intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu một số đặc điểm triệu chứng ngoài vận động trên bệnh nhân Parkinson

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm đánh giá và mô tả một số đặc điểm triệu chứng ngoài vận động trên bệnh nhân mắc bệnh Parkinson. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán mắc Bệnh Parkinson theo tiêu chuẩn của ngân hàng não hội Parkinson Vương quốc Anh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu một số đặc điểm triệu chứng ngoài vận động trên bệnh nhân Parkinson

  1. vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 trị ung thư tuyến giáp cũng như nhiều loại ung TÀI LIỆU THAM KHẢO thư khác liên quan đến đột biến này. 1. Agnieszka Czarniecka, Małgorzata Oczko- Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành tìm đột Wojciechowska, Marcin Barczyński. BRAF biến trên cả mẫu máu và mẫu mô. Kết quả ghi V600E mutation in prognostication of papillary nhận 2 trường hợp mang gen dị hợp tử trong 50 thyroid cancer (PTC) recurrence. Gland Surg. 2016 Oct; 5(5): 495–505. doi: 10.21037/gs.2016.09.09 mẫu máu (chiếm tỷ lệ 4%), 6 trường hợp dị hợp 2. Xing M et al (2005). BRAF mutation predicts a tử (chiếm tỷ lệ 28,57%) và 1 trường hợp đồng poorer clinical prognosis for papillary thyroid hợp tử (chiếm 4,76%) trong 21 mẫu mô phủ carcinôm. J Clin Endocrinol Metab, 90: 6373‐6379. parafin của 71 bệnh nhân đã được chẩn đoán 3. Rubinstein WS. Endocrine cancer predisposition ung thư tuyến giáp và không ghi nhận bất kỳ syndromes: hereditary paraganglioma, multiple trường hợp đột biến nào ở nhóm chứng. Kiểu endocrine neoplasia type 1, multiple endocrine neoplasia type 2, and hereditary thyroid gen DHT+ĐHT có nguy cơ gây bệnh ung thư cancer. Hematol Oncol Clin North tuyến giáp cao gấp 22 lần kiểu gen bình thường. Am. 2010;24:907–937. Mặc dù kĩ thuật đã được cải tiến để đơn giản, 4. Kushchayeva YS, Kushchayev SV, Wexler JA, thuận tiện, tiết kiệm chi phí hơn, bước đầu đã Carroll NM, Preul MC, Teytelboym OM, thu được những kết quả đáng mong đợi. Chúng Sonntag VK, Van ND, Burman KD, Boyle LM. Current treatment modalities for spinal metastases tôi hy vọng rằng những kỹ thuật này sẽ được secondary to thyroid kiểm chứng trên cỡ mẫu lớn hơn để có độ chính carcinoma. Thyroid. 2014;24:1443–55. xác cao hơn trước khi ứng dụng trong lâm sàng 5. Wang F, Yu X, Shen X, Zhu G, Huang Y, Liu R, chẩn đoán và điều trị ung thư tuyến giáp. Viola D, Elisei R, Puxeddu E, Fugazzola L. The prognostic value of tumor multifocality in clinical V. KẾT LUẬN outcomes of papillary thyroid cancer. J Clin - Hoàn thiện thành công kỹ thuật Realtime - Endocrinol Metab. 2017;102:3241–3250. PCR để xác định đột biến gen BRAF V600E từ 6. Carhill AA, Litofsky DR, Ross DS, Jonklaas J, Cooper DS, Brierley JD, Ladenson PW, Ain mẫu máu và mẫu mô phủ parafin ở bệnh nhân KB, Fein HG, Haugen BR. Long-term outcomes ung thư tuyến giáp. following therapy in differentiated thyroid - Tỷ lệ xuất hiện đột biến gen ở mẫu máu là carcinoma: NTCTCS registry analysis 1987-2012. J 4%(2 trong số 50 bệnh nhân có kiểu gen dị hợp Clin Endocrinol Metab. 2015;100:3270–3279. tử); ở mẫu mô là 33,33%, gồm 28,57% là kiểu 7. Kim KH, Kang DW, Kim SH, Seong IO, Kang DY. Mutations of the BRAF gene in papillary gen dị hợp tử và 4,76% là kiểu gen đồng hợp tử. thyroid carcinoma in a Korean population. Yonsei Trong khi đó ở nhóm chứng không phát hiên bất Med J. 2004;45:818–21. kỳ trường hợp nào mang alen đột biến. Kiểu gen 8. Mercer KE, Pritchard CA. Raf proteins and DHT+ĐHT có nguy cơ gây bệnh ung thư tuyến cancer: B-Raf is identified as a mutational giáp cao gấp 22 lần so với kiểu gen bình thường. target. Biochim Biophys Acta. 2003;1653:25–40. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TRIỆU CHỨNG NGOÀI VẬN ĐỘNG TRÊN BỆNH NHÂN PARKINSON Nguyễn Văn Hướng*, Vũ Hồng Vân** TÓM TẮT đoán các triệu chứng ngoài vận động dựa vào các tiêu chuẩn của các hiệp hội chuyên môn Y khoa Quốc tế. 21 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá và mô tả Kết quả: Tỷ lệ các triệu chứng ngoài vận động: rối một số đặc điểm triệu chứng ngoài vận động trên loạn thần kinh thực vật chiếm 75%. rối loạn giấc ngủ bệnh nhân mắc bệnh Parkinson. Đối tượng và (63,3%), rối loạn đại tiểu tiện (60%), đau (51,6%), phương pháp: Nghiên cứu trên 60 bệnh nhân được hạ huyết áp tư thế (30%), rối loạn chức năng sinh dục chẩn đoán mắc Bệnh Parkinson theo tiêu chuẩn của (41,6%). Sa sút trí tuệ, sút cân, loạn thần chỉ chiếm ngân hàng não hội Parkinson Vương quốc Anh. Chẩn 18,3%. Rối loạn chức năng sinh dục ở nhóm bệnh nhân nam giới cao gấp 18,2 lần so với nhóm bệnh *Trường Đại học Y Hà nội, nhân nữ giới có ý nghĩa thống kê với p < 0,000. Các **Bệnh viện Đại học Y Hà nội triệu chứng ngoài vận động khác giữa hai giới không Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Hướng thấy có sự khác biệt (p > 0,05). Không có sự khác biệt Email: vanhuong73@hotmail.com về triệu chứng ngoài vận động giữa các nhóm tuổi có Ngày nhận bài: 26.2.2019 ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết luận: Triệu chứng Ngày phản biện khoa học: 2.4.2019 ngoài vận động trên Parkinson: Hay gặp là rối loạn Ngày duyệt bài: 15.4.2019 thần kinh thực vật, rối loạn giấc ngủ, rối loạn đại tiểu 76
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 tiện và đau. Ít gặp hơn là: hạ huyết áp tư thế, rối loạn chứng như rối loạn giấc ngủ, rối loạn khướu giác chứng năng sinh dục. Rối loạn chức năng sinh dục ở thậm chí còn có thể xuất hiện trước các triệu nam giới cao gấp 18,2 lần so với nữ giới. Từ khóa: Bệnh Parkinson, triệu chứng ngoài vận chứng vận động. Người ta tạm chia các triệu động chứng ngoài vận động thành 9 lĩnh vực khác nhau như: tim mạch, rối loạn giấc ngủ/hội chứng SUMMARY suy nhược, rối loạn khí sắc/vô cảm, rối loạn tri RESEARCH SOME CHARACTERISTICS NON- giác/ảo giác, chú ý/trí nhớ, rối loại đại tiện và tiểu MOTOR SYMPTOMS IN THE PARKINSON'S tiện, rối loạn chức năng tình dục, các triệu chứng DISEASE khác. Những triệu chứng này làm giảm chất lượng Objective: The study aimed to evaluate and describe some of non-motor symptoms in patients cuộc sống của bệnh nhân Parkinson rất nhiều và with Parkinson's disease. Object and method: đã được nhiều tác giả trong nước và trên thế giới Research on 60 patients diagnosed with Parkinson's chứng minh [2;6;7]. Phát hiện và điều trị kịp thời disease according to the criteria of Parkinson's Society các rối loạn này sẽ giúp cải thiện tiến trình bệnh UK brain bank. Diagnosis of non-motor symptoms based on the standards of the International Medical và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân[8]. Do Professional Association. Results: Proportion of non- đó, vấn đề này luôn thu hút sự quan tâm của các motor symptoms: Nervous plants disorders accounted bác sỹ cũng như người nhà bệnh nhân. Trên thế for 75%. sleep disorder (63.3%), urination disorder giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu về các (60%), pain (51.6%), postural hypotension (30%), sexual dysfunction (41.6%). Dementia, weight loss, triệu chứng ngoài vận động của bệnh nhân psychosis only accounted for 18.3%. Sexual Parkinson. Kết quả của những nghiên cứu này đã dysfunction in the group of male patients was 18.2 góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của times higher than that of female patients with bệnh nhân Parkinson. Ví dụ như nghiên cứu của statistical significance with p 0.05). There was no difference in non- vận động trên bệnh Parkinson hay nghiên cứu motor symptoms among age groups with statistical của. Gila Bronner (2011) [8] nghiên cứu về triệu significance with p> 0.05. Conclusion: Non-motor chứng rối loạn tình dục trên bệnh nhân Parkinson. symptoms on Parkinson's: Common is Nervous plants disorders, sleep disorders, disorders of urination and Tại Việt Nam, một số tác giả cũng đã nghiên cứu pain. Less commonly: postural hypotension, disorders về vấn đề này. Tuy nhiên, họ mới chú ý cải thiện of sexual dysfunction. Sexual dysfunction in men is các triệu chứng nhận thức và một số triệu chứng 18.2 times higher than that of women. ngoài vận động khác [1;2], Nhằm giúp hiểu biết Keywords: Parkinson disease, Non - motor symptoms. thêm một số đặc điểm triệu chứng ngoài vận I. ĐẶT VẤN ĐỀ động trên bệnh nhân Parkinson, chúng tôi tiến Bệnh Parkinson là một bệnh thoái hóa thần hành đề tài này nhằm mục tiêu "Mô tả, đánh giá kinh hay gặp ở người cao tuổi. Tỉ lệ mắc bệnh một số đặc điểm triệu chứng ngoài vận động trên tăng theo hàm số mũ ở những người trên 50 tuối bệnh nhân Parkinson". và chiếm 1,5% đối với những người trên 65 tuổi II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU [1;2]. Bệnh ít gặp ở những người dưới 30 tuổi. 2.1 Đối tượng: Các bệnh nhân được chẩn Bệnh có thể gặp ở tất cả các nước, các dân tộc đoán mắc bệnh Parkinson theo tiêu chuẩn Ngân và các tầng lớp xã hội và tỉ lệ mắc ở các nước hàng não hội Parkinson Vương quốc Anh [1;2] được điều tra đều cho kết quả tương tự nhau đang được khám và điều trị tại Bệnh viện Đại [3]. Bệnh do tổn thương các tế bào liềm đen. học Y Hà nội từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 1 Những tổn thương này gây nên các rối loạn đặc năm 2019. trưng cho Parkinson như giảm động, co cứng, Chẩn đoán xác định bệnh Parkinson bao gồm: run khi nghỉ và tư thế không ổn định. Bên cạnh a. Giảm động các triệu chứng vận động, bệnh nhân Parkinson b. Kèm theo ít nhất 1 trong 3 triệu có thể bị nhiều các rối loạn ngoài vận động như chứng chính: Tăng trương lực ngoại tháp hoặc suy giảm chức năng nhận thức, rối loạn thần run khi nghỉ ngơi hoặc rối loạn tư thế. kinh thực vật, trầm cảm, rối loạn tình dục, rối c. Kèm theo ít nhất 3 trong 7 triệu loạn tiêu hóa… Những triệu chứng ngoài vận chứng phụ sau: Khởi phát một bên (1), không động của bệnh Parkinson góp phần quan trọng cân xứng (2), tiến triển nặng dần (3), đáp ứng gây tàn tật đối với bệnh nhân Parkinson [4;5]. tốt với Levodopar (4), đáp ứng với Levodopar > Các triệu chứng này có thể xuất hiện trong suốt 5 năm (5), bệnh kéo dài trên 10 năm (6), múa giật khi dùng Levodopar (7). quá trình phát triển của bệnh. Một số triệu 77
  3. vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 d. Không do bệnh khác: Tai biến mạch máu định X2 bằng phần mềm SPSS 16.0. não, viêm não, u não, tác dụng phụ của thuốc… 2.4 Đạo đức trong nghiên cứu Bằng chứng là khai thác bệnh sử và chụp cắt lớp vi - Trước khi hỏi đối tượng đã được giải thích tính và/hoặc cộng hưởng từ sọ não. rõ về mục đích của bộ câu hỏi và có sự đồng ý + Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có triệu tham gia. Không ảnh hưởng tới tâm lý của đối chứng rối loạn tiểu tiện do u phì đại lành tính tượng nghiên cứu, người nhà và được giải thích tiền liệt tuyến hoặc các bệnh lý đường tiêu hóa, về mục đích. rối loạn tâm thần từ trước hoặc các nguyên nhân - Trong quá trình nghiên cứu nếu phát hiện nội khoa khác có liên quan đến các triệu chứng biến chứng sẽ tiến hành tư vấn cho người nhà, ngoài vận động. bệnh nhân giúp hiểu về bệnh. Kết quả được 2.2 Phương pháp nghiên cứu phục vụ cho nghiên cứu của chúng tôi, từ đó - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả định hướng chăm sóc giảm biến chứng. cắt ngang - Cỡ mẫu: thuận tiện: thời gian lấy mẫu từ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tháng 6 năm 2017 đến tháng 1 năm 2019 3.1 Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu - Quy trình thu thập thông tin. Nam Nữ Các bệnh nhân được khám bệnh và làm bệnh án theo mẫu bệnh án nghiên cứu bao gồm: 40% khám kiểm tra toàn diện về nội khoa, thần kinh, tâm thần, các xét nghiệm cận lâm sàng. Khám và đánh giá triệu chứng rối loạn ngoài 60% vận động cụ thể: - Đánh giá triệu chứng ngoài vận động bằng thang NMSS (Nonmotor Symptom assesment Scale) [2]. Biểu đồ 3.1 Phân bố theo giới - Đánh giá trầm cảm bằng thang điểm trầm Nhận xét: Trong nghiên cứu nam giới gặp cảm lão khoa rút gọn (Geriatric Depression xấp xĩ 60%, nữ giới 40%. Scales - GDS)[1] Bảng 3.1 Phân bố theo nhóm tuổi - Đánh giá các triệu chứng rối loạn tiểu tiện Số bệnh nhân Tỷ lệ bằng thang điểm IPSS [7] (n = 60) % - Đánh giá rối loạn giấc ngủ bằng thang điểm 50 đến 60 tuổi 24 40% Epworth - Epworth sleepiness scales (ESS) [6]. Trên 60 tuổi 36 60% - Đánh giá đau theo thang điểm VAS (Visual Tuổi trung bình 61 ± 8,45 Analoggue Scales) [2]. Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm nghiên 2.3 Phân tích và sử lý số liệu; Mô tả, so cứu là 61 ± 8,45. Nhóm tuổi trên 60 chiếm 60%, sánh, các số liệu được xử lý theo thuật toán nhóm tuổi từ 50 đến 60 tuổi chiếm 40%. thống kê: tính tỉ lệ phần trăm, trung bình, kiểm 3.2 Đặc điểm các triệu chứng ngoài vận động của nhóm nghiên cứu 3.2 Liên quan triệu chứng ngoài vận động theo giới Nam Nữ Tổng n = 35 % n =25 % n = 60 Rối loạn chức đại tiểu tiện 25 71,4 11 44,0 36 60,0% (Táo bón hay rối loạn tiện) Rối loạn thần kinh thực vật 23 65,7 22 88,0 45 75,0% Rối loạn giấc ngủ 25 71,4 13 52,0 38 63,3% Trạng thái lo âu trầm cảm 5 14,2 7 28,0 12 20% Đau 15 42,8 16 64,0 31 51,7% Rối loạn chức năng sinh dục 23 65,7 2 8,0 25 41,6% Hạ huyết áp tư thế 8 28,5 10 40,0 18 30% Triệu chứng khác 5 14,2 6 24,0 11 18,3% Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu triệu chứng ngoài vận động hay gặp nhất là rối loạn thần kinh thực vật chiếm 75%. Tiếp đến các triệu chứng như rối loạn giấc ngủ (63,3%), rối loạn đại tiểu tiện (60%) và đau (51,6%). Các triệu chứng ít gặp hơn hạ huyết áp tư thế (30%), rối loạn chứng năng sinh dục (41,6%). Các triệu chứng ngoài vận động khác như: sa sút trí tuệ, sút cân, loạn thần chỉ chiếm tỷ lệ 18,3%. Khi so sánh các triệu chứng ngoài vận động giữa nam và nữ chúng tôi nhận thấy: rối loạn chức năng sinh dục ở nhóm bệnh nhân nam giới cao gấp 18,2 lần so với nhóm bệnh nhân nữ 78
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 giới có ý nghĩa thống kê với p < 0,000 (OR = 18,2; 95%CI 3,75 - 99,35). Các triệu chứng ngoài vận động còn lại không thấy có sự khác biệt giữa nam và nữ có ý nghĩa thống kê với p >0,05. 3.3 Liên quan triệu chứng ngoài vận động theo nhóm tuổi 50 đến 60 tuổi Trên 60 tuổi Tổng n = 24 % n = 36 % n = 60 Rối loạn chức đại tiểu tiện 12 50,0 24 66,7 36 (Táo bón hay rối loạn tiểu tiện) Rối loạn thần kinh thực vật 18 75,0 27 75,0 45 Rối loạn giấc ngủ 17 70,8 21 58,3 38 Trạng thái lo âu trầm cảm 6 25,0 6 16,7 12 Đau 16 66,7 17 47,2 31 Rối loạn chức năng sinh dục 9 37,5% 16 44,5 25 Hạ huyết áp tư thế 6 25,0 12 30,0 18 Triệu chứng khác 5 20,8 6 16,7 11 Nhận xét: Trong nghiên cứu chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt về triệu chứng ngoài vận động giữa các nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. IV. BÀN LUẬN chứng ít gặp hơn hạ huyết áp tư thế (30%), rối Nghiên cứu của chúng tôi trên 60 bệnh nhân loạn chứng năng sinh dục (41,6%). Các triệu mắc bệnh Parkinson, gặp ở nam giới 60%, nữ chứng ngoài vận động khác như: sa sút trí tuệ, giới 40%. Nhóm tuổi hay gặp là nhóm trên 60 sút cân, loạn thần chỉ chiếm tỷ lệ 18,3%. Trong tuổi (60%). Tuổi trung bình của nhóm nghiên khi đó, tác giả Phạm Thị Hoài Thu (2013)[2] cho cứu là 61 ± 8,45. Tuổi trung bình trong nghiên thấy có 63,3% có triệu chứng hạ huyết áp tư cứu của tác giả Nguyễn Thế Anh [1] là 69,98 ± thế, rối loạn giấc ngủ 87%, 91,1% có triệu 5,44. Về triệu chứng rối loạn đại tiểu tiện ở đây chứng lo âu và rối loạn chức năng tình dục chúng tôi thường gặp táo bón và /hoặc có biểu 46,0%. Gila Bronner và cộng sự (2011) [8] hiện rối loạn tiểu tiện như: tiểu nhiều lần, tiểu nghiên cứu rối loạn tình dục trên bệnh nhân khẩn cấp, tiểu cách hai giờ và chứng tiểu đêm, Parkinson cho thấy có hơn 67% ở nam giới và tiểu són chiếm tỷ lệ 60%. Đây là một trong 18,7% ở nữ giới có biểu hiện rối loạn chức năng những triệu chứng ngoài vận động ảnh hưởng tình dục, theo tác giả ở nam giới thường mất khả lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh đã năng cương chiếm đa số, còn ở nữ giới chủ yếu được chứng minh trong nghiên cứu của Phạm là lãnh cảm trong quan hệ tình dục. Kết quả của Thị Hoài Thu (2013) [2] và Nguyễn Thế Anh chúng tôi khi so sánh các triệu chứng ngoài vận (2008) [1]. Theo tác giả Phạm Thị Hoài Thu động với giới chúng tôi nhận thấy hầu hết không (2013) [2] có đến 80,6% có biểu hiện ít nhất thấy có sự khác biệt giữa các triệu chứng ngoài một triệu chứng tiêu hóa như táo bón nuốt khó. vận động so với giới. Tuy vậy, rối loạn chức năng Trong khi đó, triệu chứng rối loạn tiểu tiện theo sinh dục ở nhóm bệnh nhân nam giới cao gấp tác giả chỉ dưới 50%, kết quả này phù hợp với 18,2 lần so với nhóm bệnh nhân nữ giới có ý kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Theo nghĩa thống kê với p < 0,000. Kết quả của chúng Chaudhuri KR. và cộng sự (2010)[7], triệu chứng tôi phù hợp với két quả của Gila Bronner và cộng táo bón chỉ chiếm 47,5%, Trong nghiên cứu của sự (2011) [5]. Khi so sánh các triệu chứng ngoài Martinez và cộng sự (2009) [4] cho rằng trong vận động với nhóm tuổi chúng tôi nhận thấy hầu nhóm nghiên cứu có ít nhất một triệu chứng về như không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê rối loạn đại tiểu tiện chiếm đến 95%, trong đó với p > 0,05. Tác giả Claire Hinnel (2012) [6] và táo bón chiến 60,7% và ít nhất có rối loạn một tác giả Khoo K và cộng sự (2013) [7] cho rằng triệu chứng về tiểu tiện 78,9%. Tác giả Oscar không có sự khác biệt về triệu chứng ngoài vận Bernal - Pacheco và cộng sự (2012)[4] cho thấy động trong parkinson so với nhóm tuổi là bởi vì trong các triệu chứng ngoài vận động triệu hầu hết bệnh nhân mắc bệnh Parkinson là người chứng hay gặp nhất là rối loạn đại tiểu tiện cao tuổi nên giữa các nhóm tuổi chênh lệch nhau 68,7%, triệu chứng ít gặp là sa sút trí tuệ 4,2%. không nhiều nên thường không có sự khác biệt. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy triệu chứng V. KẾT LUẬN ngoài vận động hay gặp nhất là rối loạn thần Triệu chứng ngoài vận động trên parkinson kinh thực vật chiếm 75%. Tiếp đến các triệu hay gặp là rối loạn thần kinh thực vật chiếm chứng như rối loạn giấc ngủ (63,3%), rối loạn 75%, rối loạn giấc ngủ (63,3%), rối loạn đại tiểu đại tiểu tiện (60%) và đau (51,6%). Các triệu tiện (60%), đau (51,6%), hạ huyết áp tư thế 79
  5. vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 (30%), rối loạn chứng năng sinh dục (41,6%). 4. Murray W Johns (1991), "A New Method for Rối loạn chức năng sinh dục ở nam giới cao gấp Measuring Daytime Sleepiness: The Epworth Sleepiness Scale", Sleep. 14 (6), tr 609 - 610 18,2 lần so với nữ giới. 5. Claire Hinnel (2012), "Nonmotor Versus Motor TÀI LIỆU THAM KHẢO Symptoms in Parkinson's disease", Movement Disorder, 27, tr 236 - 241. 1. Nguyễn Thế Anh (2008), Nghiên cứu một số đặc 6. Khoo K et all (2013), "The spectum of nonmotor điểm chức năng nhận thức ở bệnh nhân Parkinson cao symptoms in early Parkinson's disease ", tuổi, Luận văn thạc sỹ Y học Trường Đại học Y Hn. Neurology, 80, tr 276 - 281. 2. Phạm Thị Hoài Thu (2013), Nghiên cứu một số 7. Chaudhuri K et all (2010), "The nondeclaration triệu chứng ngoài vận động và ảnh hưởng của chúng of nonmotor symptoms of Parkinson's disease to đến chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân Parkinson, healthcare professional: International Study Using Luận văn thạc sỹ Y học Trường Đại học Y Hà nội the Nonmotor symptoms questionaire" Movement 3. Barone P et all (2009), "The Priamo Study: A Disorder, 25 (6), tr 704 - 709. Multicenter Assessement of Nonmotor symptoms 8. Gila Bronner et all (2011), "Sexual dysfunction and their impact on qualification of life in Parkinson's in Parkinson's disease", Journal Sex Marital Ther, disease", Movement Disorder, 11, tr 1640 - 1649. 30 (2), tr 95 - 105. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TẠO HÌNH THOÁT VỊ VẾT MỔ THÀNH BỤNG BẰNG MẢNH GHÉP POLYPROPYLENE Phạm Hiếu Liêm1, Trần Minh Hiếu2 TÓM TẮT Hernia of abdominal incisional wall is the most common late complication of laparotomy. There are 22 Thoát vị vết mổ thành bụng là biến chứng muộn many different surgical methods for the treatment, in thường gặp nhất của phẫu thuật mở bụng. Có nhiều which, the technique of placing the Polypropylene phương pháp phẫu thuật khác nhau để điều trị thoát graft without tension should have a lower recurrence vị vết mổ thành bụng, trong đó, kỹ thuật mổ đặt rate. Objective: Evaluate the outcome using mảnh ghép Polypropylene do không căng nên có tỉ lệ Polypropylene graft in abdominal incisional hernia. tái phát thấp hơn. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá Methods: Cases series study including 88 cases of kết quả tạo hình thoát vị vết mổ thành bụng bằng abdominal incisional wall herniation operated by mảnh ghép Polypropylene. Phương pháp nghiên placing Polypropylene graft at Binh Dan hospital from cứu: Nghiên cứu mô tả 88 trường hợp nhân thoát vị August 2011 to July 2016. Results: 12 cases with vết mổ thành bụng được phẫu thuật bằng phương complications after surgery (13.6%). In which, fluid pháp đặt mảnh ghép Polypropylene tại bệnh viện Bình accumulation accounted for the highest rate of Dân từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 7 năm 2016. Kết 58.33%, followed by bleeding, infection and skin quả: Có 12 trường hợp có biến chứng sau mổ necrosis. Fluid accumulation mainly occurred in (13,6%). Trong đó biến chứng tụ dịch chiếm tỉ lệ cao patients with a hernia length ≥ 10cm. There were 02 nhất 58,33%, kế đến là các biến chứng chảy máu, cases of relapse after 01 year. Conclusion: nhiễm khuẩn và hoại tử da. Biến chứng tụ dịch chủ Reconstruction of the abdominal incisional wall hernia yếu xảy ra trên bệnh nhân có chiều dài lỗ thoát vị ≥ with Polypropylene graft was a safe and effective a 10cm. Có 02 trường hợp tái phát sau 01 năm. Kết low recurrence rate. luận: Tạo hình thoát vị vết mổ thành bụng bằng Keywords: Abdominal incisional hernia; mảnh ghép Polypropylene là một kỹ thuật an toàn, Polypropylene graft. hiệu quả với tỉ lệ tái phát thấp. Từ khóa: Thoát vị vết mổ thành bụng; Mảnh ghép I. ĐẶT VẤN ĐỀ Polypropylene. Thoát vị vết mổ thành bụng là biến chứng SUMMARY muộn thường gặp nhất của phẫu thuật mở bụng. EVALUATE THE OUTCOME USING Không những ảnh hưởng đến vận động cơ thể POLYPROPYLENE GRAFT IN ABDOMINAL và tinh thần của bệnh nhân, thoát vị vết mổ thành bụng còn gây ra những biến chứng đáng INCISIONAL HERNIA ngại như thoát vị nghẹt. Để hạn chế khối thoát vị to dần lên làm ảnh hưởng đến sinh hoạt thậm 1Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP.Hồ Chí Minh chí thoát vị quá lớn có thể gây tàn phế, tất cả 2 Bệnh viện Bình Dân TP.Hồ Chí Minh bệnh nhân có thoát vị vết mổ thành bụng cần Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hiếu Liêm phải được can thiệp sớm bằng phẫu thuật. có Email: drliempham@pnt.edu.vn Ngày nhận bài: 20.2.2019 nhiều phương pháp phẫu thuật khác nhau để Ngày phản biện khoa học: 15.4.2019 điều trị thoát vị vết mổ thành bụng, trước khi có Ngày duyệt bài: 22.4.2019 sự xuất hiện của mảnh ghép nhân tạo, điều trị 80
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1