intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số đặc điểm hình ảnh X-quang, siêu âm của ung thư biểu mô ống xâm nhập tuyến vú

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả một số đặc điểm X-quang, siêu âm của ung thư biểu mô ống xâm nhập tuyến vú. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng: 60 bệnh nhân (BN) nữ được chẩn đoán xác định ung thư biểu mô ống xâm nhập tuyến vú tới khám, điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2018 đến tháng 08/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số đặc điểm hình ảnh X-quang, siêu âm của ung thư biểu mô ống xâm nhập tuyến vú

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 theo dõi trung bình 82 tháng nghiên cứu cho TÀI LIỆU THAM KHẢO thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ tái phát tại 1. Ahmad R, Jacobson A, Hornicek F et al chỗ, tỷ lệ di căn xa và thời gian sống thêm toàn (2016): “The Width of the Surgical Margin Does bộ ở các nhóm độ rộng diện cắt khối u miễn là Not Influence Outcomes in Extremity and Truncal Soft Tissue Sarcoma Treated With Radiotherapy”. diện cắt vi thể âm tính [1]. Oncologist. 2016 Oct;21(10):1269-1276. 4.5. Biễn chứng sớm sau phẫu thuật. 2. Dagan R, Indelicato DJ, McGee L, Morris Đánh giá về các biến chứng sớm sau phẫu thuật CG, Kirwan JM, Knapik J, Reith cắt UTPM chi theo kết quả của Bảng 3.6 cho J, Scarborough MT, Gibbs CP, Marcus RB thấy tỷ lệ vết mổ lâu liền là 11,2%, nhiễm trùng Jr, Zlotecki RA (2012): “The significance of a marginal excision after preoperative radiation vết mổ là 5,6%, đọng dịch vết mổ là 8,5%, sốt therapy for soft tissue sarcoma of the extremity”. sau phẫu thuật 2,1% và chảy máu sau mổ là Cancer. 2012 Jun 15;118(12):3199-207. 2,8%. Trong 4 bệnh nhân chảy máu sau mổ có 3 3. Joeke M. Felderhof, Carien L. Creutzberg, Hein bệnh nhân chảy máu tại diện mổ, bệnh nhân Putter et al (2013): “Long-term clinical outcome of patients with soft tissue sarcomas treated with limb- được tê tại chỗ khâu cầm máu sau đỏ hết tình sparing surgery and postoperative radiotherapy”. Acta tràng chảy máu, 1 bệnh nhân chảy máu số lượng Oncologica, 2013; 52: 745–752. lớn phải mổ lại lấy hết máu cục và khâu cầm 4. Jeffrey S, Chad Ferguson, Myra Robinson et máu tại diện mổ. Nghiên cứu của Thacker và CS al (2017): “The effect of radiation therapy in the treatment of adult soft tissue sarcomas of the năm 2008 trên 52 bệnh nhân UTPM cổ và bàn extremities: a long‐term community‐based cancer chân cho thấy tỷ lệ biến chứng vết mổ sau phẫu center experience”. Cancer Med. 2017 Mar; 6(3): thuật chiếm tỷ lệ 6% chủ yếu là các biến chứng 516–525. đọng dịch, vết mổ lâu liền. 5. McKee MD, Liu DF, Brooks JJ, et al (2004): “The prognostic significance of margin width for V. KẾT LUẬN extremity and trunk sarcoma”. J Surg Oncol 2004;85:68-76. Về vị trí u, hơn nửa số bệnh nhân 59,2% gặp 6. Murray F Brennan, MD, Cristina R Antonescu, ở vị trí đùi. Nhóm khối u kích thước 5- 5 -10mm chiếm cao nhất 8. Slump J, Hofer SOP, Ferguson PC, Wunder 43,6%. Các biến chứng sớm sau phẫu thuật JS, Griffin AM, Hoekstra HJ (2018): “Flap choice does not affect complication rates or chiếm tỷ lệ thấp chỉ có 11,2% vết mổ lâu liền, functional outcomes following extremity soft tissue nhiếm trùng vết mổ 5,6%, sốt 2,1%, đọng dịch sarcoma reconstruction”. Send to J Plast Reconstr 8,5% và chảy máu 2,8%. Aesthet Surg. 2018 Jul;71(7):989-996. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH X-QUANG, SIÊU ÂM CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ ỐNG XÂM NHẬP TUYẾN VÚ Nguyễn Hồng Hải1, Phạm Minh Thông2, Tống Đức Minh3 TÓM TẮT mô tả cắt ngang. Đối tượng: 60 bệnh nhân (BN) nữ được chẩn đoán xác định ung thư biểu mô ống xâm 12 Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm X-quang, siêu nhập tuyến vú tới khám, điều trị tại Bệnh viện Bạch âm của ung thư biểu mô ống xâm nhập tuyến vú. Đối Mai từ tháng 01/2018 đến tháng 08/2019. Kết quả: tượng và phương pháp: Phương pháp: nghiên cứu Nhóm tuổi 41 – 50 có tỷ lệ mắc ung thư cao nhất 33,33%. Lý do vào viện chủ yếu nhất là tự sờ thấy 1Bệnh khối, không đau (80%), các lý do khác có tỷ lệ thấp, viện Thanh Nhàn chỉ chiếm từ 1,67%-13,33%. Tỷ lệ mắc ung thư không 2Bệnh viện Bạch Mai, có khác biệt ở 2 bên vú. Dấu hiệu UTV trên SA thường 3Học viện Quân y gặp nhất là tổn thương hình khối (98,9%), tổn thương Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hồng Hải có đường bờ nham nhở, hình sao (93,5%), tổn thương Email: haianh0915hmu@gmail.com có mật độ không đều (88%). Dấu hiệu UTV trên XQ Ngày nhận bài: 21/8/2019 thường gặp nhất là dấu hiệu tổn thương hình khối Ngày phản biện khoa học: 15/9/2019 (93,5%), tổn thương có mật độ không đều (91,3%), Ngày duyệt bài: 18/10/2019 đường bờ nham nhở, hình sao (89,1%), ranh giới 47
  2. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 không rõ (82,6%), hình đa diện, khó định dạng lệ mắc mới của UTV trên cả nước là (80,4%). Kết luận: Mắc ung thư có tỷ lệ cao nhất ở 29,9/100.000 dân, cao nhất ở Hà Nội nhóm tuổi 41-50, với lý do vào viện chủ yếu nhất là tự sờ thấy khối, không đau. Tỷ lệ mắc ung thư không có 39,4/100.000, TP Hồ Chí Minh là 21/100.000 [1]. khác biệt ở 2 bên vú. Dấu hiệu UTV trên SA thường Ung thư được phân thành 21 loại ung thư khác gặp với tỷ lệ cao là tổn thương hình khối, tổn thương nhau, trong đó, Ung thư biểu mô ống xâm nhập có đường bờ nham nhở, hình sao, tổn thương có mật chiếm tỷ lệ chủ yếu với khoảng 75% [8]. Có độ không đều. Dấu hiệu UTV trên XQ thường gặp với nhiều phương pháp được áp dụng để chẩn đoán tỷ lệ cao là dấu hiệu tổn thương hình khối, tổn thương Ung thư vú, trong đó X-quang và siêu âm là 2 có mật độ không đều, đường bờ nham nhở, hình sao, ranh giới không rõ, hình đa diện, khó định dạng. phương pháp được ứng dụng phổ biến nhất Từ khóa: Ung thư biểu mô ống xâm nhập tuyến nhằm chẩn đoán sớm ung thư vú. Tại Việt Nam vú, siêu âm, X-quang. đã áp dụng X-quang và siêu âm vào chẩn đoán ung thư vú nói chung và ung thư biểu mô ống SUMMARY nói riêng, nhưng vẫn còn hạn chế, chưa có nhiều SOME CHARACTERISTICS OF X-RAY, nghiên cứu liên quan. Do đó, chúng tôi thực hiện ULTRASOUND IMAGES OF INVASIVE nghiên cứu: “Một số đặc điểm hình ảnh x- DUCTAL CARCINOMA OF THE BREAST quang, siêu âm của ung thư biểu mô ống Aim: Describe some of the X-ray, ultrasound xâm nhập tuyến vú” nhằm mục tiêu: “Mô tả features of invasive ductal carcinoma of the breast. Object and method: Methods: cross-sectional một số đặc điểm X-quang, siêu âm của ung thư descriptive studies. Subjects: 60 female patients, who biểu mô ống xâm nhập tuyến vú” were exactly diagnosed with invasive ductal carcinoma of the breast, examined and treated at Bach Mai II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hospital from January 2018 to August 2019. Results: 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 60 bệnh nhân The age group of 41-50 has the highest cancer rate of (BN) nữ được chẩn đoán xác định ung thư biểu 33.33%. The most important reason for hospital mô ống xâm nhập tuyến vú tới khám, điều trị tại admission was self-palpable mass, painless (80%), other reasons were low, accounting for only 1.67% - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2018 đến tháng 13.33%. The incidence of cancer did not differ from 2 08/2019. both sides of breast. The most common signs of - Tiêu chuẩn lựa chọn: Những BN được breast cancer on ultrasound were lesions in shape khám lâm sàng, chụp XQ và SA tuyến vú, có dấu (98.9%), lesions with rough edges, stars (93.5%), hiệu nghi ngờ UTV được nhập viện và được làm lesions with uneven density (88%). The most common sinh thiết chẩn đoán cho kết quả là ung thư vú signs of breast cancer on X-ray were signs of lesions in shape (93.5%), lesions with uneven density biểu mô ống xâm nhập. Bệnh nhân đồng ý tham (91.3%), rough edges, stars (89.1%), unidentified gia nghiên cứu. boundaries (82.6%), polysurfaces, difficult to format - Tiêu chuẩn loại trừ: Các BN đã có can (80.4%). Conclusion: Cancer had the highest rate in thiệp phẫu thuật tại tuyến trước. Không được the age group of 41-50, with the main reason being thăm khám lâm sàng trước mổ, thiếu các thăm for hospital admission was self-palpable mass, painless. The incidence of cancer did not differ from 2 khám cần thiết cho nghiên cứu như chụp XQ, SA both sides of breast. The signs of breast cancer on tuyến vú, không có kết quả chẩn đoán MBH. ultrasound were often seen with high incidence are Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. shape lesions, lesions with rough edges, stars, and 2.2. Phương pháp nghiên cứu uneven density lesions. Signs of breast cancer on X- - Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Bạch Mai ray were often seen with a high rate that were signs - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2018 of shape lesions, uneven density lesions, lesions of rough edges, stars, unidentified boundaries, đến tháng 08/2019. polysurfaces, and difficult to format. - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả Key words: Invasive ductal carcinoma of the cắt ngang breast, Ultrasound, X-ray - Mẫu và phương pháp chọn mẫu: Chọn I. ĐẶT VẤN ĐỀ mẫu thuận tiện bao gồm tất cả bệnh nhân tuân thủ theo tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân và tiêu Theo Cơ quan nghiên cứu ung thư thế giới chuẩn loại trừ. IARC (International Agency for Reseach on Cancer) thuộc tổ chức y tế thế giới WHO (World III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Heath Organization) năm 2018, ung thư vú Bảng 3.1. Phân bố BN theo nhóm tuổi (UTV) là loại ung thư đứng hàng thứ hai trên thế của BN nghiên cứu giới và là ung thư gặp nhiều nhất ở phụ nữ, ước Nhóm tuổi Số BN Tỷ lệ % tính có 2,08 triệu trường hợp, số tử vong do Ung ≤ 40 12 20,00 thư vú là 626.679 trường hợp [5]. Năm 2010, tỷ 41 – 50 20 33,33 48
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 51 – 60 10 16,67 Nhận xét: Bảng 3.2 biểu thị tần suất các lý 61 – 70 15 25,00 do vào viện của BN bị UTV. Trong đó, lý do ≥ 70 3 5,00 thường gặp nhất là BN tự sờ thấy khối tại vú, Tổng 60 100 không đau, lý do này có 48 BN chiếm tới 80%. Nhận xét: Nhóm tuổi 41 – 50 có 20 BN, Nguyên nhân thường gặp thứ hai khiến người chiếm tỷ lệ cao nhất 33,33%. Nhóm tuổi 61 – 70 bệnh phải đi khám để phát hiện bệnh lý tại vú là có tỷ lệ gặp cao thứ hai, 15 BN (25,0%). Nhóm sờ thấy khối kèm đau vú, có 8BN, tương đương tuổi trên 70 tuổi có tỷ lệ gặp thấp nhất, với 3 BN 13,33%. chiếm 5,0%. Bảng 3.3. Tần suất mắc ung thư theo Bảng 3.2. Lý do vào viện của BN nghiên bên vú cứu Vị trí lâm sàng Số BN Tỷ lệ % Lý do vào viện Số BN Tỷ lệ % Bên phải 33 55,00 Tự sờ thấy khối, không Bên trái 25 41,67 48 80,00 Cả hai bên 2 3,33 đau Sờ thấy khối, đau vú 8 13,33 Tổng 60 100 Chảy dịch núm vú 1 1,67 Nhận xét: Tỷ lệ gặp vú bên phải trong nhóm Loét đầu vú 1 1,67 UTV 55,0% (33 BN), vú trái là 41,67% (25 BN). Kiểm tra 2 3,33 Chỉ có 2 BN, tương đương 3,33% số BN mắc UT Tổng 60 100 cả hai bên vú. 98.9 93.5 100 88 Tỷ lệ % 85.9 90 78.3 79.3 80 70 60 50 40 30.4 26.1 22.8 30 20 3.3 10 0 Tổn thươngTổn thương Đường bờ Ranh giới Tổn thương Mật độ Tổn thươngTổn thương Di căn Tổn thương hình khối hình đa nham nhở, không rõ giảm âm không đều chứa vôi xâm lấn hạch nách có chỉ số diện khó hình sao hoá D/W > 1 định dạng Biểu đồ 3.1. Tần suất các dấu hiệu UTV trên SA. Nhận xét: Dấu hiệu UTV trên SA thường gặp định dạng 78,3%. nhất là tổn thương hình khối, chiếm tới 98,9% - Các dấu hiệu UTV trên SA ít gặp hơn bao các BN. Sau đó đến các dấu hiệu như tổn thương gồm: tổn thương có chứa vôi hóa (30,4%), tổn có đường bờ nham nhở, hình sao (93,5%), tổn thương có chỉ số D/W >1 (26,1%), tổn thương thương có mật độ không đều (88%), tổn thương hạch nách nghi ngờ ác tính (22,8%), tổn thương giảm âm (85,9%), tổn thương có ranh giới xâm lấn (3,3%). không rõ (79,3), tổn thương có hình đa diện, khó 93.5 91.3 100 89.1 82.6 80.4 90 Tỷ lệ % 80 70 59.8 60 50 38 40 30 20 8.7 10 0 Hình khối Hình đa diện Đường bờ Ranh giới Tăng đậm độ Mật độ không Vôi hoá nghi Xâm lấn da và khó định dạng nham nhở, không rõ đều ngờ ác tính thành ngực hình sao Biểu đồ 3.2. Tần suất các dấu hiệu UTV trên XQ. Nhận xét: Dấu hiệu UTV trên XQ thường gặp nhất là dấu hiệu tổn thương hình khối, chiếm 93,5% các BN ung thư vú. Dấu hiệu thường gặp tiếp theo là tổn thương có mật độ không đều (91,3%), đường bờ nham nhở, hình sao (89,1%), ranh giới không rõ (82,6%), hình đa diện, khó định dạng (80,4%). 49
  4. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 - Các dấu hiệu UTV trên XQ ít gặp hơn bao các trường hợp u có hình đa diện, khó nhận định gồm: tổn thương là hình tăng đậm độ (59,8%), trên siêu âm là ác tính với 9/11 trường hợp hình vôi hóa nghi ngờ ác tính (38%), dấu hiệu (81,8%) [2]. Theo Hong (2005), tổn thương có xâm lấn (8,7%) và hạch nghi ngờ ác tính (12%). hình dạng đa diện, không đều, nhiều góc cạnh thường gặp trên SA của UTV, tỷ lệ gặp dấu hiệu IV. BÀN LUẬN này là 72,34% [7]. - Trong nghiên cứu của chúng tôi, cho kết - Dấu hiệu đường bờ nham nhở, hình sao trên quả nhóm tuổi có tỷ lệ mắc ung thư cao nhất là siêu âm (93,5%), trên X-quang (89,1%). Kết 41-50 tuổi (chiếm 33,33%). So sánh với các quả tương đồng với tác giả Hong (2005), dấu nghiên cứu khác, cũng cho kết quả tương tự hiệu đường bờ nham nhở, hình sao gặp ở 87,2% như: nghiên cứu của Đỗ Doãn Thuận (2008) cho (SA) UTV [7]. Nguyễn Văn Thắng (2013), tỷ lệ thấy nhóm tuổi mắc cao nhất là 46-50, chiếm xuất hiện dấu hiệu tổn thương có đường bờ 25,87%, 41– 45 (19,56%) [4], của Nguyễn Văn nham nhở hình sao trên XQ và SA lần lượt là Thắng (2013) cũng cho kết quả tương tự, nhóm 89,13% và 93,48% [3]. tuổi 41 – 50, có 30 BN, chiếm 32,6% [3], của tác - Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng (2013), giả Nguyễn Thị Loan (2019) cho thấy nhóm tuổi độ nhạy của dấu hiệu tổn thương có ranh giới 41-50 có tỷ lệ mắc ung thư vú cao nhất, chiếm không rõ trên XQ và SA là 82,61% và 79,35% tới 41,2% [2]. [3]. Nghiên cứu của chúng tôi về tổn thương - Lý do vào viện chủ yếu là tự sờ thấy khối, ranh giới không rõ trên siêu âm (79,3%), X- không đau,chiếm 80%, lý do sờ thấy khối, đau quang (82,6%) cũng có kết quả tương tự. vú chỉ chiếm 13,33%, các triệu chứng chảy dịch - Dấu hiệu thay đổi đậm độ vùng tổn thương, núm vú, loét đầu vú chỉ có 1,67% và đi khám, giảm âm trên siêu âm (85,9%), tăng đậm độ trên kiểm tra phát hiện có 2/60 (3,33%). Nghiên cứu X-quang (59,8%). Nghiên cứu của Nguyễn Văn của tác giả Nguyên Văn Thắng (2013), Trong các Thắng (2013), tỷ lệ tổn thương giảm âm trên siêu lý do khiến người bệnh tới khám vú có tới âm ở những trường có ung thư vú chiếm 85,87%, 112/120 (93,3%) nguyên nhân do BN tự sờ thấy tăng đậm độ trên X-quang (59,78%) [3]. khối tại vú (có kèm đau tại vú hoặc không), - Đỗ Doãn Thuận (2008) cho thấy dấu hiệu trong số 92BN ung thư vú có tới 96,7% sờ thấy này trên XQ có độ nhạy là 44,14%; trên SA lần tổn thương khối tại vú [3]. lượt là 49,84%. Nguyễn Văn Thắng (2013), dấu - Tỷ lệ gặp vú bên phải trong nhóm UTV 55,0% hiệu vôi hóa trên XQ cho độ nhạy 34,78%, trên (33 BN), vú trái là 41,67% (25 BN). Chỉ có 2 BN, SA, độ nhạy là 30,43% [3], [4]. Nghiên cứu của tương đương 3,33% số BN mắc UT cả hai bên vú. chúng tôi, cho thấy tỷ lệ có dấu hiệu vôi hóa trên Nghiên cứu của Đỗ Doãn Thuận (2008) cho thấy tỷ siêu âm và X-quang ở các bệnh nhân ung thư vú lệ mắc ung thư của vú phải là 46,06%, vú trái là lần lượt là 30,4% và 38,0%. 53,31% và sự khác biệt này cũng không có ý nghĩa - Dấu hiệu tổn thương có mật độ không đều, thống kê (p = 0,35 > 0,05) [4]. trên siêu âm (88,0%), trên X-quang (91,3%). - Dấu hiệu tổn thương hình khối có tỷ lệ cao Trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng (2013) nhất cả trên siêu âm và X-quang lần lượt là độ nhạy rất cao, cả trên XQ (91,3%) và SA (98,9% và 93,5%). Trong nghiên cứu của tác giả (88,04%), nghiên cứu của Đỗ Doãn Thuận (2008) Nguyễn Văn Thắng, cho thấy tỷ lệ cao xuất hiện (X-quang: 82,97% và siêu âm: 97,48%) [3], [4]. dấu hiệu tổn thương hình khối với 93,5% (XQ) - Dấu hiệu tổn thương xâm lấn trên siêu âm và 98,9% (SA); chỉ 6,5% (XQ) và 1,1 %(SA) còn (3,3%) và X-quang (8,7%). Nghiên cứu của Đỗ lại không thấy dấu hiệu tổn thương khối [3]. Đỗ Doãn Thuận (2008) có tỷ lệ cao hơn nghiên cứu Doãn Thuận (2008), cũng thấy rằng XQ và SA có của chúng tôi, dấu hiệu tổn thương xâm lấn trên độ nhạy rất cao trong việc phát hiện tổn thương XQ là 15,46%, trên SA là 16,09% [4]. Nhưng hình khối trên BN ung thư vú, độ nhạy của XQ tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Văn và SA trong việc phát hiện dấu hiệu khối là Thắng về dấu hiệu xâm lấn của UTV trên XQ là 95,27% và 100% [4]. 8,7%, trên SA là 3,26% [3]. - Dấu hiệu tổn thương đa diện, khó định dạng - Dấu hiệu hạch nách nghi ngờ ác tính xuất trên siêu âm chiếm 78,3%, trên X-quang là hiện ở bệnh nhân UTV với tỷ lệ 22,8% trên siêu 80,4%. Nghiên cứu của Đỗ Doãn Thuận (2008) âm. So với kết quả của tác giả Đỗ Doan Thuận cho thấy dấu hiệu tổn thương có hình đa diện (2008), tỷ lệ này cao hơn với 38,26% [4]. khó định dạng của BN ung thư vú chiếm tỷ lệ - Dấu hiệu D/W >1, chiếm tỷ lệ 26,1% ở các cao, 70,35% (XQ) và 80,13% (SA) [4]. Tác giả bệnh nhân ung thư vú. So sánh kết quả thu đươc Nguyễn Thị Loan (2019), cũng cho thấy, đa số của tác giả Nguyễn Thị Loan (2019), là thấp hơn 50
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 đáng kể (94,12%), nhưng khá phù hợp so với tác dấu hiệu tăng đậm độ (59,8%), hình vôi hóa giả Nguyễn Văn Thắng (2008) là 26,09%. nghi ngờ ác tính (38%), dấu hiệu xâm lấn (8,7%) và hạch nghi ngờ ác tính (12%). V. KẾT LUẬN - Nhóm tuổi 41 – 50 có tỷ lệ mắc ung thư cao TÀI LIỆU THAM KHẢO nhất 33,33%. Nhóm tuổi trên 70 tuổi có tỷ lệ rất 1. Bùi Diệu và cs (2012), Xu hướng bệnh ung thư thấp (5,0%). vú ở việt nam đến năm 2020, Tạp chí Y học Việt Nam, 1, 127 - 131. - Lý do vào viện chủ yếu nhất là tự sờ thấy 2. Nguyễn Thị Loan (2019), Nghiên cứu đặc điểm khối, không đau (80%), các lý do khác có tỷ lệ hÌnh ảnh của siêu âm 2d, doppler và siêu âm đàn thấp, chỉ chiếm từ 1,67%-13,33%. hồi mô (elastography ultrasound) trong chẩn đoán - Tỷ lệ mắc ung thư vú bên phải (55,0%), vú khối u tuyến vú, Luận văn Chuyên khoa II, Học trái (41,67%) và 2 bên (3,33%), không có khác viện Quân y. 3. Nguyễn Văn Thắng; (2013), Nghiên cứu giá trị chẩn biệt ở 2 bên về tỷ lệ mắc ung thư vú. đoán Ung thư vú của chụp X quang kết hợp Siêu âm - Dấu hiệu UTV trên SA thường gặp nhất là tuyến vú, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Y Hà Nội. tổn thương hình khối (98,9%), tổn thương có 4. Đỗ Doãn Thuận (2008), Nghiên cứu giá trị của đường bờ nham nhở, hình sao (93,5%), tổn chụp x quang và siêu âm trong chẩn đoán ung thư vú, Luận án tiến sĩ y học. thương có mật độ không đều (88%), tổn thương 5. Freddie Bray et al (2018), Global cancer giảm âm (85,9%), tổn thương có ranh giới statistics 2018: GLOBOCAN Estimates of incidence không rõ (79,3), tổn thương có hình đa diện, khó and mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 định dạng 78,3%.tổn thương có chứa vôi hóa Countries, CA CANCER J CLIN, 0(1), 1 - 5. 6. Gennady T. Sukhikh et al (2018), (30,4%), tổn thương có chỉ số D/W >1 (26,1%), Multiparametric Ultrasound Diagnosis of Breast tổn thương hạch nách nghi ngờ ác tính (22,8%), Diseases, 1 - 50, 115 - 192. tổn thương xâm lấn (3,3%). 7. Rosen E.L. Hong A.S., Soo M.S. (2005), BI-RADS - Dấu hiệu UTV trên XQ thường gặp nhất là for sonography: Positive and negative predictive value dấu hiệu tổn thương hình khối (93,5%), tổn of sonographic feature, AJR, 184, 1260-1265. 8. Yun Wu;, Ning Zhang;, Qifeng Yang (2017), thương có mật độ không đều (91,3%), đường bờ The prognosis of invasive micropapillary carcinoma nham nhở, hình sao (89,1%), ranh giới không rõ compared with invasive ductal carcinoma in the (82,6%), hình đa diện, khó định dạng (80,4%), breast: a meta-analysis, BMC Cancer, 17:839, 1-9. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG VÀ PHÂN TÍCH CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ U TUYẾN THƯỢNG THẬN LÀNH TÍNH KHÔNG TRIỆU CHỨNG PHÁT HIỆN TÌNH CỜ Nguyễn Thành Vinh*, Nguyễn Đức Tiến*, Vũ Ngọc Sơn* TÓM TẮT kích thước khi theo dõi. Kết luận: Chỉ định PTNS đối với u TTT lành tính không triệu chứng dựa vào khả 13 Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng và năng hoạt động nội tiết, đặc điểm hình ảnh học và sự phân tích chỉ định phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị u thay đổi tính chất u. tuyến thượng thận (TTT) lành tính không triệu chứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên SUMMARY cứu tiến cứu 64 bệnh nhân u TTT lành tính không triệu chứng được điều trị bằng PTNS tại Bệnh viện Việt RESEARCH SUBCLINICAL CHARACTERISTICS Đức từ tháng 10/2015 đến tháng 05/2018. Kết quả: AND ANALYTICAL INDICATIONS OF THE Tuổi trung bình 45,22. Tỷ lệ nam/nữ là 0,6. Kích thước LAPAROSCOPIC ADRENALECTOMY TO TREAT u trung bình 3,58 ± 1,87cm. 64,1% u không hoạt ADRENAL INCIDENTALOMA động nội tiết. 71,9% u tuyến vỏ thượng thận, 17,2% Purpose: Research subclinical characteristics and Pheochromocytoma. Chỉ định mổ: 39,1% do u ≥ 4 analytical indications of the laparoscopic cm, 35,9% do u hoạt động nội tiết, 18,8% u thay đổi adrenalectomy to treat adrenal incidentaloma. Object and Method: Prospective research in 64 patients who have adrenal incidentaloma treated with the * Bệnh viện Thanh Nhàn laparoscopic adrenalectomy at Viet Duc hospital from Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thành Vinh 10/2015 to 05/2018. Results: The average of age Email: dr.ntvinh@gmail.com 45,22. Male / female = 0,6. Average tumor size 3,58 Ngày nhận bài: 2.8.2019 ± 1,87cm. Non-functional benign adenoma is found in Ngày phản biện khoa học: 2.10.2019 71,9%. The prevalence of Adenoma is 71,9% and Ngày duyệt bài: 8.10.20189 17,2% Pheochromocytoma. Indications for surgery: 51
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2