hội thảo chuyên môn, sinh hoạt tổ, chuyên đề,<br />
thao giảng...) nên điều kiện để rút kinh nghiệm và đề ra<br />
phương pháp mới phù hợp với thực tiễn trong quá trình<br />
học tập và vận dụng bảo đảm tính thường xuyên, kịp thời.<br />
Từ những bài học trong tài liệu BDTX kết hợp với<br />
thực tế công tác và hoạt động giảng dạy, đội ngũ CBQL,<br />
GV đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong quá trình<br />
tiếp cận khoa học quản lí và các phương pháp dạy học<br />
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động học tập của<br />
học sinh. Tất cả được vận dụng trực tiếp vào công việc<br />
của từng cá nhân, góp phần mang lại hiệu quả thiết thực<br />
của công tác BDTX.<br />
2.1.1. Kết quả bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán<br />
bộ quản lí các trường tiểu học tại thành phố Hồ Chí Minh<br />
(bảng 1)<br />
Kết quả bảng 1 cho thấy, công tác BDTX cho đội ngũ<br />
CBQL trong hai năm học vừa qua được đánh giá đạt yêu<br />
cầu rất cao và ổn định với tỉ lệ trên 99%. Điều này cho<br />
Email: thsphuoc@gmail.com<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 438 (Kì 2 - 9/2018), tr 10-14<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả BDTX CBQL bậc tiểu học<br />
Năm học<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
2016-2017<br />
2017-2018<br />
<br />
Đạt yêu cầu<br />
<br />
Không đạt yêu cầu<br />
<br />
Số lượng (SL)<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
<br />
1264<br />
<br />
1259<br />
<br />
99,6%<br />
<br />
5<br />
<br />
0,4%<br />
<br />
1257<br />
<br />
1254<br />
<br />
99,8 %<br />
<br />
3<br />
<br />
0,2 %<br />
<br />
(Nguồn: Sở GD-ĐT TP. Hồ Chí Minh)<br />
thấy việc thực hiện công tác BDTX của đội ngũ CBQL<br />
được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả.<br />
2.1.2. Kết quả bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên các<br />
trường tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh (bảng 2)<br />
<br />
hoạt. Vì vậy, một số GV gặp không ít lúng túng, nhất là<br />
GV mới ra trường; bên cạnh đó, việc tổng hợp kiến thức<br />
chương trình tự học BDTX cũng gặp phải những khó<br />
khăn do kinh nghiệm còn hạn chế; việc sắp xếp bố trí thời<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả BDTX GV bậc tiểu học<br />
Năm học<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
2016-2017<br />
2017-2018<br />
<br />
Giỏi<br />
<br />
Khá<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Không hoàn thành<br />
<br />
SL<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
<br />
SL<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
<br />
SL<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
<br />
SL<br />
<br />
TL<br />
<br />
18666<br />
<br />
9088<br />
<br />
48,7%<br />
<br />
8977<br />
<br />
48,1%<br />
<br />
405<br />
<br />
2,2%<br />
<br />
196<br />
<br />
1,1%<br />
<br />
18742<br />
<br />
9199<br />
<br />
49,1%<br />
<br />
8923<br />
<br />
47,6%<br />
<br />
359<br />
<br />
1,9%<br />
<br />
261<br />
<br />
1,4%<br />
<br />
(Nguồn: Sở GD-ĐT TP. Hồ Chí Minh)<br />
Bảng 2 cho thấy, số GV đạt kết quả giỏi, khá đều đạt<br />
tỉ lệ cao (96,8% ở năm học 2016-2017 và 96,7% ở năm<br />
học 2017-2018). Điều này chứng minh việc học tập<br />
nghiêm túc và có chất lượng của đội ngũ GV; hầu hết GV<br />
đã có nhận thức đúng và đầy đủ về sự cần thiết của việc<br />
phải tham gia BDTX, không ngừng học tập và rèn luyện<br />
để nâng cao tay nghề, đổi mới phương pháp dạy học phù<br />
hợp với việc đổi mới giáo dục phổ thông; phù hợp với<br />
đánh giá của Sở GD-ĐT thành phố: các lớp bồi dưỡng<br />
cấp thành phố cùng với việc thực hiện BDTX, tổ chức<br />
hội thảo, tập huấn chuyên đề của quận/huyện, các trường<br />
tiểu học cho thấy công tác chỉ đạo nâng cao trình độ<br />
chuyên môn của Sở GD-ĐT triển khai đến các đơn vị<br />
phòng giáo dục và trường tiểu học đã phát huy được tác<br />
dụng, góp phần nâng cao chất lượng cho đội ngũ nhà giáo<br />
và CBQL giáo dục.<br />
Nhìn chung, bên cạnh những kết quả đạt được, công<br />
tác BDTX cho đội ngũ cũng còn những hạn chế cần khắc<br />
phục; đó là: - Việc xây dựng kế hoạch BDTX chưa đảm<br />
bảo tính khoa học, chưa đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm<br />
vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học (nội<br />
dung 2). Một số đơn vị chưa linh hoạt trong việc gắn kết<br />
với các trường sư phạm trên địa bàn để tổ chức các buổi<br />
báo cáo chuyên đề bồi dưỡng cũng như giải đáp các<br />
vướng mắc của GV; - Phương thức thực hiện công tác<br />
BDTX được tổ chức chưa đảm bảo tính chủ động, linh<br />
<br />
11<br />
<br />
gian để tự học và tự rèn luyện chưa khoa học nên ảnh<br />
hưởng đến chất lượng nghiên cứu học tập và áp dụng vào<br />
thực tiễn; một số khác chưa biết vận dụng kiến thức đã<br />
học vào công việc hàng ngày. Ngoài ra, việc cập nhật<br />
những việc đã làm được để minh chứng cho từng module<br />
tự học cũng bộc lộ những hạn chế nhất định, việc ghi<br />
chép còn nặng về hình thức; - Nội dung của một số<br />
module quá dài, còn nặng về lí thuyết nên GV chủ yếu<br />
nghiên cứu học tập, trả lời những câu hỏi trong các bài<br />
tập đánh giá ở từng module, chưa vận dụng hiệu quả và<br />
linh hoạt vào trong thực tế giảng dạy; - Trình độ tay nghề<br />
của đội ngũ GV ở một số đơn vị không đồng đều nên<br />
mức độ sáng tạo trong việc tự bồi dưỡng, tham khảo tài<br />
liệu, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, xây dựng<br />
kế hoạch và tổ chức các hoạt động trong giảng dạy còn<br />
có những hạn chế nhất định. Năng lực triển khai và đánh<br />
giá kết quả BDTX của hiệu trưởng các trường đối với<br />
GV chưa đồng đều, dẫn đến kết quả xếp loại của người<br />
học giữa các đơn vị còn chênh lệch. Cụ thể: tỉ lệ GV xếp<br />
loại ở trung bình ở huyện Nhà Bè lên đến 10%, trong khi<br />
đó tỉ lệ này ở quận 3, quận 4 và quận 11 là 0%; ngoài ra,<br />
tỉ lệ GV được xếp loại giỏi giữa các đơn vị cũng có sự<br />
khác biệt khá lớn (ở quận 3, quận 6, quận 8, tỉ lệ này đạt<br />
trên 80%; còn quận Phú Nhuận chỉ đạt 4,8%; trong khi<br />
đó, tỉ lệ chung của toàn thành phố là 49,1%). So sánh này<br />
được cụ thể hóa trong bảng 3:<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 438 (Kì 2 - 9/2018), tr 10-14<br />
<br />
Bảng 3. Kết quả đánh giá BDTX GV năm học 2017-2018 (%)<br />
KẾT QUẢ XẾP LOẠI BDTX CỦA GV<br />
TT<br />
<br />
ĐƠN VỊ<br />
Tổng số GV<br />
<br />
Loại giỏi<br />
<br />
Loại khá<br />
<br />
Loại trung bình Không hoàn thành<br />
<br />
SL<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
<br />
SL<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
<br />
SL<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
<br />
SL<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
<br />
1<br />
<br />
Quận 1<br />
<br />
694<br />
<br />
358<br />
<br />
51,6<br />
<br />
324<br />
<br />
46,7<br />
<br />
5<br />
<br />
0,7<br />
<br />
7<br />
<br />
1,0<br />
<br />
2<br />
<br />
Quận 2<br />
<br />
418<br />
<br />
143<br />
<br />
34,2<br />
<br />
259<br />
<br />
62,0<br />
<br />
14<br />
<br />
3,3<br />
<br />
2<br />
<br />
0,5<br />
<br />
3<br />
<br />
Quận 3<br />
<br />
573<br />
<br />
544<br />
<br />
94,9<br />
<br />
29<br />
<br />
5,1<br />
<br />
4<br />
<br />
Quận 4<br />
<br />
329<br />
<br />
184<br />
<br />
55,9<br />
<br />
145<br />
<br />
44,1<br />
<br />
5<br />
<br />
Quận 5<br />
<br />
585<br />
<br />
337<br />
<br />
57,6<br />
<br />
239<br />
<br />
40,9<br />
<br />
8<br />
<br />
1,4<br />
<br />
1<br />
<br />
0,2<br />
<br />
6<br />
<br />
Quận 6<br />
<br />
721<br />
<br />
629<br />
<br />
87,2<br />
<br />
84<br />
<br />
11,7<br />
<br />
3<br />
<br />
0,4<br />
<br />
5<br />
<br />
0,7<br />
<br />
7<br />
<br />
Quận 7<br />
<br />
581<br />
<br />
430<br />
<br />
74,0<br />
<br />
144<br />
<br />
24,8<br />
<br />
7<br />
<br />
1,2<br />
<br />
8<br />
<br />
Quận 8<br />
<br />
735<br />
<br />
594<br />
<br />
80,8<br />
<br />
140<br />
<br />
19,0<br />
<br />
1<br />
<br />
0,1<br />
<br />
9<br />
<br />
Quận 9<br />
<br />
758<br />
<br />
73<br />
<br />
9,6<br />
<br />
624<br />
<br />
82,3<br />
<br />
7<br />
<br />
0,9<br />
<br />
54<br />
<br />
7,1<br />
<br />
10<br />
<br />
Quận 10<br />
<br />
657<br />
<br />
224<br />
<br />
34,1<br />
<br />
398<br />
<br />
60,6<br />
<br />
19<br />
<br />
2,9<br />
<br />
16<br />
<br />
2,4<br />
<br />
11<br />
<br />
Quận 11<br />
<br />
569<br />
<br />
317<br />
<br />
55,7<br />
<br />
252<br />
<br />
44,3<br />
<br />
12<br />
<br />
Quận 12<br />
<br />
1107<br />
<br />
297<br />
<br />
26,8<br />
<br />
783<br />
<br />
70,7<br />
<br />
25<br />
<br />
2,3<br />
<br />
2<br />
<br />
0,2<br />
<br />
13<br />
<br />
Phú Nhuận<br />
<br />
438<br />
<br />
21<br />
<br />
4,8<br />
<br />
391<br />
<br />
89,3<br />
<br />
8<br />
<br />
1,8<br />
<br />
18<br />
<br />
4,1<br />
<br />
14<br />
<br />
Bình Thạnh<br />
<br />
892<br />
<br />
400<br />
<br />
44,8<br />
<br />
437<br />
<br />
49,0<br />
<br />
55<br />
<br />
6,2<br />
<br />
15<br />
<br />
Tân Bình<br />
<br />
1023<br />
<br />
433<br />
<br />
42,3<br />
<br />
554<br />
<br />
54,2<br />
<br />
31<br />
<br />
3,0<br />
<br />
5<br />
<br />
0,5<br />
<br />
16<br />
<br />
Tân Phú<br />
<br />
907<br />
<br />
554<br />
<br />
61,1<br />
<br />
344<br />
<br />
37,9<br />
<br />
4<br />
<br />
0,4<br />
<br />
5<br />
<br />
0,6<br />
<br />
17<br />
<br />
Gò Vấp<br />
<br />
1212<br />
<br />
455<br />
<br />
37,5<br />
<br />
732<br />
<br />
60,4<br />
<br />
21<br />
<br />
1,7<br />
<br />
4<br />
<br />
0,3<br />
<br />
18<br />
<br />
Thủ Đức<br />
<br />
867<br />
<br />
232<br />
<br />
26,8<br />
<br />
577<br />
<br />
66,6<br />
<br />
24<br />
<br />
2,8<br />
<br />
34<br />
<br />
3,9<br />
<br />
19<br />
<br />
Hóc Môn<br />
<br />
1049<br />
<br />
698<br />
<br />
66,5<br />
<br />
335<br />
<br />
31,9<br />
<br />
1<br />
<br />
0,1<br />
<br />
15<br />
<br />
1,4<br />
<br />
20<br />
<br />
Củ Chi<br />
<br />
1224<br />
<br />
961<br />
<br />
78,5<br />
<br />
233<br />
<br />
19,0<br />
<br />
9<br />
<br />
0,7<br />
<br />
21<br />
<br />
1,7<br />
<br />
21<br />
<br />
Bình Chánh<br />
<br />
1293<br />
<br />
640<br />
<br />
49,5<br />
<br />
574<br />
<br />
44,4<br />
<br />
23<br />
<br />
1,8<br />
<br />
56<br />
<br />
4,3<br />
<br />
22<br />
<br />
Bình Tân<br />
<br />
1340<br />
<br />
468<br />
<br />
34,9<br />
<br />
837<br />
<br />
62,5<br />
<br />
34<br />
<br />
2,5<br />
<br />
1<br />
<br />
0,1<br />
<br />
23<br />
<br />
Nhà Bè<br />
<br />
448<br />
<br />
104<br />
<br />
23,2<br />
<br />
284<br />
<br />
63,4<br />
<br />
46<br />
<br />
10,3<br />
<br />
14<br />
<br />
3,1<br />
<br />
24<br />
<br />
Cần Giờ<br />
<br />
322<br />
<br />
103<br />
<br />
32.0<br />
<br />
204<br />
<br />
63,4<br />
<br />
15<br />
<br />
4,7<br />
<br />
18742<br />
<br />
9199<br />
<br />
49.1<br />
<br />
8923<br />
<br />
47,6<br />
<br />
359<br />
<br />
1,9<br />
<br />
261<br />
<br />
1,4<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
(Nguồn: Sở GD-ĐT TP. Hồ Chí Minh)<br />
2.2. Một số biện pháp quản lí công tác bồi dưỡng<br />
thường xuyên cho đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên<br />
các trường tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh<br />
2.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lí và<br />
giáo viên về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng<br />
thường xuyên<br />
<br />
12<br />
<br />
Chương trình BDTX là căn cứ của việc quản lí, chỉ<br />
đạo, tổ chức và biên soạn tài liệu phục vụ công tác bồi<br />
dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên<br />
môn, nghiệp vụ, khả năng đáp ứng của CBQL cũng như<br />
GV tiểu học với yêu cầu phát triển giáo dục và yêu cầu<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 438 (Kì 2 - 9/2018), tr 10-14<br />
<br />
của Chuẩn nghề nghiệp. Vì vậy, công tác BDTX có ý<br />
nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao tay nghề cho đội<br />
ngũ CBQL và GV - nhân tố có vai trò quyết định đến<br />
chất lượng giáo dục. Làm tốt công tác này sẽ giúp đội<br />
ngũ CBQL, GV chuyển hóa những yêu cầu, đòi hỏi của<br />
xã hội đối với sự phát triển không ngừng của giáo dục<br />
thành động cơ tự học, tự bồi dưỡng của cá nhân để trang<br />
bị kiến thức, đáp ứng yêu cầu thực tiễn một cách tích cực,<br />
chủ động.<br />
Để nâng cao nhận thức cho đội ngũ về sự cần thiết<br />
phải tham gia BDTX, hiệu trưởng các trường phải nắm<br />
được những vấn đề trọng tâm trong đổi mới giáo dục để<br />
định hướng cho đội ngũ nhà giáo về bồi dưỡng, tăng<br />
cường năng lực thực hiện nhiệm vụ; giúp mỗi CBQL,<br />
GV thực hiện công tác bồi dưỡng chủ động, tự giác.<br />
2.2.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng<br />
thường xuyên hàng năm<br />
Xây dựng kế hoạch là chức năng rất quan trọng đối<br />
với công tác quản lí, nó gắn liền với việc lựa chọn mục<br />
tiêu và chương trình hành động trong tương lai, giúp đội<br />
ngũ CBQL cũng như GV xác định được các nội dung<br />
thực hiện nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra. Vì<br />
vậy, việc xây dựng kế hoạch cần được thực hiện khoa<br />
học, phản ảnh đúng nhu cầu theo đặc thù của từng đơn vị<br />
và cá nhân. Trên nền tảng chung của Quy chế, Chương<br />
trình BDTX GV, từ các cấp quản lí đến cơ sở và đội ngũ<br />
cần xây dựng kế hoạch với những chương trình cụ thể về<br />
nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng để đảm<br />
bảo triển khai và thực hiện kế hoạch đồng bộ, hiệu quả,<br />
đúng tiến độ.<br />
Căn cứ kế hoạch của Sở GD-ĐT TP. Hồ Chí Minh<br />
đã ban hành, các Phòng GD-ĐT chỉ đạo các trường xây<br />
dựng kế hoạch để thực hiện. Hiệu trưởng phải xác định<br />
rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong quản lí công tác<br />
BDTX GV; xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai theo<br />
thẩm quyền và trách nhiệm được giao. Để làm tốt điều<br />
này, hiệu trưởng cần thực hiện tốt một số yêu cầu sau:<br />
- Khảo sát nhu cầu học tập, BDTX, nghiên cứu sâu hơn<br />
các module để tư vấn, định hướng… là cơ sở cho đội ngũ<br />
CBQL, GV tham khảo và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng<br />
cho sát với từng nhiệm vụ cụ thể tại đơn vị. Như vậy,<br />
việc lựa chọn nội dung bồi dưỡng sẽ thiết thực, phù hợp<br />
với yêu cầu của mỗi cá nhân, giúp việc phê duyệt kế<br />
hoạch bồi dưỡng hợp với thực tiễn; - Xác định cụ thể cơ<br />
sở pháp lí nhằm đảm bảo tính khoa học, chặt chẽ của kế<br />
hoạch; đánh giá đúng thực trạng; xác định mục tiêu của<br />
<br />
13<br />
<br />
công tác bồi dưỡng, nội dung các công việc cần thực hiện<br />
với sự phân công cụ thể, các nguồn lực đảm bảo cho việc<br />
thực hiện có hiệu quả (nguồn nhân lực, vật lực, tài lực…).<br />
Phòng GD-ĐT các quận/huyện tiếp tục tham mưu với<br />
UBND có kế hoạch xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất nhằm<br />
đáp ứng nhu cầu BDTX của đội ngũ tại địa phương; đồng<br />
thời chủ động huy động thêm nhiều nguồn kinh phí nhằm<br />
đáp ứng yêu cầu công tác; - Tổ chức thực hiện kế hoạch,<br />
việc làm này ở tổ chuyên môn tại đơn vị cần được sắp<br />
xếp, bố trí thời gian hợp lí, giúp đội ngũ GV trao đổi, thảo<br />
luận về nội dung của các chuyên đề nhằm giúp cho việc<br />
học tập BDTX đạt hiệu quả cao hơn; đồng thời, lưu trữ<br />
tài liệu và tận dụng nguồn tài nguyên trên Internet cần<br />
được hướng dẫn cụ thể, thống nhất sao cho hiệu quả và<br />
khoa học; - Thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm việc<br />
tổ chức BDTX tại cơ sở để CBQL, GV có điều kiện trao<br />
đổi, thảo luận tìm ra giải pháp tự học hiệu quả; giúp nhà<br />
trường có sự điều chỉnh và chỉ đạo tốt hơn trong việc thực<br />
hiện kế hoạch…<br />
Để tổ chức triển khai có hiệu quả, hàng năm, Sở GDĐT thành phố phải xây dựng kế hoạch chung cho toàn<br />
ngành, hướng dẫn cho Phòng GD-ĐT xây dựng kế hoạch<br />
BDTX, phân công cụ thể trách nhiệm của các phòng ban<br />
chuyên môn của Sở trong phối hợp triển khai kế hoạch<br />
bồi dưỡng; chú trọng xây dựng đội ngũ báo cáo viên cốt<br />
cán từ thành phố, quận/huyện và cơ sở làm nòng cốt cho<br />
việc triển khai BDTX tập trung theo kế hoạch. Bên cạnh<br />
đó, công tác kiểm tra cần được tổ chức thường xuyên<br />
nhằm hỗ trợ, hướng dẫn kịp thời những khó khăn vướng<br />
mắc của cơ sở, tạo điều kiện cho công tác BDTX đi vào<br />
nền nếp, có chất lượng; là yếu tố quan trọng, góp phần<br />
thực hiện thành công kế hoạch đã xây dựng.<br />
2.2.3. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng<br />
thường xuyên<br />
Việc đánh giá kết quả BDTX của GV nhằm phát hiện<br />
những lỗ hổng, sự bất hợp lí, không thực tế của quá trình<br />
đào tạo, bồi dưỡng, để từ đó nâng cao chất lượng bồi<br />
dưỡng hoặc cung cấp những nội dung bồi dưỡng cho<br />
người học mang tính thiết thực và hiệu quả cao. Vì vậy,<br />
công tác đánh giá cần đảm bảo tính khách quan, độ tin<br />
cậy; tính toàn diện; đảm bảo tính hệ thống, công bằng,<br />
công khai và minh bạch.<br />
Các cấp quản lí giáo dục (Sở, Phòng GD-ĐT) cần<br />
tăng cường kiểm tra, giám sát công tác BDTX của CBQL<br />
và GV ở cơ sở theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp<br />
của GV. Ở cấp cơ sở, việc kiểm tra, đánh giá của hiệu<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số 438 (Kì 2 - 9/2018), tr 10-14<br />
<br />
trưởng cần được thực hiện bằng nhiều phương thức đa<br />
dạng như: qua đánh giá của tổ chuyên môn; dự giờ, thăm<br />
lớp; đánh giá qua bản thu hoạch hay bài kiểm tra của GV.<br />
Như vậy, việc phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của tổ khối chuyên môn trong việc chủ động tổ chức học tập,<br />
thảo luận và kiểm tra đôn đốc là một yêu cầu thiết yếu.<br />
CBQL nhà trường cần có kế hoạch kiểm tra định kì ở<br />
từng tổ - khối, từng nội dung hoạt động, thời điểm khác<br />
nhau để đôn đốc, nhắc nhở, giúp đỡ và đánh giá đảm bảo<br />
được tính chuẩn xác.<br />
Định kì, hàng tháng, nhà trường cần có đánh giá,<br />
nhận xét việc tổ chức học tập, bồi dưỡng của đội ngũ<br />
(lồng ghép trong các buổi sinh hoạt hội đồng); định kì,<br />
giữa năm học, tổ chức sơ kết và tổng kết, đánh giá ở cuối<br />
năm (cần thực hiện nghiêm túc và thường xuyên). Qua<br />
kiểm tra, đánh giá, nhà quản lí kịp thời hỗ trợ, tư vấn và<br />
giải quyết những khó khăn, vướng mắc của cả đội ngũ;<br />
đồng thời phát hiện và nhân rộng những tập thể và cá<br />
nhân thực hiện tốt để khen thưởng, động viên, khích lệ;<br />
tạo động lực thúc đẩy việc tổ chức thực hiện có hiệu quả.<br />
Đổi mới kiểm tra, đánh giá công tác BDTX là một<br />
trong những giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng<br />
đội ngũ. Công tác bồi dưỡng cần được tổ chức đúng<br />
thực chất, phản ảnh đúng kết quả học tập, rèn luyện<br />
của mỗi CBQL, GV; đặc biệt là việc cập nhật thông<br />
tin, minh chứng phù hợp với kế hoạch đã xây dựng,<br />
tránh hiện tượng sao chép hoặc sao kê những tài liệu,<br />
minh chứng một cách hình thức, chiếu lệ. Bên cạnh<br />
đó, việc xây dựng bộ công cụ với các tiêu chí cụ thể<br />
dựa trên các văn bản hướng dẫn hay những hành lang<br />
pháp lí là yêu cầu cần thiết để thực hiện kiểm tra, đánh<br />
giá đánh giá đảm bảo tính khách quan. Ngoài ra, tránh<br />
sự chênh lệch quá lớn về tỉ lệ các tham số đánh giá<br />
giữa các quận/huyện, hàng năm; công tác tổng kết cấp<br />
thành phố cần được phân tích, đánh giá trên bình diện<br />
chung khi đối chiếu với toàn ngành.<br />
3. Kết luận<br />
Trong bối cảnh toàn ngành tập trung nguồn lực cho<br />
việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa sau năm<br />
2015, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV<br />
để đáp ứng yêu cầu của chương trình và sách giáo khoa<br />
mới là một nhiệm vụ cấp thiết, giữ vai trò then chốt.<br />
Nền giáo dục tiên tiến không thể tách rời ba yếu tố: cơ<br />
sở vật chất hiện đại; chương trình giáo dục, sách giáo<br />
khoa tiên tiến; đội ngũ CBQL, GV hội đủ các yêu cầu<br />
về năng lực và phẩm chất. Qua đó, bồi dưỡng, nâng<br />
<br />
14<br />
<br />
cao chất lượng đội ngũ sẽ giữ vai trò then chốt, là tiền<br />
đề thuận lợi cho sự phát triển của giáo dục hiện nay.<br />
Vì vậy, đổi mới triển khai thực hiện kế hoạch BDTX<br />
có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất<br />
lượng bồi dưỡng. Việc triển khai thực hiện kế hoạch<br />
cần được thực hiện nghiêm túc, sáng tạo phù hợp với<br />
đặc thù của từng địa phương, đơn vị theo sự chỉ đạo,<br />
quản lí phân cấp của ngành GD-ĐT.<br />
<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1] Bộ GD-ĐT (2010). Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT<br />
ngày 30/12/2010 về Điều lệ trường tiểu học.<br />
[2] Bộ GD-ĐT (2012). Thông tư số 26 /2012/TTBGDĐT ngày 10/7/2012 về Quy chế bồi dưỡng<br />
thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo<br />
dục thường xuyên.<br />
[3] Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lí cơ sở giáo dục<br />
(2017). Công văn số 389/NGCBQLCSGD-NG ngày<br />
28/3/2017 về hướng dẫn triển khai công tác bồi<br />
dưỡng thường xuyên năm học 2017-2018 và các<br />
năm học tiếp theo.<br />
[4] Bộ GD-ĐT (2011). Thông tư số 32/2011/TTBGDĐT ngày 08/8/2011 về Chương trình bồi dưỡng<br />
thường xuyên giáo viên tiểu học.<br />
[5] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số<br />
29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn<br />
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công<br />
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị<br />
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập<br />
quốc tế.<br />
[6] Sở GD-ĐT TP. Hồ Chí Minh (2017). Báo cáo số<br />
2324/BC-GDĐT-TC ngày 29/6/2017 về Công tác<br />
bồi dưỡng thường xuyên năm học 2016-2017 và<br />
Phương hướng nhiệm vụ năm học 2017-2018.<br />
[7] Sở GD-ĐT TP. Hồ Chí Minh (2018). Báo cáo số<br />
1959/BC-GDĐT-TC ngày 08/6/2018 về Công tác<br />
bồi dưỡng thường xuyên năm học 2017-2018 và<br />
Phương hướng nhiệm vụ năm học 2018-2019.<br />
[8] Phạm Thanh Vinh (2017). Quản lí bồi dưỡng cán<br />
bộ, giảng viên các trường sư phạm đáp ứng yêu cầu<br />
đổi mới giáo dục. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, kì 2<br />
tháng 10/2017, tr 71-75.<br />
[9] Phạm Thị Thanh Hương (2017). Vai trò của người<br />
thầy trong giảng dạy đại học trước bối cảnh đổi mới<br />
giáo dục. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, kì 2 tháng<br />
10/2017, tr 260-262.<br />
<br />