Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng thường gặp trên bệnh nhân đau thần kinh tọa ở người trưởng thành
lượt xem 0
download
Nghiên cứu nhằm mô tả một số đặc điểm lâm sàng thường gặp trên bệnh nhân đau dây thần kinh tọa. Đối tượng và phương pháp: Các bệnh nhân đến khám bệnh tại bệnh viện Đại học Y Hà nội từ tháng 8 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018, được các bác sỹ chuyên khoa Thần kinh khám lâm sàng và chẩn đoán đau dây thần kinh tọa dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán của quốc tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng thường gặp trên bệnh nhân đau thần kinh tọa ở người trưởng thành
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 platelet-rich fibrin and platelet-rich plasma in lower eyelid position". Ophthal Plast Reconstr Surg, combination with fat graft: which is more effective 30(6), 504-507. during facial lipostructure?". J Oral Maxillofac Surg, 7. Lee H, Ahn S M, Chang M, Park M, Baek S 71(3), 610-621. (2014), "Analysis of lower eyelid aging in an Asian 6. Le T P, Peckinpaugh J, Naficy S, Amadi A J population for customized lower eyelid (2014), "Effect of autologous fat injection on blepharoplasty". J Craniofac Surg, 25(2), 348-351. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG THƯỜNG GẶP TRÊN BỆNH NHÂN ĐAU THẦN KINH TỌA Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH Nguyễn Văn Hướng*, Bùi Thi Nga* TÓM TẮT symptoms in sciatica is pain in the back of 46.4%, common clinical symptoms such as 73.2% soil hand 15 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả một số đặc solution, movement disorder 87.8%, Lasègue positive điểm lâm sàng thường gặp trên bệnh nhân đau dây 81.5%. Farming sensory disorder 63.4%. thần kinh tọa. Đối tượng và phương pháp: Các Keywords: Sciatica bệnh nhân đến khám bệnh tại bệnh viện Đại học Y Hà nội từ tháng 8 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018, được I. ĐẶT VẤN ĐỀ các bác sỹ chuyên khoa Thần kinh khám lâm sàng và chẩn đoán đau dây thần kinh tọa dựa theo tiêu chuẩn Đau thần kinh tọa (ĐTKT) là bệnh lý thường chẩn đoán của quốc tế. Kết quả: Triệu chứng khởi gặp trong lĩnh vực thần kinh và nội khoa[1]. phát đau thắt lưng 46,4%, đau rễ 43,9%. Các triệu ĐTKT là bệnh lý khá phổ biến ở Việt Nam cũng chứng cột sống: nghiệm pháp tay đất dương tính cao như mọi nơi trên thế giới, bệnh thường mắc ở nhất 73,2%, co cơ cạnh sống 68,5% và độ giãn thắt lưng 65,9%. Các triệu chứng của hội chứng rễ: rối lứa tuổi từ 25 – 65 tuổi [2]. Ở Mỹ, 60% dân số loạn vận động 87,8%, Lasègue dương tính là 81,5%, có ít nhất một lần ĐTKT trong đời, hàng năm có có điểm đau Valleix 65,9% và có rối loạn cảm giác 5% các trường hợp mắc ĐTKT mới và xu hướng nông là 63,4%. Rối loạn cơ tròn chiếm tỷ lệ thấp ngày càng tăng hơn nữa [3;4]. Ở các nước châu 9,8%. Kết luận: Triệu chứng khởi phát hay gặp nhất trong đau thần kinh tọa là đau thát lưng 46,4%, các Phi đặc biệt ở các nước đang phát triển thì tỷ lệ triệu chứng lâm sàng hay gặp như: nghiệm pháp tay ĐTKT cao gấp đôi so với các nước phát triển và đất 73,2%, rối loạn vận động 87,8%, Lasègue dương cũng chính các nước đang phát triển do sự chủ tính 81,5%. Rối loạn cảm giác nông 63,4%. quan về bệnh cũng như điều trị muộn nên ĐTKT Từ khóa: Đau thần kinh tọa gây ra nhiều tổn thương nặng nề như hội chứng SUMMARY đuôi ngựa (35%), teo cơ cẳng chân và hạn chế RESEARCH SOME CLINICAL CHARACTERISTICS vận động (28%) [5;6]. Theo Markku Heliovaara, OF SCIATICA IN THE ALDULTS PATIENT Makela, Matti (1991)[7] thì 90% con người Objective: The study aims to describe some chúng ta phải chịu ít nhất một lần trong đời common clinical characteristics in patients with những đau do hội chứng thắt lưng gây ra. Ở Việt sciatica. Subjects and methods: The patients went to Hanoi Medical University Hospital for medical Nam, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Ngọc examination from August 2017 to June 2018, and Lan và công sự (1999) [8], ĐTKT chiếm 2% were given clinical examination by neurosurgeons and trong nhân dân và chiếm 17% những người trên diagnosed with neuralgia based on international 60 tuổi. Do tính chất thường gặp như vậy nên diagnostic standards. Results: Symptoms of low back pain 46.4%, root pain 43.9%. Spinal symptoms: the bệnh nhân bị ĐTKT có thể đến khám và điều trị highest positive soil hand test 73.2%, the lateral tại nhiều chuyên khoa khác nhau: thần kinh, cơ muscle contraction 68.5% and the lumbar stretch xương khớp, phục hồi chức năng, y học cổ 65.9%. Symptoms of root syndrome: movement truyền, phẫu thuật thần kinh,... Tiên lượng bệnh disorder 87.8%, Lasègue positive 81.5%, Valleix pain score 65.9% and agricultural sensory disorder was phụ thuộc rất nhiều vào chẩn đoán sớm và điều 63.4%. Round muscle disorder accounts for a low rate trị đúng. Chẩn đoán sớm sẽ giúp người bệnh of 9.8%. Conclusion: The most common onset of được điều trị kịp thời và cho kết quả tốt. ĐTKT là một hội chứng, do đó có rất nhiều nguyên nhân *Trường Đại học Y Hà Nội gây nên, đặc biệt người trong độ tuổi lao động Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Hướng có những nguyên nhân khác hơn so với người trẻ Email: vanhuong73@hotmail.com em và người cao tuổi. Trên thực tế nhiều tác gIả Ngày nhận bài: 22.12.2018 cho thấy rằng có sự khác biệt về triệu chứng lâm Ngày phản biện khoa học: 18.1.2019 sàng cũng như nguyên nhân ở nhóm người trong Ngày duyệt bài: 28.1.2019 50
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 độ tuổi lao động khác với nguyên nhân với nhóm - Phần mềm xử lý số liệu SPSS 20.0. người cao tuổi. Bởi lẽ các tác giả cho rằng có sự 2.4 Đạo đức trong nghiên cứu khác biệt này liên quan đến tính chất công việc - Đây là một nghiên cứu mô tả, bằng việc cũng như liên quan mật thiết đến tuổi. Trên cơ thăm khám trực tiếp trên lâm sàng và nhận định sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này các kết quả xét nghiệm MRI, thăm dò điện sinh nhằm mục tiêu "Mô tả một số đặc điểm lâm sàng lý thần kinh - cơ dựa vào đúng quy trình của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, không can thiệp gì thường gặp trên bệnh nhân đau dây thần kinh ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân. tọa ở người trưởng thành" - Đối tượng tham gia nghiên cứu được giải II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thích đầy đủ, chi tiết và ký đơn tự nguyện tham 2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: gia nghiên cứu. Gồm 41 bệnh nhân được chẩn đoán đau thần III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU kinh hông tại phòng khám thần kinh bệnh viện Một số đặc điểm chung trong nghiên Đại Học Y Hà Nội từ tháng 8 năm 2017 đến cứu: Trong 41 bệnh nhân tuổi trung bình của tháng 10 năm 2018 nhóm đối tượng nghiên cứu là 42,95 ± 10,52. Tiêu chuẩn chẩn đoán đau thần kinh tọa [6]: Nữ chiếm 56,1%, nam 43,9% - Đau lưng lan xuống mông và đùi dọc theo Bảng 3.1. Triệu chứng lúc khởi phát đường đi dây thần kinh tọa 1 bên. (n=41) - Có hội chứng cột sống với các đặc điểm như Triệu Đau thắt Đau rễ Cả 2 triệu thay đổi hình dáng cột sống, đau cột sống, có điểm chứng lưng thần kinh chứng đau cạnh sống, nghiệm pháp tay đất (+). N 19 4 18 - Có hội chứng rễ: Các nghiệm pháp căng Tỷ lệ % 46,4 9,8 43,9 DTKT như Lasegue (+), Valleix (+), có 2.2 Phương pháp nghiên cứu Nhận xét: Triệu chứng lúc khởi phát của bệnh thường là đau thắt lưng 19/41 trường hợp 46,4% 2.2.1 thiết kế nghiên cứu mô tả, cắt ngang hoặc cả đau thắt lưng và đau rễ 18/41 trường 2.2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu: cỡ mẫu thuận tiện hợp (43,9%). Khởi phát chỉ đơn thuần đau thắt 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu lưng chỉ có 4 trường hợp chiếm tỷ lệ 9,8%. Bệnh nhân đến khám đều được hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng theo trình tự: - Khai thác thông tin chung: tên, tuổi, giới, 19,5 % 41,5 % nghề nghiệp, địa chỉ, thông tin liên hệ. - Khai thác tiền sử: thời gian bị bệnh, hoàn cảnh xuất hiện, các bệnh đã mắc, tiền sử gia 39 % đình liên quan. Trái Phải Cả 2 bên - Khám các triệu chứng của hội chứng đau thần kinh tọa, đánh giá mức độ đau dựa vào thang điểm VAS. Biểu đồ 3.1: Phân bố đặc điểm đau theo vị trí - Khám lâm sàng thần kinh bởi bác sĩ chuyên Nhận xét: Hay gặp đau thần kinh hông một khoa thần kinh tại phòng khám thần kinh – Bệnh bên chiếm 33/41 trường hợp (80,5%), trong đó viện Đại học Y Hà Nội. bên phải (17/41) chiếm tỷ lệ 39% và bên trái 2.3 Sử lý số liệu: (16/41) chiểm tỷ lệ 41,5%. Đau cả 2 bên chỉ có - Số liệu thu được sẽ được xử lý theo phương 8/41 trường hợp chiếm tỷ lệ 19,5%. pháp thống kê y học. tỷ lệ % 100 68,3% 73,2% 65,9% 36,6% 53,7% 46,3% 0 co cơ Tư thế Điểm Điểm NP tay Dãn cạnh chống đau đau cột đất Thắt sống đau cạnh sống lưng sống Biểu đồ 3.2: Hội chứng cột sống ĐTKT trong độ tuổi lao động 51
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 Nhận xét: Các triệu chứng cột sống gặp trong ĐTKT tương đối đầy đủ, trong đó nghiệm pháp tay đất dương tính cao nhất (73,2%), tiếp đó là co cơ cạnh sống 68,5% và độ giãn thắt lưng 65,9%. Tư thế chống đau ít gặp nhất 36,6%. Bảng 3.2. Yếu tố khởi phát và làm tăng triệu chứng đau Tính chất Yếu tố khởi phát Yếu tố làm tăng cường độ đau Vđ, thay đổi tư thế Liên tục Thay đổi tư thế Gắng sức Cả hai n 13 28 14 12 15 Tỷ lệ 31,7% 68,3% 34,1 29,3 36,6 Nhận xét: Đa số bệnh nhân đau có tính chất liên tục (68,3%), chỉ 13/41 trường hợp (31,7%) đau xuất hiện khi thay đổi tư thế hoặc vận động. Tỷ lệ % 100 81,5% 87,8% 65,9% 63,4% 50 41,5% 46,2% 39% 22% 9,8% 0 Lasgue Valex Bấm Neri Rối loạn Rối loạn Rối loạn Rối loạn RL dinh chuông cảm giác vận phản xạ cơ tròn dưỡng động Biểu đồ 3.3: Triệu chứng hội chứng rễ ĐTKT trong độ tuổi lao động Nhận xét: Các triệu chứng của hội chứng rễ tương đối điển hình, thường gặp nhất là rối loạn vận động (87,8%), Lasègue dương tính là 81,5%, có điểm đau Valleix 65,9% và có rối loạn cảm giác nông là 63,4%. Rối loạn cơ tròn chiếm tỷ lệ thấp 9,8%. IV. BÀN LUẬN nhân ở giai đoạn cấp tính hoặc ổn định nên triệu Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng chứng lâm sàng ít rầm rộ hơn. Các dấu hiệu lúc khởi phát (bảng 3.1) của bệnh thường là đau trong hội chứng rễ thắt lưng cùng có ý nghĩa thắt lưng 19/41 trường hợp 46,4% hoặc cả đau quan trọng trong chẩn đoán xác định, chẩn đoán thắt lưng và đau rễ 18/41 trường hợp (43,9%). định khu và chẩn đoán giai đoan bệnh ĐTKT. Khởi phát chỉ đơn thuần đau thắt lưng chỉ có 4 Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân biều trường hợp chiếm tỷ lệ 9,8%. Như vậy triệu hiện các triệu chứng rễ tương đối đầy đủ và điển chứng lâm sàng thường gặp đầu tiên là đau thắt hình: tỷ lệ thường gặp nhất là rối loạn vận động lưng. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên 87,8%, Lasègue dương tính là 81,5%, có điểm cứu của Nguyễn Thị Ngọc Lan và cộng sự. Theo đau Vallex là 65,9%. Đây là những dấu hiệu đặc tác giả khi tổn thương chèn ép hoặc kích thích trưng cho tình trạng chèn ép rễ thắt lưng cùng vào rễ này trên đường đi từ ống tủy ra ngoài các và là những triệu chứng kinh điển để chẩn đoán. lỗ tiếp hợp cũng gây nên cảm giác đau[8]. Theo Những cơ chế chính gây nên hội chứng rễ thắt số liệu nghiên cứu của chúng tôi các triệu chứng lưng là: chèn ép cơ giới (hẹp lỗ liên hợp do cột sống gặp trong ĐTKT tương đối đầy đủ, TVĐĐ hoặc do gai xương); hẹp ống sống nguyên trong đó nghiệm pháp tay đất tỷ lệ dương tính phát hoặc thứ phát do hậu quả của TVĐĐ hoặc cao nhất (73,2%), tiếp đó là co cơ canh sống thoái hóa đĩa đệm, do viêm rễ thần kinh (viêm 68,5%, độ giãn thắt lưng 65,95%, tư thế chống ngoài màng cứng, viêm màng nhện), do u rễ đau ít gặp nhất 36,6%. Nghiên cứu của chúng thần kinh[5]. Dấu hiệu Lasègue thường gặp với tôi kết quả tương tự các tác giả khác về điểm giá trị góc > 30º, góc trung bình là 58.83±15.23. đau cạnh sống, co cơ cạnh sống, ngiệm pháp tay Theo nghiên cứu của Nordin M và cộng sự đất và độ giãn thắt lưng nhưng tư thế chống đau (1999) có 86,6% dấu hiệu Lague dương tính, chúng tôi gặp tỷ lệ thấp hơn các tác giả Marian góc Lasegue trung bình là 48,17±15. So với Betan [1] 2005 là 65% và Mamak Hashemi1 and nghiên cứu này thì tỷ lệ dương tính của chúng Farzin Halabchi2 (2016)[3] là 54,6%. Bởi lẽ các tối thấp hơn, và góc trung bình có giá trị cao nghiên cứu của các tác giả đều tiến hành hơn. Điều này có nghĩa những bệnh nhân đến nghiên cứu ở những bệnh nhân đang điều trị phòng khám chúng tôi ở giai đoạn sớm biểu hiện trong bệnh viện thì thường là những đợt cấp tính chưa rõ ràng bằng các bệnh nhân nặng đang nặng, còn nghiên cứu của chúng tôi chỉ tiến điều trị nội trú mà tác giả nghiên cứu. Các điểm hành ở phòng khám nên có thể gặp những bệnh đau Valleix: chúng tôi gặp dương tính (có nhiều 52
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 hơn 1 điểm) 65,9%. Còn theo Nguyễn Thị Ngọc thần kinh tọa, Hà Nội, Đại Học Y Hà Nội. Lan có tới 88,1% bệnh nhân có điểm đau 3. Mamak Hashemi1 and Farzin Halabchi2 (2016), "Changing Concept of Sciatica: A Valleix[8]. So với nghiên cứu này thì tỷ lệ bệnh Historical Overview", Iran Red Crescent Med J. nhân có điểm đau Valleix thấp hơn một chút 2016 February, 18(2), tr. 211-232. nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao. Dấu hiệu Neri: 4. Richard winn H. Youmans Neurological surgery nghiên cứu của chúng tôi gặp 46,2% dương tính in Treatment of disk và disease of the lumbar spine. (2003), "Neurological surgery in Treatment với dấu hiệu Neri. Theo nghiên cứu tác giả of disk disease of the lumbar spine.", Philadelphia: Bedane A và công sự năm 2015 ở một vùng Saunders, 9 nông thôn ở Ethiopia là 88,37%. So với nghiên 5. Suter E McMorland G1, Casha S, et all cứu này thì nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn (2010), "Manipulation or microdiskectomy for có thể do bệnh nhân chúng tôi gặp ở giai đoạn sciatica? A prospective randomized clinical study.", J Manipulative Physiol The, 33(8), tr. 576-584 sớm nên chưa biểu hiện lâm sàng điển hình như 6. Nordin M. Balague F., Sheikhzadeh A., tác giả. Echeygoyen A.C., Echeygoyen A.C., Brisby H., Hoogewoud H.M., FredmanP., Skovron ML V. KẾT LUẬN (1999), "Recovery of severe scitica", spine,, Triệu chứng khởi phát hay gặp nhất trong (Dec1,24(23)), tr. 2526-2514. đau thần kinh tọa là đau thắt lưng 46,4%, các 7. Markku Heliovaara, Makela, Matti (1991), "Determinants of Sciatica and Lơ Back Pain ", the triệu chứng lâm sàng hay gặp như: Hội chứng spine 16(6). cột sống: có nghiệm pháp tay đất 73,2%, rối 8. Nguyễn Thị Ngọc Lan Nguyễn Vĩnh Ngọc loạn vận động 87,8%, Hội chứng rễ: Lasègue (1999), Nghiên cứu các đặc điểm chẩn đoán và dương tính 81,5%. Rối loạn cảm giác nông điều tri đau thần kinh tọa tại khoa cơ xương khớp bệnh viện Bạch Mai, Kỷ yếu công trình nghiên cứu 63,4%. Valex dương tính 65,9%. khoa học bệnh viện Bạch Mai 1997-1998 tập 2. 9. Daryl R Fourney, Donald F Schomer, Remi TÀI LIỆU THAM KHẢO Nader và các cộng sự. (2003), "Percutaneous 1. Marian Betan Court 2004 Emile Hil Siger vertebroplasty and kyphoplasty for painful (2004), "Say goodbye to back pain", tr.308-309. vertebral body fractures in cancer patients ", 2. Đặng Thị Xuân Liễu (2005), Nghiên cứu đặc Journal of Neurosurgery: Spine, 98(1), tr. 21-30. điểm lâm sàng và hình ảnh học của bệnh nhân đau ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG NĂM 2018 Chu Thị Trang1, Nguyễn Trọng Hưng2, Nguyễn Thị Hương Lan1, Phan Hướng Dương3 TÓM TẮT tăng LDL 56,8%. Chỉ số nhân trắc: tỷ lệ thai phụ có chỉ số khối cơ thể (BMI)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba, Đồng Hới
0 p | 188 | 18
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm màng não do Streptococcus suis tại bệnh viện trung ương Huế năm 2011-2012
6 p | 113 | 7
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tả ở Bến Tre 2010
5 p | 128 | 6
-
Nghiên cứu một số đặc điểm trẻ thở máy tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 8 | 5
-
Nghiên cứu một số đặc điểm huyết học và thành phần huyết sắc tố của người mang gen bệnh huyết sắc tố E
9 p | 15 | 4
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh PET/CT của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III không thể phẫu thuật được điều trị hóa xạ đồng thời tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 38 | 4
-
Nghiên cứu một số đặc điểm siêu âm bìu ở các bệnh nhân có bất thường tinh dịch đồ tại Bệnh viện Quốc tế Sản Nhi Hải Phòng năm 2021
8 p | 27 | 4
-
Nghiên cứu một số đặc điểm cận lâm sàng và đột biến exon 2 gen KRAS của 35 bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021
5 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ em mắc ho gà điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương (2019-2020)
8 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, X quang và mô bệnh học của bệnh nhân u do răng thường gặp
9 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng dị ứng thức ăn ở trẻ em
8 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm mô bệnh học và giá trị của dấu ấn hóa mô miễn dịch AMACR trên mảnh sinh thiết kim ung thư biểu mô tuyến tiền liệt
5 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh nhân loét tỳ đè tái phát tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia
6 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh sau phẫu thuật và kết quả điều trị I-131 lần đầu ở bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú đã phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp
9 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm mô học và hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến tiền liệt khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam
6 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm bỏng trẻ em dưới 6 tuổi điều trị tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia
8 p | 13 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm huyết học và tình hình truyền máu của bệnh nhân thalassemia tại Bệnh viện Trung ương Huế
7 p | 98 | 1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh sản của phụ nữ tại ba huyện Cờ Đỏ, Phong Điền và Thới Lai, thành phố Cần Thơ
5 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn