
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân nhiễm ấu trùng sán dây lợn ở não
lượt xem 1
download

Nghiên cứu nhằm mô tả một số đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân nhiễm ấu trùng sán dây lợn ở não tại Bệnh viện Đại học Y Hà nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán xác định nhiễm ấu trùng sán dây ở não dựa vào lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ sọ não tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân nhiễm ấu trùng sán dây lợn ở não
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 Tỷ lệ nhiễm trùng nông sau mổ 8,9%. Tỷ lệ [4]. Báo cáo của Bosscha and Snellen với các nhiễm trùng nông có thể gia tăng do số bệnh bệnh nhân được kết hợp xương nẹp vis bàn nhân bị lộ đinh và nhiễm trùng chân đinh do ngón tay đạt kết quả rất tốt là 92%, tầm vận không chăm sóc tốt. Kết quả này cũng tương tự động đạt trên 2200 [5]. của Vũ Viết Sơn khi tỷ lệ nhiễm trùng là 5,3%. Như vậy, kết quả của chúng tôi cũng phù hợp Theo Phan Bá Hải [1], Phan Minh Trí và Đỗ với một số nghiên cứu khác trong và ngoài nước. Phước Hùng [4] thì không có trường hợp nào bị Kết quả này là rất đáng khích lệ, bệnh nhân hồi nhiễm trùng vết mổ sau mổ. phục tốt sau mổ, tập được vận động sớm, trở lại Nghiên cứu cũng cho thấy số bệnh nhân sớm với công việc. Tuy nhiên vẫn còn một số không đau sau mổ được khám lại chiếm 58,9% bệnh nhân chưa đạt được kết quả tốt. trong đó số bệnh nhân mổ nẹp vít không đau là 78,6% cao hơn số bệnh nhân mổ bằng đinh V. KẾT LUẬN Kirtchner là 52,4%. Số bệnh nhân còn đau nhiều Phẫu thuật kết hợp xương điều trị gãy kín khi vận động chủ yếu ở bệnh nhân đóng đinh nội xương bàn tay di lệch là một lựa chọn phù hợp, tủy chiếm 14,3%. Số bệnh nhân này đau chủ cho kết quả liền xương và chức năng cao. yếu do đầu đinh sát da làm bệnh nhân khi vận động cảm thấy đau nhiều. Do đó tỷ lệ bệnh nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO trở về công việc bình thường là 71,4% và còn 1. Phan Bá Hải, Ngô Văn Toàn (2012) Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy xương bàn – ngón tay 28,6% bệnh nhân còn hạn chế làm việc do đau bằng nẹp vít ở người trưởng thành tại bệnh viện Trong số 56 bệnh nhân của chúng tôi, kết Việt Đức. Đề tài cơ sở bệnh viện Việt Đức – Hà Nội quả tốt và rất tốt chiếm 87,4%, có 6 bệnh nhân 2. Bùi Lan Hương (2012) Điều trị gãy kín nền đạt kết quả trung bình và có 1 trường hợp đạt xương bàn ngón tay I đánh giá kết quả giữa điều kết quả kém 1,8%. Theo Phan Bá Hải [1] kết trị bảo tồn và phẫu thuật. Đề tài cơ sở Bệnh viện quả tốt và rất tốt chiếm 90%, có 2 bệnh nhân có Chấn thương Chỉnh hình TP Hồ Chí Minh kết quả trung bình, tuy tầm vận động chủ động 3. Vũ Viết Sơn, Trần Thiết Sơn. Đánh giá kết quả được trên 2200, tuy nhiên còn đau nhẹ khi vận phẫu thuật gãy xương bàn – ngón tay bằng nẹp động, gây ảnh hưởng phần nào đến lao động vít. Luận văn Thạc sỹ Đại học Y Hà Nội sản xuất của bệnh nhân. Chỉ có 1 bệnh nhân có 4. Phan Minh Trí , Đỗ Phước Hùng, Điều trị gãy kín kết quả kém (3.4%), do bị tai nạn lao động thân xương bàn các ngón tay dài bằng phương pháp nặng, thương tích bàn tay nhiều chỗ và nặng nề. xuyên kim kirschner dưới màn tăng sáng. Y Học TP. Tầm vận động có cải thiện tuy chưa nhiều, bệnh Hồ Chí Minh *Tập 14 *Phụ bản của Số 1 *2010 nhân bị hạn chế vận động do đau, và phải Nghiên cứu Y học. Chuyên đề Y học Tuổi trẻ. chuyển công việc khác nhẹ nhàng hơn. Theo Vũ 5. Bosscha K, Snellen JP: Internal fixation of Viết Sơn, kết quả tốt và rất tốt chiếm 96.8%, chỉ metacarpal and phalangeal fractures with AO có 1 trường hợp có kết quả kém [3]. Theo Phan minifragment screws and plates: A prospective Minh Trí và Đỗ Phước Hùng, 91% đạt kết quả tốt study. Injury 1993; 24: pp166-168. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM ẤU TRÙNG SÁN DÂY LỢN Ở NÃO Nguyễn Văn Hướng*, Vũ Hồng Vân**, Nguyễn Thị Hiền** TÓM TẮT dây ở não dựa vào lâm sàng và hính ảnh chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp công hưởng từ sọ não tại Bệnh viện 19 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả một số đặc Đại học Y Hà nội. Kết quả: Trong nhóm nghiên cứu điểm lâm sàng trên bệnh nhân nhiễm ấu trùng sán có 60% là nam giới và 40% là nữ giới. Nhóm tuổi hay dây lợn ở não tại Bệnh viện Đại học Y Hà nội. Đối gặp nhất từ 18 đến 40 tuổi chiếm 56,7%. Tuổi trung tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 30 bệnh bình trong nhóm nghiên cứu 39 ± 6,32 tuổi. Tỉnh hay nhân được chẩn đoán xác định nhiễm ấu trùng sán gặp nhất tỉnh Bắc ninh chiếm 40%.Tỉnh Bắc giang gặp 7 bệnh nhân (23,3%). Triệu chứng lâm sàng của kén *Trường Đại học Y Hà nội, sán dây ở não: đau đầu 83,3%. Động kinh gặp trong **Bệnh viện Đại học Y Hà nội 60%. Liệt nửa người và rối loạn cảm giác nửa người Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Hướng chiếm 26,7%. Triệu chứng ít gặp nhất là triệu chứng Email: vanhuong73@hotmail.com tổn thương mắt 10%. Kết luận: Tỷ lệ mắc ở nam/nữ Ngày nhận bài: 12.2.2019 là 3/2. Nhóm tuổi hay găp là 18 đến 40 tuổi chiếm Ngày phản biện khoa học: 25.3.2019 56,7%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau đầu Ngày duyệt bài: 29.3.2019 83,3%, động kinh 60%. Từ khóa: Kén sán não. 68
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 SUMMARY sán cư trú trong não [1]. Triệu chứng lâm sàng THE STUDY SOME CLINICAL FEATURES IN thường gặp như đau đầu, rối loạn giấc ngủ, tăng áp lực nội sọ, động kinh, liệt nửa người [2;8]... PATIENTS WITH CEREBRAL CYSTICERCOSIS Objectives: The study aims to describe some Tuy nhiên, Biểu hiện các triệu chứng trên lâm clinical features in patients with Cerebral Cysticercosis sàng thần kinh ở các bệnh nhân bị kén sán não at Hanoi Medical University Hospital. Subjects and rất đa dạng. Trong nghiên cứu của tác giả methods: The study on 30 patients diagnosed to Medina MT (1990) ở Mexico cho thấy triệu chứng Cerebral Cysticercosis based on clinical and CTcanner khởi phát hay gặp nhất là động kinh chiếm tỷ lệ cerebral or cranial magnetic resonance imaging (MRI) at Hanoi Medical University Hospital. Results: In the đến 78,6% tiếp theo là liệt nửa người và rối loạn research group, there are 60% of men and 40% of cảm giác nửa người 45,6% [5]. Trong khi đó, tác women. The most common age group from 18 to 40 giả Carpio A. nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng years old accounted for 56.7%. The average age in của kén sán não ở Honduras cho thấy triệu the study group was 39 ± 6.32 years. The most chứng thần kinh hay gặp làm bệnh nhân phải common province in Bac Ninh accounts for 40%. Bac đến khám bệnh là đau đầu 92,7% tiếp đến là Giang province meets 7 patients (23.3%). Clinical symptoms of brain Cerebral Cysticercosis: headache cơn co giật cục bộ 76,5%. Có đến 12% bệnh 83.3%. Epilepsy met in 60%. Hemiplegia and half- nhân có biểu hiện tổn thương mắt, đau hóc mắt human sensory disorders account for 26.7%. The least và khó chịu ở vùng đáy mắt [7]. Ở Việt Nam Lê common symptom is 10% eye injury. Conclusion: Quang Cường và cộng sự đã cho thấy trong The male/female incidence is 3/2. The most common nhóm bệnh nhân động kinh tại huyện gia bình age group from 18 to 40 years old accounted for tỉnh Bắc ninh có 12% mắc sán dây lợn ở não [2]. 56.7%. The most common clinical symptoms are headache 83.3%, epilepsy 60%. Trên cơ sở đó chúng tôi nghiên cứu đề tài này Keyword: Cerebral Cysticercosis nhằm mục tiêu "Mô tả một số đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân nhiễm ấu trùng sán dây ở não I. ĐẶT VẤN ĐỀ tại Bệnh viện Đai học Y Hà nội". Bệnh nhiễm ấu trùng sán dây ở não còn gọi là bệnh kén sán não (Cerebral Cysticercosis) là II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bệnh do ấu trùng sán lợn (Cysticercus 2.1 Đối tượng nghiên cứu Cellulosae) - giai đoạn ấu trùng trong vòng đời - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: 30 bệnh phát triển của sán dây lợn (Taenia Solium) cư trú nhân được chẩn đoán xác định mắc kén sán não và gây tổn thương tại não [1]. Bệnh hiếm gặp ở dựa vào lâm sàng hình ảnh chụp cắt lớn vi tính các nước phát triển nhưng còn gặp nhiểu ở các và/ hoặc chụp cộng hưởng từ sọ não đến khám nước đang phát triển như Ấn độ, Trung Quốc, và điều trị tại bệnh viện Đại học Y Hà nội từ các nước vùng Đông Nam Á - Thái Bình Dương, tháng 5 năm 2016 đến tháng 6 năm 2018. các nước Nam Mỹ trong đó có Việt nam [1;3]. - Tiêu chuẩn loại trừ: Loại trừ những Bệnh lưu hành trong các vùng dân cư có mức trường hợp có tiền sử mắc các bệnh lý thần kinh sống thấp, điều kiện vệ sinh môi trường kém, sử khác từ trước và hiện tại như: bệnh động kinh, dụng một số thức ăn chưa được nấu chín nhất là tai biến mạch não, viêm não, áp xe não, chấn thịt lợn sống [4]. Bệnh ấu trùng sán lợn đã được thương sọ não. Thông qua lâm sàng và hình ảnh biết tới từ rất xa xưa [5]. Tác giả Ebers đã đề cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ sọ não đã có cập tới bệnh này trong cuốn Pagyrus. Thế kỷ thứ tổn thương khác ngoài hình ảnh kén sán não. IV trước công nguyên, Aristotle đã phát hiện 2.2. Phương pháp nghiên cứu: trong lưỡi của một con lợn có chứa các hạt nước Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. giống như nước đá, mà mãi tới năm 1550 sau Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu thuận tiện. công nguyên, Panarolus mới tìm thấy các hạt Các bước tiến hành nghiên cứu nước giống như Aristotle đã mô tả, ở thể trai Bước 1: Bệnh nhân đến khám sẽ được khám trong não của một bệnh nhân động kinh bị tử kỹ về chuyên khoa Thần kinh để đánh giá các vong [6]. Từ đầu thế kỷ XX đến nay, cùng với sự triệu chứng lâm sàng bao gồm triệu chứng cơ phát triển của khoa học nói chung và của y học năng và thực thể. nói riêng, bệnh kén sán não được chý ý nghiên - Đánh giá cơn động kinh: qua hỏi bệnh và khai cứu một cách toàn diện về dịch tễ học, bệnh thacsbeenhj sử cũng như sự chứng kiến cơn của sinh, chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Triệu người thân. Phối hợp với hình ảnh điện não đồ. chứng lâm sàng tuỳ thuộc vào số lượng, vị trí và Bước 2: Bệnh nhân sẽ được chụp cắt lớp vi giai đoạn tiến triển của kén sán trong não. Trong tính sọ não, nếu trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ số bệnh nhân mắc bệnh ấu trùng sán dây lợn nói não hình ảnh còn nghi ngờ chưa rõ ràng thì tiến chung, khoảng 60% - 80% số bênh nhân có kén hành chụp cộng hưởng từ sọ não để xác định 69
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 hình ảnh kén sán dây ở não. 56.7% Chẩn đoán xác định kén sán não khi có biển hiện bằng các triệu chứng thần kinh như: Đau 60 30% đầu, triệu chứng thần kinh khu trú, cơn động 40 13.3% kinh... kết hợp với hình ảnh chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ sọ não điển hình tổn thương 20 kén sán nãođặc trưng của kén sán não điển hình được xác định bởi các bác sỹ chuyên khoa Chẩn 0 đoán hình ảnh. Các nhóm tuổi Từ 18 đến 40 tuổi Từ 41 đến 60 tuổi Trên 60 tuổi Biểu đồ 3.2 Đặc diểm theo nhóm tuổi Nhận xét: Trong nghiên cứu: nhóm tuổi hay gặp nhất là nhóm từ 18 đến 40 tuổi chiếm 56,7%. Nhóm ít gặp nhất là nhóm trên 60 tuổi Hình ảnh nhiều nang sán gian đoạn hoạt chiếm 13,3%. Tuổi trung bình trong nhóm động trong nhu mô não trên hình ảnh chụp nghiên cứu 39 ± 6,32 tuổi. CLVT sọ não 3.1 Đặc điểm triệu chứng lâm sàng của kén sán não (n = 30) Số bệnh Tỷ lệ Triệu chứng lâm sàng nhân % Nhức đầu 25 83,3% Rối loạn giấc ngủ 11 36,7% Động kinh 18 60% Rối loạn cảm giác nửa người 8 26,7% Liệt nửa người 8 26,7% Hình ảnh nhiều nang sán trong nhu mô Liệt các dây thần kinh sọ 12 40% não trên hình ảnh chụp MRI sọ não Tổn thương mắt 3 10% Các xét nghiệm bổ trợ cho chẩn đoán: Soi Nhận xét: Trong các triệu chứng lâm sàng đáy mắt để đánh giá tổn thương nang sán trong của kén sán dây ở não triệu chứng hay gặp nhất đáy mắt, Chọc dò thắt lưng, điện não đồ. là đau đầu 83,3%. Động kinh gặp trong 60 %. Xử lý và phân tích số liệu: Các số liệu thu Liệt nửa người và rối loạn cảm giác nửa người thập được nhập thông tin vào máy tính, sau đó chiếm 26,7%. Triệu chứng ít gặp nhất là triệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 15.0 chứng tổn thương mắt 10%. Đạo đức trong nghiên cứu: Tất cả các đối IV. BÀN LUẬN tượng nghiên cứu được giải thích cụ thể về mục Bệnh kén sán não là bệnh lý có tính chất dịch tiêu nghiên cứu và đồng ý tự nguyện tham gia. tễ lây truyền qua đường ăn uống do thực phẩm Đảm bảo tính bí mật thông tin nghiên cứu Nghiên mất vệ sinh và lưu hành theo một chu trình nhất cứu nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho người định do vây mà bệnh thường lưu hành trong các bệnh, không nhằm mục đích nào khác. vùng dân cư có mức sống thấp, điều kiện vệ sinh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU môi trường kém, sử dụng một số thức ăn chưa 3.1 Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu được nấu chín nhất là thịt lợn sống [4]. Bệnh ấu trùng sán lợn đã được biết tới từ rất xa xưa [5]. Tuy nhiên biểu hiện lâm sàng của bệnh ấu trùng 40% sán lợn rất đa dạng và phong phú theo Ngô Đăng Thục (1989) [1]. Theo tác giả bênh hay gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới với tỷ lệ nam/ 60% nữ là 1/3. Nghiên cứu của tôi (biểu đồ 3.1) cho thấy nam giới gặp 60% cao hơn nữ (40%). Về Nam Nữ nhóm tuổi hay gặp tác giả Medina MT (2002) [4] cho rằng nhóm tuổi hay gặp là nhóm thanh Biểu đồ 3.1: Đặc điểm theo giới niên và trung niên chiếm tỷ lệ hơn 80%. Ít gặp Nhận xét: Trong nghiên cứu có 60% là nam nhất là người trên 60 tuổi 12%. Không gặp giới và 40% là nữ giới. 70
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 trường hợp nào trẻ dưới 16 tuổi. Trong khi đó nhất là đau đầu 83,3%. Động kinh gặp trong Carpio A (2002) [7] cho rằng nhóm tuổi hay gặp 60%. Liệt nửa người và rối loạn cảm giác nửa ở nhóm từ 18 đến 50 tuổi chiếm đến 97,3%. người chiếm 26,7%. Triệu chứng ít gặp nhất là theo tác giả nhóm tuổi này hay gặp bởi liên quan triệu chứng tổn thương mắt 10%. nhiều đến chế độ sinh hoạt và ăn uống thường phức tạp và đa dạng cho nên là một trong V. KẾT LUẬN những yếu tố dễ bị nhiễm sán. Bệnh sán dây lợn Qua nghiên cứu 30 bệnh nhân mắc kén sán ở não là một bệnh lý có tính chất dịch tễ nên dây lợn ở não chúng tôi nhận thấy: Tỷ lệ mắc ở thường liên qua đến vùng miền và đặc biệt liên nam/ nữ là 3/2. Nhóm tuổi hay găp là 18 đến 40 quan nhiều đến thói quên ăn uống, thường ăn tuổi chiếm 56,7%. Triệu chứng lâm sàng thường các món ăn như gỏi, hoặc các thức ăn chưa gặp là đau đầu 83,3%, động kinh 60%. được nấu chín như: tiết canh rau sống [1;2]. TÀI LIỆU THAM KHẢO Medina MT và cộng sự (2002) vùng dịch tễ hay 1. Ngô Đăng Thục (1989), " Nghiên cứu một số mắc là vùng thường có thoi quen ăn uống không đặc điểm lâm sàng và điều trị bệnh nhiễm ấu trùng sạch sẽ, thức ăn nước uống thường không được sán lớn ở não" Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Y Hà nội. nấu chín [4]. Triệu chứng lâm sàng thường gặp 2. Lê Quang Cường (2003), " Nghiên cứu đặc như đau đầu, rối loạn giấc ngủ, tăng áp lực nội điểm dich tễ học động kinh trên vùng có nguy cơ sọ, động kinh, liệt nửa người [2;8]... Tuy nhiên, nhiễm ấu trùng sán dây lợn ở não tại huyện Gia Biểu hiện các triệu chứng trên lâm sàng thần bình tỉnh Bắc ninh" Đề tài cấp bộ. Trường Đại học kinh ở các bệnh nhân bị kén sán não rất đa dạng Y hà nội 3. Roman G, Sotelo J, Del Brutto O, Flisser A, ở các nghiên cứu khác nhau. Trong nghiên cứu Dumas M, Wadia N, et al. A proposal to declare của tác giả Medina MT (1990) ở Mexico cho thấy neurocysticercosis an international reportable triệu chứng khởi phát hay gặp nhất là động kinh disease. Bull WHO. 2000;78:399–406. chiếm tỷ lệ đến 78,6% tiếp theo là liệt nửa người 4. Medina MT, DeGiorgio C. Introduction to neurocysticercosis: A worldwide và rối loạn cảm giác nửa người 45,6% [5]. Trong epidemic. Neurosurg Focus. 2002;12:6. khi đó, tác giả Carpio A. nghiên cứu về đặc điểm 5. Medina MT, Rosas E, Rubio-Donnadieu F, lâm sàng của kén sán não ở Honduras cho thấy Sotelo J. Neurocysticercosis as the main cause of triệu chứng thần kinh hay gặp làm bệnh nhân late-onset epilepsy in Mexico. Arch Intern Med. 1990; 150:325–327. phải đến khám bệnh là đau đầu 92,7% tiếp đến 6. Del Brutto OH, Santibanez R, Noboa CA, là cơn co giật cục bộ 76,5%. Có đến 12% bệnh Aguirre R, Diaz E, Alarcon TA. Epilepsy due to nhân có biểu hiện tổn thương mắt, đau hóc mắt neurocysticercosis: Analysis of 203 và khó chịu ở vùng đáy mắt [7]. Ở Việt Nam Lê patients. Neurology. 1992;42:389–392. 7. Carpio A. Neurocysticercosis: An Quang Cường và cộng sự đã cho thấy trong update. Lancet Infect Dis. 2002;2:751–762. nhóm bệnh nhân động kinh tại huyện gia bình 8. Richards FO, Jr, Schantz PM, Ruiz-Tiben E, tỉnh Bắc ninh có 12% mắc sán dây lợn ở não [2]. Sorvillo FJ. Cysticercosis in Los Angeles nghiên cứu của chúng tôi triệu chứng hay gặp County. JAMA. 1985; 254: 3444–3448. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA VI PHẪU THẮT TĨNH MẠCH TINH GIÃN LÊN ĐỘ PHÂN MẢNH DNA CỦA TINH TRÙNG Ở NHỮNG BỆNH NHÂN VÔ SINH Nguyễn Hoài Bắc1,2, Nguyễn Cao Thắng1, Nguyễn Thị Huyền2, Nguyễn Phụng Hoàng3 TÓM TẮT Để đánh giá tác dụng của vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh (TMT) giãn lên độ phân mảnh DNA của tinh trùng 20 ở những bệnh nhân vô sinh, chúng tôi tiến hành một nghiên cứu mô tả phỏng can thiệp trên 205 bệnh 1Bệnh viện ĐHY Hà Nội, nhân tới khám tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Trong 2Trường ĐHY Hà Nội đó, 142 bệnh nhân nam vô sinh có giãn tĩnh mạch tinh 3Trường ĐHYD HảiPhòng thuộc nhóm bệnh và 63 nam giới có sức khỏe sinh sản Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoàn Bắc bình thường không giãn TMT thuộc nhóm chứng. Kết Email: nguyenhoaibac@hmu.edu.vn quả cho thấy giãn TMT làm gia tăng độ phân mảnh DNA của tinh trùng (31,8 ± 18,8% của nhóm bệnh so Ngày nhận bài: 25.2.2019 với 22,6 ± 10,6% của nhóm chứng, với p= 0,0002). Vi Ngày phản biện khoa học: 25.3.2019 phẫu thắt TMT giãn làm giảm mức độ phân mảnh DNA Ngày duyệt bài: 29.3.2019 71

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sỹ Y học: Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phối ở trẻ em có nhiễm Cytomegalovirus bằng thuốc kháng vi rút Ganciclovir
174 p |
195 |
28
-
Một số đặc điểm của bệnh nhân được đo chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân – cánh tay tại khoa tim mạch – Bệnh viện Hữu Nghị
5 p |
8 |
2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, sinh học và siêu âm nội soi ở bệnh nhân ung thư tuỵ tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p |
15 |
2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và phân loại mô bệnh học ung thư phổi
8 p |
13 |
2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nấm nông bàn chân ở tiểu thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An (2022)
10 p |
10 |
2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm triệu chứng ngoài vận động trên bệnh nhân Parkinson
5 p |
3 |
2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, chỉ định gạn tách bạch cầu ở các bệnh nhân lơ xê mi tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương
5 p |
1 |
1
-
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố nguy cơ của bệnh nhân nhồi máu não được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Vân Đình năm 2021
8 p |
4 |
1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và xử trí chảy máu mũi tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Trung ương Huế
4 p |
6 |
1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, sinh hóa và tế bào học các trường hợp tràn dịch màng phổi, màng bụng
6 p |
6 |
1
-
Một số đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô tiểu thùy xâm nhập qua nghiên cứu 167 bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh viện K
6 p |
6 |
1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, siêu âm và mô bệnh học tổn thương dạng u bàng quang
6 p |
8 |
1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm chung, mô bệnh học của bệnh nhân ung thư bàng quang và mối liên quan với giai đoạn bệnh
7 p |
5 |
1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm trẻ thở máy tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương Huế
6 p |
6 |
1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm tế bào và miễn dịch ở bệnh nhân lơ xê mi kinh dòng lympho và u lympho tế bào áo nang giai đoạn leukemia
10 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng thường gặp trên bệnh nhân đau thần kinh tọa ở người trưởng thành
4 p |
1 |
1
-
Một số đặc điểm của bệnh nhân sa sinh dục được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật Crossen tại Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí
5 p |
3 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
