Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
<br />
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, DỊCH TỄ<br />
TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM NẤM DA TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TP. HCM<br />
Hà Mạnh Tuấn*,**, Vũ Quang Huy*,**,***, Trần Phủ Mạnh Siêu*, Nguyễn Quang Minh Mẫn*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm nấm da tại bệnh<br />
viện Da Liễu, tỉ lệ nhiễm các loại sợi tơ nấm vách ngăn.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Bệnh nhân được chẩn đoán vi nấm bằng kỹ thuật xét nghiệm<br />
tìm vi nấm trên bệnh phẩm soi tươi. Sử dụng bộ câu hỏi khảo sát phỏng vấn bệnh nhân để thu thập một số thông<br />
tin về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và kết quả cận lâm sàng trên 207 bệnh nhân đưa vào nghiên cứu. Áp dụng kỹ<br />
thuật cấy định danh sợi tơ nấm vách ngăn.<br />
Kết quả: Sợi tơ nấm vách ngăn (STNVN) 55%, Pityrosporum orbiculare (P.O) 27,5%, nấm men 17,5%.<br />
Triệu chứng lâm sàng điển hình ở vi nấm là ngứa với 83%, tỉ lệ nhiễm nấm ở nam nhiều hơn nữ (54,1% và<br />
45,9%) và phần lớn trong độ tuổi từ 16-30 tuổi (48,8%) và số bệnh nhân ở TP. Hồ Chí Minh cao hơn ở tỉnh<br />
thành khác (59,9% và 40,1%). Kết quả định danh sợi tơ nấm vách ngăn là Trichophyton rubrum 29,3%,<br />
Trichophyton mentagrophytes 20,7%, Trichophyton tonsurans 25,6%, Trichophyton schoenleinii 1,2%,<br />
Microsporum audouinii 2,4%, Microsporum gypseum 7,3%, Epidermophyton floccosum 3,7%.<br />
Kết luận: Ngứa là triệu chứng thường gặp ở bệnh nấm da, phổ biến ở nhóm 16-30 tuổi, với phần nhiều<br />
bệnh nhân đến từ TP. Hồ Chí Minh. Sợi tơ nấm vách ngăn chiếm tỉ lệ cao nhất trong các loại nấm nhiễm trên da<br />
và tác nhân gây bệnh nhiều nhất là Trichophyton rubrum.<br />
Từ khoá: nấm da, sợi tơ nấm vách ngăn<br />
ABSTRACT<br />
SOME CLINICAL, SUBCLINICAL CHARACTERISTICS, EPIDEMIOLOGICAL SITUATION OF FUNGI<br />
ON THE SKIN AT HCMC HOSPITAL OF DERMATO VENEREOLOGY<br />
Ha Manh Tuan, Vu Quang Huy, Tran Phu Manh Sieu, Nguyen Quang Minh Man<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 194 – 199<br />
Objective: Survey some epidemiological, clinical and subclinical characteristics in patients with fungi on the<br />
skin infections at HCMC Hospital of Dermato Venereology, prevalence of dermatophytes.<br />
Methods: The patient was diagnosed with microscopy by testing to find fungi on skin. Using the<br />
questionnaire to interview patients to collect some information on epidemiological, clinical and subclinical<br />
characteristics in 207 patients. Applying the testing of identifying dermatophytes.<br />
Result: Dermatophytes 55%, Pityrosporum orbiculare 27.5%, Yeasts 17.5%. Typical clinical symptoms in<br />
fungi on the skin are pruritus with 83%, male infection rate is higher than that of women (54.1% and 45.9%) and<br />
most are the ages of 16-30 (48.8%) and patients in HCMC is higher than in other provinces (59.9% and 40.1%).<br />
Results of identification of dermatophytes were Trichophyton rubrum 29.3%, Trichophyton mentagrophytes<br />
20.7%, Trichophyton tonsurans 25.6%, Trichophyton 1.2%, Microsporum audouinii 2.4%, Microsporum<br />
gypseum 7.3%, Epidermophyton floccosum 3.7%.<br />
Conclusion: Pruritus is a common symptom of fungi on skin disease, common in the age of 16-30, with<br />
*Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
***Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng Y học - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. Hà Mạnh Tuấn ĐT: 0903311709 Email: hamanhtuan@ump.edu.vn<br />
<br />
<br />
194 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
most patients coming from Ho Chi Minh City. Dermatophytes have the highest fungi rate on the skin, with<br />
Trichophyton rubrum being the most common.<br />
Key words: fungi on the skin, dermatophytes<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ TP. Hồ Chí Minh.<br />
Bệnh nấm da có ở khắp nơi trên thế giới, ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
trong đó sợi tơ nấm có vách ngăn là loại thường Thiết kế nghiên cứu<br />
gặp nhất trong các bệnh nấm da do vi nấm cạn Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
trên người, gây ảnh hưởng 20-25% dân số toàn Cỡ mẫu<br />
cầu(4,9). Loại vi nấm hay gặp nhất ở da là dạng sợi<br />
tơ nấm vách ngăn (STNVN)(8,9). Tại khoa xét<br />
nghiệm bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh, Trong đó: n: cỡ mẫu = 207, chọn mức sai số<br />
hiện đang phục vụ bệnh nhân đến chẩn đoán d=0,05<br />
nấm da bằng kỹ thuật soi tươi tìm sợi tơ nấm<br />
α: độ tin cậy = 95%. Z = 1,96 (Z: trị số từ phân<br />
vách ngăn, nấm men và nấm lang ben.<br />
phối chuẩn)<br />
Bệnh nấm da ảnh hưởng sức khỏe, chất<br />
P: tỉ lệ bệnh nhân nhiễm nấm da là 16%<br />
lượng sống, tâm lý và chi phí cho người bệnh,<br />
(Thực hiện Pilot từ tháng 08/2018 đến tháng<br />
cho xã hội(2). Tuy nhiên nhiễm nấm da là một<br />
10/2018 tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh).<br />
tình trạng không quá mức ảnh hưởng nặng nề<br />
đến sức khỏe nên người bệnh ít quan tâm lo Thời gian thực hiện<br />
lắng, hơn nữa đường dùng chủ yếu là bôi ngoài Từ tháng 09/2018 – 05/2019.<br />
da vì vậy người bệnh thường tự đi mua thuốc Đối tượng nghiên cứu<br />
mà không cần kê đơn và hướng dẫn của thầy Bệnh nhân ngoại trú được bác sĩ chẩn đoán<br />
thuốc, cũng như tự điều trị và ngưng thuốc khi nấm da khi đến khám tại bệnh viện Da Liễu TP.<br />
thấy triệu chứng đỡ. Chính những yếu tố trên đã Hồ Chí Minh từ tháng 02/2019 đến tháng<br />
làm cho tình trạng nhiễm nấm dễ bị kháng 04/2019, có kết quả soi tươi tìm thấy vi nấm.<br />
thuốc, nhiễm nấm mạn tính… dẫn đến những Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
khó khăn trong chẩn đoán và điều trị.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Chính vì vậy, nghiên cứu chúng tôi thực<br />
Tiến hành phỏng vấn bệnh nhân bằng bộ<br />
hiện để tìm hiểu về một số đặc điểm lâm sàng, câu hỏi khảo sát về một số đặc điểm lâm sàng,<br />
cận lâm sàng và dịch tễ trên bệnh nhân nhiễm cận lân sàng, dịch tễ trên bệnh nhân có kết quả<br />
nấm da tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh. soi tươi tìm thấy vi nấm trên da. Thực hiện nuôi<br />
Qua khảo sát chúng tôi thấy sợi tơ nấm vách cấy định danh vi nấm trên mẫu da dương tính<br />
ngăn chiếm tỉ lệ trội hơn ở các bệnh nấm trên da, với sợi tơ nấm vách ngăn:<br />
nên trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi Cấy mẫu da vào môi trường Sabouraud có<br />
lựa chọn triển khai kỹ thuật cấy và cấy định Chloramphenicol 0,05g/l và Cycloheximide<br />
danh trên kính để xác định tỉ lệ các loại nấm 0,5g/l, để ở nhiệt độ phòng. Theo dõi, quan sát<br />
vách ngăn, hỗ trợ bác sĩ lâm sàng trong điều trị, sự phát triển của vi nấm vào các ngày 3, 7, 10, 14,<br />
cũng như phục vụ cho những nghiên cứu 21, 28, 35, 45.<br />
chuyên môn sâu hơn. Vi nấm phát triển đủ độ, quan sát vi, đại thể<br />
Mục tiêu nghiên cứu xác định hình thái khúm nấm.<br />
Khảo sát được một số đặc điểm lâm sàng, Tiến hành kỹ thuật cấy trên kính.<br />
cận lâm sàng, tình hình nhiễm nấm da và tỉ lệ<br />
các loại sợi nấm vách ngăn tại bệnh viện Da Liễu<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 195<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
Theo dõi, quan sát sự phát triển của vi nấm Tuổi P.O Nấm men STNVN Tổng<br />
vào các ngày 3, 7, 10, 14, 21, 28, 35, 45. ≤15 4 (33,3%) 6 (50%) 2 (16,7%) 12 (5,8%)<br />
16-30 31 (30,6%) 9 (9,1%) 61 (60,3%) 101 (48,8%)<br />
Theo dõi, thấy nấm mọc trên lá kính, quan 31-45 18 (32,7%) 9 (16,4%) 28 (50,9%) 55 (26,6%)<br />
sát dưới kính hiển vi với phẩm xanh LPCB. 46-60 4 (12,5%) 8 (25%) 20 (62,5%) 32 (15,5%)<br />
Dựa vào đặc điểm khúm nấm, thời gian mọc, >60 0 (0%) 4 (57,1%) 3 (42,9%) 7 (3,3%)<br />
quan sát hình thể dưới kính hiển vi định tên loài. Bảng 3: Tỉ lệ nhiễm nấm da phân bố theo giới tính<br />
KẾT QUẢ Giới tính P.O Nấm men STNVN Tổng<br />
Nam 36 (63,1%) 16 (44,4%) 60 (52,6%) 112 (54,1%)<br />
Một số đặc điểm dịch tễ Nữ 21 (36,9%) 20 (55,6%) 54 (47,4%) 95 (45,9%)<br />
Tổng số 207 bệnh nhân Một số đặc điểm lâm sàng<br />
Bảng 1: Tỉ lệ nhiễm các loại nấm da và phân bố theo Bảng 4: Tỉ lệ phân bố theo triệu chứng lâm sàng các<br />
nơi cư ngụ loại nấm da<br />
Nơi sống P.O Nấm men STNVN Tổng<br />
Triệu<br />
TP.HCM 42 (73,6%) 25 (69,4%) 57 (50%) 124(59,9%) Ngứa da Đau rát Đỏ da Rạn da<br />
chứng<br />
Tỉnh thành P.O 36 (63,2%) 6 (10,5%) 32 (56,1%) 2 (3,5%)<br />
15 (26,4%) 11 (30,6%) 57 (50%) 83 (40,1%)<br />
khác<br />
Nấm men 26 (72,2%) 20 (55,6%) 17 (47,2%) 1 (2,8%)<br />
Tổng 57 (27,5%) 36 (17,5%) 114 (55%) 207 (100%)<br />
STNVN 110 (96,5%) 70 (61,4%) 103 (90,4%) 17 (14,9%)<br />
Bảng 2: Tỉ lệ nhiễm nấm da phân bố theo nhóm tuổi Tổng 172 (83,1%) 96 (46,4%) 152 (73,4%) 20 (9,7%)<br />
Bảng 5: Tỉ lệ phân bố theo vị trí sang thương các loại nấm da<br />
Vị trí Đầu, mặt, cổ Thân Mông bẹn Tay Chân >2 vị trí<br />
P.O 6 (10,5%) 44 (77,2%) 3 (5,3%) 11 (19,3%) 2 (3,5%) 6 (10,5%)<br />
Nấm men 0 (0%) 2 (5,6%) 14 (38,9%) 16 (44,4%) 6 (16,7%) 2 (5,6%)<br />
STNVN 18 (15,8%) 19 (16,7%) 59 (51,8%) 16 (14%) 24 (21,1%) 14 (12,3%)<br />
Tổng 24 (11,6%) 65 (31,4%) 76 (36,7%) 43 (20,8%) 32 (15,5%) 22 (10,6%)<br />
Loại STNVN Tần số Tỉ lệ %<br />
Kết quả cận lâm sàng<br />
Dạng khác 8 9,8<br />
Bảng 6: Kết quả xét nghiệm soi tươi vi nấm<br />
Loại nấm nhiễm Tần số Tỉ lệ (%) BÀN LUẬN<br />
P.O 57 27,5 Với 207 bệnh nhân tham gia nghiên cứu có<br />
Nấm men 36 17,5 114 bệnh nhân nhiễm STNVN (55%), 57 bệnh<br />
STNVN 114 55<br />
nhân nhiễm P.O (27,5%) và 36 bệnh nhân nhiễm<br />
Bảng 7: Kết quả nuôi cấy STNVN nấm men (17,5%), chúng tôi có những nhận xét<br />
Cấy STNVN Mọc Không mọc như sau:<br />
114 mẫu 82 (71,9%) 32 (28,1%)<br />
Nhóm Tần số Tỉ lệ % Nơi cư ngụ<br />
Trichophyton sp. 63 76,8 Theo kết quả khảo sát thì tỉ lệ bệnh nhân cư<br />
Microsporum sp. 8 9,7 trú tại TP. Hồ Chí Minh là 124 bệnh nhân<br />
Epidermophyton sp. 3 3,7 (59,9%) và ở các địa phương khác là 83 (40,1%).<br />
Dạng khác 8 9,8<br />
Đây có thể do nghiên cứu của chúng tôi được<br />
Bảng 8: Kết quả định danh STNVN thực hiện tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí<br />
Loại STNVN Tần số Tỉ lệ %<br />
Minh. Tỉ lệ này bằng nhau ở nhóm STNVN với<br />
Trichophyton rubrum 24 29,3<br />
57 người (50%) đến từ TP. Hồ Chí Minh và 57<br />
Trichophyton mentagrophytes 17 20,7<br />
Trichophyton tonsurans 21 25,6 người (50%) đến từ tỉnh thành khác. Kết quả này<br />
Trichophyton schoenleinnii 1 1,2 cũng tương đồng với nghiên cứu của Lee là<br />
Microsporum gypseum 6 7,3 84,5% bệnh nhân thành thị và 15,5% bệnh nhân<br />
Microsporum audouinii 2 2,4 vùng khác(5). Trong nghiên cứu của Nguyễn Thái<br />
Epidermophyton floccosum 3 3,7 Dũng thì tỉ lệ bệnh nhân ở nông thôn nhiều hơn<br />
<br />
<br />
196 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thành thị(7). Đây có thể do nguyên nhân nghiên bẹn, mông. Theo nghiên cứu của Surendran<br />
cứu này thực hiện ở Nghệ An, nơi vẫn còn nhiều KAK thì nhóm tuổi 16-30 chiếm nhiều nhất(12).<br />
hoạt động nông nghiệp nên sự khác biệt này có Kết quả nghiên cứu của tác giả Rezaei-<br />
tính khách quan, tùy thuộc nơi thực hiện nghiên Matehkolaei(11) Pauld(10) và Agarwal(1) cũng cho<br />
cứu, thời điểm nghiên cứu. Ở nhóm P.O và nấm tỉ lệ nhiễm nấm cao nhất ở nhóm 21-30 tuổi.<br />
men, tỉ lệ bệnh nhân ở TP. Hồ Chí Minh so với Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thái Dũng<br />
tỉnh thành khác là 42 (73,6%) và 25 (69,4%) so với cũng cho tỉ lệ nhiễm nấm cao nhất ở nhóm 20-<br />
15 (26,4%) và 11 (30,6%). Điều này có thể do 29 tuổi(7). Nghiên cứu của Trương Quang Ánh<br />
bệnh nhân chưa chú trọng nhiều đến tình trạng và cộng sự thực hiện năm 2003 về bệnh nấm<br />
bệnh, do thể bệnh không ảnh hưởng nhiều, nên nông tại Khoa Ký sinh trùng, Bệnh viện<br />
những bệnh nhân ở xa không đến trực tiếp bệnh Trường Đại học Y Dược Huế cho thấy độ tuổi<br />
viện Da Liễu mà điều trị tại địa phương. chủ yếu là 11 - 30 tuổi(15). Nghiên cứu của Bùi<br />
Độ tuổi trong nghiên cứu Văn Đức và cộng sự (2004) tại Bệnh viện Da<br />
Trong tổng số 207 bệnh nhân tham gia Liễu TP Hồ Chí Minh về bệnh nấm da cũng<br />
nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy độ tuổi nhỏ cho thấy tỷ lệ các đối tượng đến khám là người<br />
nhất là 1 tuổi và cao nhất là 69 tuổi. Tuổi trung trẻ tuổi, trung bình là 22,5 tuổi, độ tuổi 16 - 40<br />
bình là 32 ± 14,23 tuổi. Qua đó cho thấy bệnh chiếm 72,9%(3).<br />
nấm da có ở mọi lứa tuổi. Độ tuổi chiếm nhiều Giới tính<br />
nhất trong nghiên cứu là 16-30 tuổi, chiếm tỉ lệ Trong 207 bệnh nhân tham gia nghiên cứu,<br />
48,8% (101 bệnh nhân). Trong đó, STNVN chiếm có 112 là nam giới chiếm tỉ lệ 54.1% nhiều hơn 95<br />
60,3% (61 bệnh nhân), tiếp theo là P.O chiếm bệnh nhân là nữ giới chiếm tỉ lệ 45.9%. Tỉ lệ nam<br />
30,6% (31 bệnh nhân), ít nhất là nấm men 9,1% (9 giới cũng chiếm nhiều hơn ở nhóm nhiễm P.O là<br />
bệnh nhân). Theo sau là nhóm 31-45 tuổi với 36 (63,1%) ở nam và 21 (36,9%) ở nữ, và nhóm<br />
26,6% (55 bệnh nhân). Trong đó, tỉ lệ STNVN là STNVN là 60 (52,6%) ở nam và 54 (47,4%) ở nữ.<br />
50,9% (28 bệnh nhân), P.O là 32,7% (18 bệnh Riêng với nhóm nấm men thì tỉ lệ này có sự khác<br />
nhân), ít nhất là nấm men 16,4% (9 bệnh nhân). biệt khi ở nam là 16 (44,4%) và 20 (55,6%) ở nữ.<br />
Nhóm tuổi 46-60 chiếm 15,5% (32 bệnh nhân), Điều này có thể do ở nữ và trẻ em, nấm men<br />
với tỉ lệ STNVN là 62,5% (20 bệnh nhân), nấm sống hoại sinh và dễ tự nhiễm ở bẹn từ nước tiểu<br />
men là 25% (8 bệnh nhân), P.O là 12,5% (4 bệnh do vệ sinh không kĩ. Còn ở nhóm P.O và<br />
nhân). Ở nhóm tuổi ≤15 thì chiếm tỉ lệ 5,8% (12 STNVN thì nam chiếm tỉ lệ nhiều hơn do nam<br />
bệnh nhân), trong đó chiếm tỉ lệ nhiều lại là nấm hoạt động sinh lý, hoạt động thể lực và tăng tiết<br />
men với 50% (6 bệnh nhân), P.O là 33,3% (4 bệnh mồ hôi nhiều hơn ở nữ(12). Tỉ lệ nghiên cứu này<br />
nhân), STNVN chỉ chiếm 16,7% (2 bệnh nhân). cũng phù hợp với nghiên cứu của Paudel(10) khi<br />
Cuối cùng với tỉ lệ ít nhất 3,3% (7 bệnh nhân) là nam chiếm 68.3% và nữ chiếm 31,6%. Trong<br />
nhóm >60 tuổi. Trong đó, nấm men chiếm 57,1% nghiên cứu của Agarwal(1) thì nam giới chiếm<br />
(4 bệnh nhân), STNVN là 42,9% (3 bệnh nhân) và 68,3% và nữ chiếm 31,6% và với nghiên cứu của<br />
không có bệnh nhân nào nhiễm P.O. Surendran K.A.K thì nam là 62%, nữ 38%(12).<br />
Như vậy, trong nhóm tuổi từ 16 đến 60 thì Nghiên cứu của Nguyễn Thái Dũng thì tỉ lệ nam<br />
tỉ lệ STNVN vẫn chiếm ưu thế. Khác biệt chỉ nhiễm nhiều hơn nữ là 63,4% và 36,6%(7). Nghiên<br />
xảy ra ở nhóm từ 15 tuổi trở xuống và trên 60 cứu của Bùi Văn Đức và cộng sự (2004) tại Bệnh<br />
tuổi với tỉ lệ nấm men nhiều hơn, điều này có viện Da Liễu TP Hồ Chí Minh về bệnh nấm da<br />
thể do điều kiện vệ sinh ở trẻ nhỏ và người cao cũng cho thấy tỷ lệ nam, nữ là 55,1% và 44,9%(3).<br />
tuổi không tự bản thân chăm sóc tốt được nên Triệu chứng lâm sàng<br />
dễ tạo điều kiện cho nấm men phát triển ở kẽ Phổ biến nhất là triệu chứng ngứa da với<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 197<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
83,1% bệnh nhân trong nghiên cứu. Đây cũng là Kết quả định danh nấm sợi<br />
triệu chứng phổ biến nhất trong cả 3 nhóm bệnh Trong 207 bệnh nhân nghiên cứu, có 114<br />
với các tỉ lệ 96,5%, 72,2%, 63,2% cho nhóm trường hợp dương tính với sợi tơ nấm vách<br />
STNVN, nấm men và P.O. ngăn. Trong đó tỉ lệ nuôi cấy dương tính là 82<br />
Theo sau là triệu chứng đỏ da với 73,4% và ca, chiếm 71,9%. Điều này có thể do những<br />
các tỉ lệ 90,4%, 47.2% và 56,1% lần lượt cho các nguyên nhân như bệnh nhân đã tự bôi thuốc<br />
nhóm STNVN, nấm men và P.O. Đau rát chiếm trước đó, cách lấy mẫu, kỹ thuật cấy… Kết quả<br />
tỉ lệ chung 46,4% và ở STNVN là 61,4%, nấm sau định danh chúng tôi nhận thấy<br />
men là 55,6%, P.O là 10,5%, cuối cùng chiếm ít Trichophyton sp. chiếm tỉ lệ cao hơn<br />
nhất là tỉ lệ rạn da với 9,7% bệnh nhân gặp phải, Microsporum sp. và Epidermophyton sp.<br />
tương ứng với 14,9% cho nhóm STNVN, 2,8% Trong nhóm Trichophyton sp. thì tác nhân<br />
cho nhóm nấm men và 3,5% cho nhóm P.O. Tình thường gặp nhất là Trichophyton rubrum<br />
trạng rạn da chỉ xuất hiện ở một số bệnh nhân tự (29,3%) Chiếm tỉ lệ ít nhất là Trichophyton<br />
ý sử dụng thuốc, không theo chỉ định. Như vậy, schoenleinnii (1,2%).<br />
ngứa là triệu chứng thường gặp nhất của nhóm Trong nhóm Microsporum sp. thì tác nhân<br />
nấm trên da. Kết quả này phù hợp với nghiên thường gặp nhất là Microsporum gypseum<br />
cứu của Nguyễn Thái Dũng khi tỉ lệ ngứa là (7,3%). Chiếm tỉ lệ ít nhất là Microsporum<br />
95,1%(7). Nghiên cứu của Mahalakshmi ghi nhận audouinii (2,4%).<br />
triệu chứng ngứa là 79,5%(6).<br />
Trong nhóm Epidermophyton sp. thì chỉ thấy<br />
Vị trí sang thương tác nhân Epidermophyton floccosum (3,7%).<br />
Chiếm tỉ lệ nhiều nhất là nhóm nấm ở vùng Quy trình kỹ thuật tìm sợi tơ nấm vách ngăn<br />
mông, bẹn với 36,7%, tiếp theo là nhóm nấm ở<br />
Từ qui trình soi tươi tìm vi nấm đang thực<br />
thân với 31,4%, tiếp đến là vùng tay với 20,8%,<br />
hiện tại bệnh viện, triển khai định danh vi nấm<br />
chân 15,5% và ít nhất là vùng đầu, mặt, cổ với<br />
với các kỹ thuật cấy, cấy trên kính để định danh.<br />
11,6%. Trong đó có 10,6% bệnh nhân nhiễm nấm<br />
Với việc xây dựng quy trình hoàn chỉnh, từng<br />
nhiều hơn 2 vị trí. Trong nhóm P.O, tỉ lệ nhiều<br />
bước chuẩn hóa thao tác kỹ thuật đã bước đầu<br />
nhất là vùng thân với 77,2%, đây cũng vị trí<br />
định danh được nhóm sợi tơ nấm có vách ngăn,<br />
thường gặp của P.O(14). Ở nhóm nấm men thì vị<br />
kết quả nhận dạng được các loại như<br />
trí gặp nhiều nhất là vùng mông, bẹn và tay,<br />
Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes,<br />
nách với 38,9% và 44,4% và trong phạm vi<br />
Trichophyton tonsurans, Trichophyton schoenleinii,<br />
nghiên cứu này không có trường hợp nào ở<br />
Microsporum audouinii, Microsporum gypseum,<br />
vùng đầu, mặt, cổ. Với sang thương nấm trên da<br />
Epidermophyton floccosum.<br />
thì vùng mông, bẹn, nách là những vị trí phổ<br />
biến nhất(14). Trong nhóm STNVN, phổ biến nhất KẾT LUẬN<br />
là gặp ở vùng mông, bẹn với 51,8%, chân 21,1%, Phần lớn bệnh nhân đến khám khi gặp triệu<br />
3 vùng thân; đầu, mặt, cổ và tay với những tỉ lệ chứng ngứa da gây khó chịu, gặp nhiều ở nhóm<br />
gần ngang nhau là 16,7%, 15,8%, 14%. Trong đó người trẻ độ tuổi 16 đến 30 và nhóm bệnh nhân<br />
có 12,3% trường hợp bị nhiễm nhiều hơn 2 vị trí. đến từ TP. Hồ Chí Minh cũng chiếm ưu thế hơn<br />
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Tôn các tỉnh thành khác.<br />
Nữ Phương Anh khi có tỉ lệ nấm vùng bẹn Tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh thì<br />
chiếm cao nhất(13). Kết quả của Nguyễn Thái sợi tơ nấm vách ngăn gây bệnh nấm trên da với<br />
Dũng(7) thì nấm ở vùng da trơn nhiều nhất, còn tỉ lệ cao nhất và trong đó loại Trichophyton<br />
theo Agarwal(1), Rezaei-Matehkolaei(11) thì nấm ở rubrum là tác nhân gây bệnh nhiều nhất.<br />
thân chiếm nhiều nhất.<br />
<br />
<br />
198 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
9. Nweze EI (2014). "Dermatophytosis in Western Africa: a<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
review". Pak J Biol Sci, pp.649-656.<br />
1. Agarwal US, Saran J, Agarwal P (2014). "Clinico-mycological 10. Paudel D, Manandhar S (2015) "Dermatophytic Infections<br />
study of dermatophytes in a tertiary care centre in Northwest among the Patients Attending Di Skin Hospital and Research<br />
India". Indian J Dermatol Venereol Leprol, 80(2):194. Center at Maharajgunj Kathmandu". Journal Nepal Health Res<br />
2. Arsić-Arsenijević V, Branković M, Dzamić A Colović I, Mitrović Counc, pp. 226-232.<br />
S, Ratkov E (2010). "Antimycotics susceptibility testing of 11. Rezaei-Matehkolaei A, Rafiei A, Makimura K, et al (2016).<br />
dermatophytes". Srp Arh Celok Lek Serbian, 138:518-525. "Epidemiological Aspects of Dermatophytosis in Khuzestan,<br />
3. Bùi Văn Đức và cộng sự (2004). "Góp phần nghiên cứu tác dụng southwestern Iran, an Update". Mycopathologia, 181(7-8):547-53.<br />
của Griseofulvin trong điều trị bệnh nấm da do Dermatophytes 12. Surendran K, Bhat RM, Boloor R, et al (2014). "A clinical and<br />
ở bệnh nhân nghiện ma túy". Y học Thành phố Hồ Chí Minh, mycological study of dermatophytic infections". Indian J<br />
pp.32-39. Dermatol, 59(3):262-7.<br />
4. Havlickova B, Czaika VA, Friedrich M (2008). "Epidemiological 13. Tôn Nữ Phương Anh, Ngô Thị Minh Châu, Phan Thị Hằng<br />
trends in skin mycoses worldwide". Mycoses, 51(S4):2-15. Giang, Nguyễn Thị Hoá (2012) "Nghiên cứu bệnh nguyên bệnh<br />
5. Lee WJ, Kim SL, Jang YH, Lee SJ, et al (2015). "Increasing vi nấm ở da của bệnh nhân khám tại bệnh viện trường Đại học<br />
Prevalence of Trichophyton rubrum Identified through an Y Dược Huế". Tạp chí Y dược học, 11: pp.92-98.<br />
Analysis of 115,846 Cases over the Last 37 Years". J Korean Med 14. Trần Xuân Mai (2015). Bệnh vi nấm ngoài da, ký sinh trùng Y<br />
Sci, 30(5):639-43. học. Nhà xuất bản Y học TP. Hồ Chí Minh,<br />
6. Mahalakshmi R, Apoorva R, Joshua J (2017). "Dermatophytosis: https://xuatbanyhoc.vn/ky-sinh-trung-y-hoc-1.<br />
clinical profile and association between sociodemographic 15. Trương Quang Ánh, Tôn Nữ Phương Anh (2003). "Bước đầu<br />
factors and duration of infection". Int J Res Dermatol, 3(2):282- khảo sát tình hình nhiễm nấm da và nấm ngoại biên ở bệnh<br />
285. nhân được xét nghiệm nấm tại Khoa Ký sinh trùng" - Bệnh viện<br />
7. Nguyễn Thái Dũng (2017). "Nghiên cứu một số đặc điểm và kết Trường Đại học Y khoa Huế". Phòng chống bệnh Sốt rét và các<br />
quả điều trị nấm da ở bệnh nhân đến khám và điều trị tại trung bệnh Ký sinh trùng, pp.80-85.<br />
tâm chống phong - da liễu Nghệ An 2015 - 2016". Luận văn Tiến<br />
sỹ Y học, Viện sốt rét ký sinh trùng trung ương.<br />
8. Nishimoto K (2006). "An epidemiological survey of<br />
Ngày nhận bài báo: 15/05/2019<br />
dermatomycoses in Japan 2002". Nihon Ishinkin Gakkai Zasshi, Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019<br />
47(2):103-11.<br />
Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 199<br />