intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số đặc điểm sinh học của sâu xanh Helicoverpa armigera (Hübner) (Lepidoptera: Noctuidae) nuôi bằng lá ngô

Chia sẻ: Kethamoi5 Kethamoi5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

29
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này với mong muốn quản lý loài sâu nguy hiểm này một cách hiệu quả, không chỉ về kinh tế mà cả môi trường. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số đặc điểm sinh học của sâu xanh Helicoverpa armigera (Hübner) (Lepidoptera: Noctuidae) nuôi bằng lá ngô

  1. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018 ngày sau xử lý. Chọn được ba chủng nấm Hạnh, 2012. Kết quả nghiên cứu và ứng dụng chế Pae6(Pl-TG), Pae7(Cj-CT) và Pae8(Pl-CT) cho phẩm nấm ký sinh Sofri- Paecilomyces đối với rệp sáp hiệu quả cao, đạt tới 91,47; 92,36 và 93,25% phấn gây hại trên dứa, bệnh héo khô đầu lá dứa và (tương ứng) sau 11 ngày phun. tuyến trùng trên ổi. Diễn đàn khuyến nông @ Nông Nghiệp. Chuyên đề ứng dụng một số sản phẩm hữu Trong điều kiện phòng thí nghiệm, sử dụng cơ sinh học trong trồng trọt. 17/9/2012. Cần Thơ. liều lượng chế phẩm 3,0 kg và 3,5 kg/ha cho hiệu 8. Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011. Côn quả gây chết rệp sáp lần lượt là 90,14 và 91,10% trùng gây hại cây trồng. NXB nông nghiệp TP. và trong điều kiện nhà lưới hiệu quả đạt 78,72 và 9. Shimazu, M. and Takatsuka, J., 2010. Isaria 80,76% sau 11 ngày phun nấm. javanica (anamorphic Cordycipitaceae) isolated from gypsy moth larvae, Lymantria dispar (Lepidoptera: TÀI LIỆU THAM KHẢO Lymantriidae), in Japan. Applied Entomology and Zoology 45 (3): 497-504. HCM. 10. Trần Ngọc Lân, 2007. Đa dạng sinh học nấm 1. Ben-Dov, Y., Miller, D.R., and Gibson, G.A.H., ký sinh côn trùng ỏ Vườn Quốc gia Pù Mát và đánh giá 2010. ScaleNet, A Systematic Database of the Scale khả năng ký sinh của một số loài nấm đối với một số Insects of the World. loài sâu hại cây trồng. Đề tài cấp bộ Giáo dục và Đào http://www.sel.barc.usda.gov/scalenet/scalenet.htm tạo, trang 1-54. 2. CABI, 2002. Crop protection Compennium. 11. Trần Thị Tho, Trần Văn Hai và Trịnh Thị Xuân , Global module 2014. Khảo sát đặc tính sinh học của các chủng nấm 3. Faria, M. and S.P. Wraight, 2001. Biological tím Paecilomyces javanicus ký sinh Rệp sáp giả tại control of Bemisia tabaci with fungi. Journal of Crop Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Protection, 20: 767-778. Đại học Cần Thơ (4): 105-112. 4. Kunimi, Y., 2005. Current status and prospects 12. Trần Văn Mão, 2004. Sử dụng côn trùng và vi on the use of insect pathogens as biocontrol agents. sinh vật có ích. Tập II. Sử dụng vi sinh vật có ích. Nhà Japan JournalAgrochemicals 86: 2-6. xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 5. Luangsa-Ard, J. J., Hywel-Jones, N. L., 13. Yeo, H., J.K. Pell, P.G. Alderson, S.J. Clark and Manoch, L., Samson, R. A., 2005. On the B.J. Pye, 2003. Laboratory evaluation of temperature relationships of Paecilomyces sect. Isarioidea effects on the germination and growth of species. Mycological Research 109 (5): 581-589. entomopathogenic fungi and on their pathogenicity to two 6. Nguyễn Thị Thu Cúc, 2015. Côn trùng, nhện gây hại aphid species. Pest Management Science, 59:156-165. cây ăn trái tại Việt Nam và thiên địch. NXB Đại Học Cần Thơ. 7. Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Ngọc Anh Thư, Phản biện: PGS.TS. Lê Văn Trịnh Huỳnh Ngọc Hài, Đặng Thùy Linh và Trần Thị Mỹ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA SÂU XANH Helicoverpa armigera (Hübner) (Lepidoptera: Noctuidae) NUÔI BẰNG LÁ NGÔ Some Biological Characteristics of the Ear Worm, Helicoverpa armigera (Hübner) (Lepidoptera: Noctuidae) Rearing by Corn Leaf Hatsada Virachack, Hồ Thị Thu Giang và Đặng Thị Dung Học viện Nông nghiệp Việt Nam (VNUA) Ngày gửi bài: 02.01.2018 Ngày chấp nhận: 17.2.2018 Abstract Corn is the second most important food crop after rice. But like other crops, maize is damaged by many pests. Ear Worm, Helicoverpa armigera (Hübner) (Lepidoptera: Noctuidae) is one of the important pests on maize. In order to prevent pests from being economically and environmentally effectively, the research in biological and 37
  2. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018 ecological research is essential. The life cycle of H. armigera was 35.54 ± 3.28 days on average of temperature o and humidity at 30.1 ± 1.5 C and 79.4 ± 5.3% with photoperiod of 14L: 10D condition. Adult longevity average is about 8.9 days. Oviposition capacity about 427.55 eggs/female. The percentage of hatching eggs average about o 67.3% in condition of temperature and humidity are 30.11 – 31.14 C and 76.28-82.6%. Sex ratio is bias to male from those reared in the laboratory (1.1 male: 1.0 female) and bias to female from those collected in the field (0.83 male: 1.0 female). Keywords: life cycle, oviposition capacity, egg hatching, sex ratio. 1. MỞ ĐẦU Sâu non mới nở từ trứng được chuyển vào khay có cây ngô non 2-5 lá rồi đặt trong lồng Ngô (Zea Mays) có nguồn gốc ở vùng lưới, theo dõi, thay thức ăn và làm vệ sinh dụng Andean thuộc Trung Mỹ. Ngô là một trong những cụ nuôi lúc cần thiết để sâu phát triển tốt. Công cây lương thực quan trọng đối với con người và việc được thực hiện liên tục cho đến khi sâu non động vật nuôi. Trên thế giới, ngô là cây lương đẫy sức chuẩn bị hóa nhộng. thực đứng thứ 3 sau lúa và lúa mì, nó được sản Thu những sâu non tiền nhộng cho vào hộp xuất để sử dụng tươi và chế biến (Đinh Thế Lộc mica hình trụ (đường kính 8 × cao 8 cm) trong có và cs., 1997). Trong sản xuất, người nông dân lớp đất dày khoảng 5-6 cm. Độ ẩm đất duy trì 28- phải đối phó với nhiều loài sâu hại, trong đó có 30% để sâu chui xuống hóa nhộng. Mỗi hộp cho sâu xanh Helicoverpa armigera (Hübner). Sâu tối đa 5 cá thể. Khi nhộng hóa trưởng thành, thu xanh H. armigera là loài sâu đa thực, chúng sử trưởng thành cho vào lồng lưới để thu trứng. dụng trên 181 loại cây trồng và cây dại thuộc 45 Công việc được thực hiện liên tục trong suốt quá họ thực vật làm thức ăn (Manjunath et al., 1989; trình nghiên cứu các chỉ tiêu sinh học, sinh thái Venette et al., 2003). Fitt (1989) cũng khẳng định của sâu xanh H. armigera. rằng sâu xanh H. armigera là loài sâu hại chính - Nghiên cứu thời gian phát dục các pha của trên nhiều loại cây trồng ở nhiều nơi trên trái đất. sâu xanh H. armigera H. armigera được công bố là nguyên nhân chính + Pha trứng: Thu những trứng được đẻ cùng làm giảm năng suất cây trồng, đặc biệt trên cà ngày cho vào đĩa petri có lót giấy giữ ẩm, ghi rõ chua, ngô và bông (Lammers and MacLeod, các thông tin và ngày trứng được đẻ ra. Mối đĩa 2007). Trên cây ngô, sâu xanh gây hại trong suốt petri đặt 10 trứng. Bố trí theo dõi trứng trong 10 quá trình sinh trưởng sinh thực (sâu ăn lá, bông đĩa petri. Tổng số trứng theo dõi là 100 trứng. cờ, râu, bắp). Ở Việt Nam và Lào, hầu như chưa + Pha sâu non: Sử dụng phương pháp nuôi cá có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách hệ thể. Những cá thể sâu non nở cùng ngày được nuôi thống về sâu xanh H. armigera hại ngô. Đó là lý riêng rẽ trong từng hộp mica hình trụ (đường kính 5 do chúng tôi đề cập đến sâu xanh trong bài viết × cao 5 cm). Đánh số thứ tự để theo dõi thời gian này với mong muốn quản lý loài sâu nguy hiểm phát dục của từng cá thể. Số cá thể theo dõi từ tuổi này một cách hiệu quả, không chỉ về kinh tế mà 1 là 50 sâu non, các tuổi tiếp theo tùy theo số cá thể cả môi trường. còn sống sót. Nếu số sâu non các tuổi tiếp theo còn 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dưới 30 cá thể thì bổ sung từ nguồn nhân nuôi để đạt đủ 30 cá thể. Thức ăn cho sâu non là lá cây ngô White sweet corn (hay Silver Queen) là giống ngô non (4-6 lá) được trồng trên các khay lớn (kích lai trồng phổ biến vào mùa mưa ở Lào được sử dụng thước: dài 50 x rộng 30 x cao 3 cm). Trên mặt khay làm thức ăn nuôi sâu xanh trong nghiên cứu này. rải một lớp giấy ẩm, gieo ngô lên lớp giấy ẩm đó. Sâu xanh H. armigera được thu thập trên Sau đó rải một lớp giấy ẩm khác lên trên, tưới ẩm đồng ruộng ở giai đoạn sâu non tuổi cuối trên thường xuyên. Hàng ngày, lấy lá làm thức ăn cho các cây trồng là ký chủ đem về phòng nuôi tiếp sâu non, quan sát sự lột xác chuyển tuổi của từng cá để thu trưởng thành. Quan sát nhộng để xác định thể cho đến tuổi cuối chuẩn bị hóa nhộng. giới tính. Khi nhộng vũ hoá, tiến hành cho ghép + Pha nhộng: Những cá thể mới vào nhộng đôi (1 đực, 1 cái) trong lồng lưới côn trùng (kích được cho riêng rẽ vào từng hộp mica hình trụ thước: dài 50 x rộng 40 x cao 50 cm). Trong lồng (đường kính 8 × cao 8 cm) trong có lớp đất dày lưới được đặt 1 khay có cây ngô non 2-5 lá làm khoảng 5-6 cm. Độ ẩm đất duy trì 28-30%. Ghi giá thể để trưởng thành đẻ trứng. Thức ăn thêm chép ngày vào nhộng, ngày vũ hóa trưởng thành cho trưởng thành sâu xanh là dung dịch mật ong để xác định thời gian phát dục của nhộng. Số cá 10%. Hàng ngày quan sát thay cây ngô mới để thể theo dõi là 30 nhộng. thu trứng. 38
  3. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018 + Pha trưởng thành: Những cá thể trưởng cho tới pha nhộng để xác định tỷ lệ vũ hóa của thành vũ hóa cùng ngày cho ghép đôi (1 đực, 1 nhộng và tỷ lệ giới tính (phân biệt nhộng đực, cái cái) trong lồng nuôi sâu. Lồng nuôi sâu được bằng đặc điểm khoảng cách giữa lỗ sinh dục và thiết kế bằng lưới có kích thước dài 50 x rộng 40 lỗ hậu môn). Tương tự, các tỷ lệ này cũng được x cao 50 cm, trong lồng đặt chậu có cây ngô 2-4 xác định đối với những lứa sâu non nuôi hoàn lá. Thức ăn thêm cho trưởng thành là dung dịch toàn ở trong phòng thí nghiệm. Số lượng trưởng mật ong 10%. Hàng ngày thay cây ngô mới. thành được theo dõi trong phòng mỗi lứa là 50 Theo dõi, đếm số trứng đẻ của từng cặp mỗi cá thể. ngày cho đến khi trưởng thành cái chết sinh lý. Tổng số trưởng thành theo dõi là 15 cặp. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN - Theo dõi tỷ lệ trứng nở 3.1 Thời gian phát dục các pha của sâu Theo dõi 300 trứng cuả 15 trưởng thành cái xanh H. armigera ăn lá ngô đẻ trong 3 thời điểm (ngày đầu tiên, ngày thứ 4 Thời gian phát dục các pha là chỉ tiêu sinh và ngày thứ 7). Mỗi thời điểm theo dõi 100 trứng. học không thể thiếu đối với mỗi loài sinh vật. Vì Các trứng được đặt trong các hộp petri có lót đó là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến sức giấy thấm nước. Mỗi hộp đặt 10 trứng. tăng quần thể. Kết quả nghiên cứu chỉ tiêu này - Theo dõi tỷ lệ vũ hóa và tỷ lệ giới tính đối với sâu xanh H. armigera ăn lá ngô được thể Từ tháng 4 – 9 năm 2017 tiến hành thu các hiện ở bảng 1. sâu non bắt gặp ngoài đồng về nuôi trong phòng Bảng 1. Thời gian phát dục các pha và vòng đời của sâu xanh H. armigera ăn lá ngô Số cá thể Thời gian phát dục (ngày) Pha phát dục theo dõi Ngắn nhất Dài nhất Trung bình ± SE Trứng 100 2 3 2,43 ± 0,09 Tuổi 1 50 2 3 2,56 ± 0,07 Tuổi 2 44 3 5 3,91 ± 0,12 Tuổi 3 41 4 6 5,12 ± 0,14 Sâu non Tuổi 4 37 4 6 4,83 ± 0,14 Tuổi 5 35 3 4 3,50 ± 0,07 Tuổi 6 33 4 6 5,42 ± 0,07 Tổng pha sâu non 33 19 26 22,3 ± 1,5 Nhộng 30 9 13 10,79 ± 1,52 Tiền đẻ trứng 15 2 4 2,45 ± 0,08 Thời gian vòng đời 15 32 41 35,54 ± 3,28 Ghi chú: Nhiệt độ trung bình: 30,1 ± 1,5ºC; ẩm độ trung bình: 79,4 ± 5,3%; thức ăn cho sâu non là lá cây ngô giai đoạn 4-6 lá, giống White sweet corn trồng phổ biến tại Lào; chu kỳ quang là 14L:10D. Số liệu bảng 1 cho thấy thời gian phát dục Kết quả nghiên cứu của Smith (2014) tương các pha của sâu xanh tương đối ngắn ở điều tự với kết quả nghiên cứu của chúng tôi, trưởng kiện nhiệt trung bình 30,1 ± 1,5ºC; ẩm độ trung thành cái sâu xanh có thời gian tiền đẻ trứng 2-6 bình 79,4 ± 5,3%. Trứng phát dục khoảng 2-3 ngày. Thời gian phát dục của trứng khoảng 3 ngày, trung bình 2,43 ± 0,09 ngày. Trong các tuổi ngày. Thời gian vòng đời hơn 1 tháng ở điều của pha sâu non, tuổi 1 có thời gian phát dục kiện thích hợp. Theo Nguyễn Văn Đĩnh và ngắn nhất (2,56 ngày); dài nhất là tuổi 3 và 6 Nguyễn Thị Kim Oanh (2003), sâu non sâu xanh o (tương ứng là 5,12 và 5,42 ngày). Tổng thời gian H. armigera có 6 tuổi. Ở điều kiện nhiệt độ 25 C phát dục của pha sâu non dao động trong giai đoạn này kéo dài 22,38 ngày, trứng là 4,14 khoảng 21 – 26 ngày, trung bình 22,3 ± 1,5 ngày. ngày, nhộng kéo dài 13,86 ngày. Trưởng thành Thời gian tiền đẻ trứng trung bình là 2,45 ± 0,08 sống được 8,0 ngày. Kết quả nghiên cứu này dài ngày. Thời gian vòng đời dao động khoảng 32 – hơn so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi do 41 ngày, trung bình 35,54 ± 3,28 ngày. điều kiện độ nhiệt thấp hơn. Theo Nguyễn Văn 39
  4. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018 Đĩnh và cs. (2012), trong điệu kiện khí hậu của trưởng thành có ý nghĩa trong việc gia tăng thời Việt Nam, thời gian vòng đời của sâu xanh kéo gian sống và sức đẻ trứng của chúng. Kết quả dài 28-34 ngày. Trong đó, trứng là 2-3 ngày, sâu nghiên cứu chỉ tiêu này đối với sâu xanh được non kéo dài 10-18 ngày, nhộng là 7-12 ngày. thể hiện ở bảng 2. Thời gian tiền đẻ trứng là 2-3 ngày. Theo Số liệu bảng 2 cho thấy cả 3 đợt theo dõi, với Nasreen và Mustafa (2000), giai đoạn trứng là 3 độ nhiệt, độ ẩm trung bình biến động không ngày, sâu non kéo dài 17,33 ngày, trong đó thời nhiều, thời gian sống của trưởng thành sâu xanh gian từng tuổi 1, 2, 3, 4, 5, 6 tương ứng là 2,07; H. armigera tương tự nhau ở tháng 8 và 9 (8,2- 2,15; 2,48; 3,13; 3,55; 3,95 ngày. Thời gian 8,8 ngày), nhưng sức đẻ trứng thì ở tháng 8 cao nhộng đực kéo dài 15,4 ngày, thời gian nhộng hơn tháng 9 (444,66 và 400,93 trứng/cái). Còn cái kéo dài 13,2 ngày ở điều kiện nhiệt độ 26,0 ± tháng 5 thời gian sống của trưởng thành sâu o 1,0 C; ẩm độ 60-70%. xanh H. armigera dài nhất (9-10 ngày), sức đẻ trứng cao tương tự ở tháng 8 (434,13 trứng/cái). 3.2 Thời gian sống và sức đẻ trứng của Trung bình chung cả 3 đợt về thời gian sống là trƣởng thành sâu xanh H. armigera 8,9 ngày, sức đẻ trứng 427,55 trứng/cái ở điều Thời gian sống và sức đẻ trứng của trưởng kiện thức ăn thêm cho trưởng thành là dung dịch thành là 2 yếu tố quyết định đến sức tăng quần mật ong 10%. thể của sâu xanh H. armigera. Thức ăn thêm cho Bảng 2. Thời gian sống và sức đẻ trứng của trƣởng thành sâu xanh H. armigera Số cá Thời gian sống (ngày) Sức đẻ trứng (trứng/cái) Thời gian theo dõi thể theo Ngắn Dài Nhiều Trung bình Ít nhất Trung bình dõi nhất nhất nhất Tháng 5/2017 15 9 10 9,6 302 695 434,13 Tháng 8/2017 15 7 10 8,8 306 616 444,66 Tháng 9/2017 15 6 11 8,2 282 563 400,93 Trung bình chung 15 7,3 10,3 8,9 296,7 624,7 427,55 Ghi chú: Tháng 5: nhiệt độ là 28,6 ± 1,3ºC, ẩm độ là 79,9±4,8%; Tháng 8: nhiệt độ là 30,1 ± 1,5ºC, ẩm độ là 79,4±5,3%; Tháng 9: nhiệt độ là 29,3 ± 1,6ºC, ẩm độ là 82,3±5,2%. Theo Nguyễn Văn Đĩnh và cs. (2012), trưởng Số liệu bảng 3 cho thấy ở điều kiện nhiệt độ o o thành cái sâu xanh có thời gian sống ngắn hơn trung bình dao động từ 30,1 C đến 31,1 C, ẩm (trung bình 7 ngày), nhưng sức đẻ trứng cao hơn độ trung bình là 76,28 – 82,6%, tỷ lệ nở của (800-1400 trứng/cái) trong thời gian 3-14 ngày. trứng đẻ ngày thứ nhất đạt cao nhất (71%). Điều này có thể do giai đoạn sâu non được nuôi Những trứng được đẻ vào ngày thứ tư có tỷ lệ dưỡng với thức ăn thích hợp hơn, nên có sức nở là 67% và những trứng được đẻ vào ngày thứ sống tốt hơn, dẫn đến sức đẻ trứng cao hơn. 7 có tỷ lệ nở thấp hơn (64%). Tỷ lệ trứng nở Theo Smith (2014), trưởng thành cái sâu trung bình của loài sâu xanh tương đối thấp, đạt xanh có thể đẻ 300-3000 trứng. Theo Nasreen 67,3%. và Mustafa (2000), sức đẻ trứng của trưởng Theo Nasreen và Mustafa (2000), ở điều kiện o thành sâu xanh H. armigera phụ thuộc vào nhiệt độ 26 ± 1 C, ẩm độ 60-70%, tỷ lệ trứng nở thức ăn thêm của trưởng thành cái. Ở điều của sâu xanh đạt 44% nếu trưởng thành cái ăn kiện thức ăn thêm là nước lã, sức đẻ trứng đạt thêm nước lã và 75% trong trường hợp trưởng 248,55 trứng/cái; nếu được ăn thêm nước thành cái ăn thêm dung dịch nước đường đường, sức đẻ trứng cao hơn nhiều (795,02 sacharoza 10%. Còn theo Felelova và Frolov trứng/cái). (2008), tỷ lệ trứng nở của sâu xanh H. armigera đạt 45 - 73% phụ thuộc vào tác động của các yếu 3.3 Tỷ lệ nở của trứng sâu xanh H. armigera tố môi trường. 40
  5. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018 Bảng 3. Tỷ lệ trứng nở của sâu xanh H. armigera khi nuôi trên lá ngô Tình hình trứng nở Điều kiện phòng thí nghiệm Thời gian trứng được Số trứng theo Sổ trứng nở Tỷ lệ trứng Nhiệt độ trung Ẩm độ trung đẻ o dõi (trứng) (trứng) nở (%) bình ( C) bình (%) Trứng đẻ ngày thứ nhất 100 71 71,0 31,1 76,3 Trứng đẻ ngày thứ 4 100 67 67,0 30,1 79,9 Trứng đẻ ngày thứ 7 100 64 64,0 30,3 82,6 Trung bình chung 67,3 67,3 3.4 Tỷ lệ giới tính của sâu xanh H. armigera trong những yếu tố quan trọng. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ giới tính của sâu xanh H. armigera Biến động số lượng của một loài côn trùng được trình bày ở bảng 4. phụ thuộc vào nhiều yếu tố, tỷ lệ giới tính là một Bảng 4. Tỷ lệ giới tính của sâu xanh H. armigera Trong phòng thí nghiệm Ngoài đồng ruộng Tháng theo dõi Số cá thể Tỷ lệ Số cá thể Tỷ lệ Số đực/cái Số đực/cái theo dõi đực : cái theo dõi đực: cái 8/2017 100 52/48 1,1: 1,0 100 47/53 0,86: 1,0 9/2017 176 92/84 1,1: 1,0 78 35/43 0,81: 1,0 Trung bình chung 1,1: 1,0 0,83: 1,0 Ghi chú: Tháng 8: nhiệt độ là 30,1 ± 1,5ºC, ẩm độ là 79,4±5,3% Tháng 9: nhiệt độ là 29,3 ± 1,6ºC, ẩm độ là 82,3±5,2% Số liệu bảng 4 cho thấy những cá thể nuôi từ này nghiêng về tính cái đối với những cá thể thu phòng thí nghiệm có tỷ lệ giới tính nghiêng về từ ngoài đồng (0,83 đực: 1,0 cái). tính đực (1,1 đực: 1,0 cái). Còn đối với những cá thể thu từ ngoài đồng, tỷ lệ giới tính lại nghiêng TÀI LIỆU THAM KHẢO về tính cái (0,86 đực: 1,0 cái ở tháng 8 và 0,81 đực: 1,0 cái ở tháng 9). 1. Nguyễn Văn Đĩnh, Hà Quang Hùng, Nguyễn Thị Thu Cúc, Phạm Văn Lầm, 2012. Côn trùng và động vật Sâu xanh cũng như nhiều loài côn trùng khác hại Nông nghiệp Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội: thuộc bộ cánh vảy có phương thức sinh sản hữu 312-313. tính, nếu không có sự giao phối thụ tinh thì trứng 2. Nguyễn Văn Đĩnh, Nguyễn Thị Kim Oanh, 2003. sẽ không thể hình thành phôi. Những loài này Nghiên cứu phòng chống sâu xanh đục quả cà chua thường có tỷ lệ giới tính khá cân đối. H. armigera ở Lương Nỗ - Đông Anh, Tạp chí BVTV, số 4: 3-8. 4. KẾT LUẬN 3. Felelova Yu.A. and A.N. Frolov, 2008. Distribution and Mortality of corn earworm Helicoverpa Ở điều kiện nhiệt, ẩm độ trung bình 30,1 ± armigera (Hübner) (Lepidoptera: Noctuidae) on maiz 1,5ºC và 79,4 ± 5,3%, sâu xanh được nuôi bằng plant in Krasnodar terrytory. Entomological Review, lá cây ngô có thời gian phát dục của trứng, sâu vol. 88(4): 480-484 non, nhộng và thời gian tiền đẻ trứng tương ứng 4. Fitt G.P., 1989. The ecology of Heliothis species in là 2,43; 22,3; 10,79 và 2,45 ngày. Thời gian vòng relation to agroecosystem. Annu. Rev. Entomol., 34: 17-53. đời dao động khoảng 32 – 41 ngày, trung bình 5. Lammers J. W. and A. MacLeod, 2007. Report 35,54 ± 3,28 ngày. Khi được ăn thêm dung dịch of a Pest Risk Analysis: Helicoverpa armigera (Hübner, mật ong 10%, trưởng thành cái sống trung bình 1808). Plant Protection Service and Department for Environment, Food and Rural Affairs, Central Science 8,9 ngày, sức đẻ trứng 427,55 trứng/cái. Tỷ lệ Laboratory. 18 pp. trứng nở tương đối thấp, đạt 67,3%. Tỷ lệ giới 6. Đinh Thế Lộc, Võ Nguyên Quyền, Bùi Thế Hùng, tính nghiêng về tính đực (1,1đực: 1,0 cái) đối với Nguyễn Thế Hùng, 1997. Giáo trình cây lương thực. những cá thể nuôi từ phòng thí nghiệm và tỷ lệ Tập II Cây màu. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội: 10-12. 41
  6. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018 7. Manjunath T.M., V.S. Bhatnagar, C.S. Pawar Noctuidae: Heliothinae) Its Biology, Economic and S. Sithanantha, 1989. Economic importance of importance and Its recent Introduction into the Weastern Heliothis spp. in India and assesment of their natural Hemisphere. Boletin del Musio Entomólogico, Francisco enemies and host plants. Proceeding of the Workshop Luis Gallego, Vol. 6(1): 18-28. on the Biological Control of Heliothis: Increasing the 10. Venette R.C., E.E. Davis, J. Zaspel, H. Heisler, effectiviness of natural enemies. Nov.11-15, 1985. and M. Larson, 2003. Mini Risk Assessment Old World New Delhi, India, pp. 197-228. bollworm, Helicoverpa armigera (Hübner) 8. Nasreen Abida and Ghulam Mustafa, 2000. (Lepidoptera: Noctuidae). Cooperative Agricultural Biology of Helicoverpa armigera (Hübner) reared in Pest Survey, Animal and Plant Health Inspection laboratory on natural diet. Pakistan Journal of Service, US Department of Agriculture. Biological Sciences: 3(10): 1668-1669. 9. Smith Pardo A. H., 2014. The Old World Bollworm Phản biện: GS.TS.NCVCC. Phạm Văn Lầm Helicoverpa armigera (Hübner) (Lepidoptera: ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOÀI THUỐC TRỪ NẤM ĐẾN TỶ LỆ NẢY MẦM, SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TẢN NẤM VÀ KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH BÀO TỬ CỦA NẤM Beauveria bassiana (BALS.) VUILL Effect of Commercial Fungicides on Conidial Germination, Vegetative Growth and Sporulation of Entomopathogenic Fungi Beauveria bassiana (Bals.) Vuill 1 2 Huỳnh Hữu Đức và Trần Văn Hai Ngày nhận bài: 03.01.2018 Ngày chấp nhận: 26.02.2018 Abstract Entomopathogenic fungus Beauveria bassiana, a natural enemy of many species of insects, is an important biological agent to apply in the programme of Integrated Pest Management (IPM). To have a suitable strategy of using B. bassiana, we need to have basic knowledge about the compatibility of B. bassiana fungi with pesticides, specifically fungicides. Using B. bassiana, which was divided and selected with high toxicity, quick growth to evaluate the compatibility with fungicides at three concentrations (½ × RD), (1 × RD) and (2 × RD); (RD: Recommended dose) on conidial germination, vegetative growth and sporulation in the in-vitro condition. Most fungicides have a negative effect on vegetative growth and germination of B. bassiana fungi (Propiconazole + Tricyclazole, Azoxytrobin + Difenoconazole, Hexaconazole, Fenbuconazole, Picoxystrobin, Mancozeb and Kasugamycin), only three active ingredients, such as Metalaxyl, Fenoxanil, Validamycin, are ineffective to fungi at low concentration (½ × RD). Collected data in this research, which is the basis to recommend for applying successfully B. bassiana entomopathogenic fungi as a biocontrol agent in the IPM programmes. Keywords: Beauveria bassiana, Integrated Pest Management (IPM) 1. ĐĂT VẤN ĐỀ * khuẩn, nguyên sinh động vật và nấm. Trong đó, giới nấm theo ước tính của các nhà khoa học có Một tập hợp đa dạng của vi sinh vật khác khoảng 1,5 triệu loài (Hawksworth, 2001), với nhau hiện đang được xem xét như là các tác khoảng 110.000 loài được mô tả (Kirk et al., nhân sinh học kiểm soát côn trùng như: virus, vi 2008). Trong số này, 700 loài trong 90 chi được công nhận là tác nhân gây bệnh côn trùng 1. Nghiên cứu sinh ngành Bảo vệ thực vật, Khoa (Roberts and Humber, 1981) và khoảng 170 sản Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại phẩm kiểm soát dịch hại đã được phát triển dựa học Cần Thơ. trên ít nhất 12 loài nấm gây bệnh côn trùng (De 2. Bộ môn Bảo vệ thực vật, Khoa Nông nghiệp và Faria and Wraight, 2007). Như vậy, nấm ký sinh Sinh học Ứng dụng, Trường Đại Học Cần Thơ. 42
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1