intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ rùa tám chấm Harmonia octomaculata (Fabricius, 1781) (Coccinellidae: Coleoptera)

Chia sẻ: ViMoscow2711 ViMoscow2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

65
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bọ rùa tám chấm Harmonia octomaculata (Fabricius, 1781) được nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ở điều kiện nhiệt độ trung bình 21,4 đến 30,3oC và độ ẩm trung bình 74 đến 77% sử dụng vật mồi là Brevicoryne brassicae Linnaeus và Aphis gossypii Glover để tìm hiểu đặc điểm sinh học của chúng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ rùa tám chấm Harmonia octomaculata (Fabricius, 1781) (Coccinellidae: Coleoptera)

  1. JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1059.2015-00012 Natural Sci. 2015, Vol. 60, No. 4, pp. 87-91 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA BỌ RÙA TÁM CHẤM Harmonia octomaculata (FABRICIUS, 1781) (COCCINELLIDAE: COLEOPTERA) Bùi Minh Hồng1, Hoàng Thị Thu Phương2 và Trần Đình Chiến 3 1 Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Học viện Y dược học Cổ truyền Việt nam 3 Học viện Nông nghiệp Việt Nam Tóm tắt. Bọ rùa tám chấm Harmonia octomaculata (Fabricius, 1781) được nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ở điều kiện nhiệt độ trung bình 21,4 đến 30,3oC và độ ẩm trung bình 74 đến 77% sử dụng vật mồi là Brevicoryne brassicae Linnaeus và Aphis gossypii Glover để tìm hiểu đặc điểm sinh học của chúng. điều kiện nhiệt độ 30,3oC, độ ẩm 77%, bọ rùa tám chấm hoàn thành vòng đời là 18,67 ± 1,09 ngày, con cái đẻ 18,91 ± 1,02 quả trứng /ngày và tỉ lệ trứng nở 87%, tuổi thọ 32,22 ± 1,22 ngày. Ở điều kiện nhiệt độ 21,4oC, độ ẩm 74% bọ rùa tám chấm hoàn thành vòng đời là 26,73 ± 0,91 ngày, con cái đẻ 12,07 ± 1,02 quả trứng /ngày và tỉ lệ trứng nở 70,26 %, tuổi thọ 40,34 ± 1,89 ngày. Ấu trùng tuổi 4 và trưởng thành có khả năng ăn rệp muội cao hơn các ấu trùng tuổi khác. Nuôi bằng hai loại thức ăn, bọ rùa 8 chấm có khả năng ăn rệp xám lớn hơn so với rệp bông. Từ khóa: Bọ rùa tám chấm, khả năng đẻ trứng, vòng đời, tuổi thọ, tỉ lệ trứng nở, khả năng ăn con mồi. 1. Mở đầu Họ bọ rùa Coccinellidae (Coleoptera: Insecta) là một họ có số lượng loài lớn và phân bố phổ biến trên thế giới, một trong những côn trùng thiên địch chính hạn chế mật độ của các loài rệp và các loài côn trùng có kích thước nhỏ hại cây trồng trong sản xuất Nông nghiệp [1, 2]. Ở Việt Nam, với điều kiện khí hậu nhiệt đới, họ bọ rùa Coccinellidae hầu như phát triển quanh năm. Đặc điểm sinh học, sinh thái của chúng liên quan chặt chẽ với khí hậu nhiệt đới do vậy chúng ta có điều kiện tìm hiểu và sử dụng chúng trong đấu tranh sinh học. Cho đến nay, những nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái và vai trò của một số loài bọ rùa phổ biến chưa được thực hiện một cách đầy đủ và hệ thống. Làm rõ được những vấn đề này sẽ góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và lợi dụng bọ rùa trong phòng trừ tổng hợp sâu hại cây trồng, giảm việc sử dụng thuốc trừ sâu độc hại, duy trì tính đa dạng của hệ sinh thái và bảo vệ môi trường [3, 4]. Bài báo này trình bày một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học và khả năng ăn vật mồi của ấu trùng và trưởng thành bọ rùa tám chấm làm cơ sở để đưa ra giải pháp bảo vệ, sử dụng chúng khống chế rệp muội và các loài sâu hại khác trên đồng ruộng. Ngày nhận bài: 26/2/2015. Ngày nhận đăng: 24/4/2015. Tác giả liên lạc: Bùi Minh Hồng, địa chỉ e-mail: bui_minhhong@yahoo.com 87
  2. Bùi Minh Hồng, Hoàng Thị Thu Phương và Trần Đình Chiến 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Thí nghiệm nghiên cứu đặc điếm sinh học, sinh thái của bọ rùa tám chấm như: thời gian phát dục của các pha, tuổi thọ, sức đẻ trứng, tỉ lệ trứng nở và nhịp điệu đẻ trứng được tiến hành tại Bộ môn Động vật học, khoa Sinh học, Đại học Sư phạm Hà Nội. 2.2. Kết quả và thảo luận Chúng tôi tiến hành ghép cặp và theo dõi vòng đời của bọ rùa tám chấm kết quả được trình bày ở Bảng 1. Kết quả cho thấy với thức ăn là rệp xám và điều kiện nhiệt độ 30,3 oC, độ ẩm 77%, thời gian phát dục của trứng là 2,00 ± 0,20 ngày. Bọ rùa non có 4 tuổi, sâu non tuổi 1 thời gian phát dục là 2,00 ± 0,40 ngày, sâu non tuổi 2, 3, 4 có thời gian phát dục tương ứng là 1,13 ± 0,35; 1,30 ± 0,47; 3,67 ± 0,48 ngày. Sâu non có thời gian phát dục dài ngày: tuổi 1 (2,00 ± 0,40 ngày), tuổi 4 là 3,67 ± 0,48 ngày. Thời gian phát dục của nhộng 3,27 ± 0,45 ngày. Vòng đời của bọ rùa tám chấm 18,67 ± 1,09 ngày. Tuổi thọ của bọ rùa tám chấm là 32,22 ± 1,22. Kết quả của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Davi et al., (2009) [5]. Bảng 1. Vòng đời của bọ rùa tám chấm Harmonia octomaculata Thời gian phát dục qua các đợt thí nghiệm Các pha phát dục (ngày) Đợt nuôi thứ I Đợt nuôi thứ II Trứng 2,00 ± 0.20 3,63 ± 0,49 Sâu non tuổi 1 2,00 ± 0,40 2,57 ± 0,50 Sâu non tuổi 2 1,13 ± 0,35 2,30 ± 0,47 Sâu non tuổi 3 1,30 ± 0,47 2,27 ± 0,45 Sâu non tuổi 4 3,67 ± 0,48 4,53 ± 0,51 Nhộng 3,27 ± 0,45 4,70 ± 0,47 Trưởng thành 5,30 ± 0,70 6,73 ± 0,78 Vòng đời 18,67 ± 1,09 26,73 ± 0,91 Tuổi thọ 32,22 ± 1,22 40,34 ± 1,89 o o Nhiệt độ trung bình ( C) 30,3 C 21,4oC Độ ẩm trung bình (%) 77% 74% Trong điều kiện nhiệt độ 21,4oC và độ ẩm74%, thời gian phát dục của các pha (trứng, sâu non, nhộng, trưởng thành) dài hơn, cụ thể thời gian phát dục của trứng là 3,63 ± 0,49 ngày. Sâu non tuổi 1 có thời gian phát dục là 2,57 ± 0,50 ngày, sâu non tuổi 2, 3, 4 có thời gian phát dục tương ứng là 2,30 ± 0,47; 2,27 ± 0,45; 4,53 ± 0,51 ngày. Thời gian phát dục của nhộng là 4,70 ± 0,47 ngày. Vòng đời của bọ rùa tám chấm 26,73 ± 0,91 ngày, tuổi thọ của bọ rùa 8 chấm là 40,34 ± 1,89 ngày. Như vậy trong hai điều kiện thí nghiệm chúng tôi có nhận xét, khi nhiệt độ cao thì thời gian phát dục của bọ rùa tám chấm ngắn và ngược lại. Chúng tôi cũng tiến hành theo dõi sức đẻ trứng của bọ rùa tám chấm kết quả được thể hiện ở Bảng 2. Khi nuôi bọ rùa tám chấm trong phòng thí nghiệm thì khả năng đẻ trứng của chúng có sự khác nhau về số ngày đẻ trứng và số lượng trứng ở 2 điều kiện nhiệt độ và độ ẩm. Ở điều kiện nhiệt độ 30,3oC, độ ẩm 77%, số ngày trung bình bọ rùa tám chấm đẻ trứng là 17,21 ± 2,42 ngày, số lượng trứng đẻ trung bình là 18,91 ± 1,02 quả/ngày và tổng số trứng đẻ của một cặp bọ rùa tám chấm ở một đợt thí nghiệm là 2893 quả. Ở điều kiện nhiệt độ 21,4oC, độ ẩm 74%, số ngày trung bình bọ rùa tám chấm đẻ trứng là 18,91 ± 1,02 ngày, số lượng trứng đẻ trung bình là 12,07 ± 1,02 quả/ngày và tổng số trứng đẻ của một cặp bọ rùa tám chấm ở một đợt thí nghiệm là 1661 quả. 88
  3. Một số đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ rùa tám chấm Harmonia Octomaculata (Fabricius, 1781)… Như vậy ở điều kiện nhiệt độ 30,3oC, độ ẩm 77% bọ rùa tám chấm có số trứng đẻ trung bình và số lượng trứng đẻ nhiều hơn ở điều kiện nhiệt độ 21,4oC, độ ẩm 74%. Bảng 2. Sức đẻ trứng của bọ rùa tám chấm Harmonia octomaculata được nuôi bằng thức ăn là rệp xám (Brevicoryne brassicae Linnaeus) ở hai điều kiện nhiệt độ Lô thí nghiệm Lô thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm 2 o (t˚: 30,3 C và RH: 77%) (t˚: 21,4 o C và RH: 74%) Trung bình Tổng số Số trứng đẻ Trung bình Tổng số Số trứng đẻ ngày có trứng trứng đẻ trung bình ngày có trứng trứng đẻ trung bình đẻ (ngày) (quả/đợt) (quả/ngày) đẻ (ngày) (quả/đợt) (quả/ngày) 17,21 ± 2,42 2893 18,91 ± 1,02 18,91 ± 1,02 1661 12,07±1,02 Ghi chú: theo dõi 10 cặp bọ rùa/lô thí nghiệm Tỉ lệ trứng nở của các cặp bọ rùa tám chấm ở điều kiện độ ẩm và nhiệt độ khác nhau được trình bày ở Bảng 3. Ở điều kiện nhiệt độ 30,3˚C và độ ẩm 77%, theo dõi 2893 quả trứng cho thấy tỉ lệ nở của trứng là 87% và tỉ lệ không nở chiếm 13%. Ở điều kiện nhiệt độ 21,4oC và độ ẩm 74%, với 1661 quả trứng thì tỉ lệ nở của trứng là 70,26% và tỉ lệ không nở chiếm 29,74%. Như vậy, bọ rùa tám chấm là loài cho tỉ lệ trứng nở khá cao và thể hiện phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm. Bảng 3. Tỉ lệ nở của trứng bọ rùa tám chấm Harmonia octomaculata Tổng số trứng Tổng số Tỉ lệ trứng Tỉ lệ Lô thí nghiệm theo dõi theo dõi trứng nở không nở trứng nở (quả) (quả) (%) (%) Lô thí nghiệm 1 (nhiệt độ TB = 30,3oC, 2893 2517 13 87 độ ẩm TB = 77%) Lô thí nghiệm 2 (nhiệt độ TB = 21,4oC, 1661 1167 29,74 70,26 độ ẩm TB = 74%) Ghi chú:theo dõi 10 cặp bọ rùa/đợt Nhịp điệu đẻ trứng của bọ rùa tám chấm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nhiệt độ, độ ẩm và thức ăn. Để tìm hiểu vấn đề này chúng tôi tiến hành theo dõi 10 cặp bọ rùa tám chấm đẻ trứng ở 2 điều kiện nhiệt độ 21,4oC và độ ẩm 74%; nhiệt độ 30,3oC và độ ẩm 77% (Hình 1). Hình 1 cho thấy ở điều kiện nhiệt độ 30,3oC và độ ẩm 77% bọ rùa tám chấm có nhịp điệu đẻ trứng nhiều hơn so với bọ rùa tám chấm nuôi ở nhiệt độ 21,4oC và độ ẩm 74%. Theo dõi bọ rùa tám chấm ngày thứ nhất và ngày thứ 2 không thấy bọ rùa đẻ trứng, ngày thứ 3 thấy bọ rùa bắt đầu đẻ trứng và đẻ trứng nhiều vào ngày thứ 6 đến ngày thứ 15, số lượng trứng giảm dần trong thời gian đẻ trứng và đến ngày thứ 27 không thấy bọ rùa đẻ trứng. 89
  4. Bùi Minh Hồng, Hoàng Thị Thu Phương và Trần Đình Chiến Hình 1. Nhịp điệu đẻ trứng của bọ rùa tám chấm khi nuôi bằng thức ăn là rệp xám và rệp bông ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm khác nhau Khả năng ăn rệp muội của sâu non và trưởng thành bọ rùa tám chấm là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá vai trò trong việc hạn chế số lượng rệp muội ngoài tự nhiên. Để tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khả năng ăn rệp muội của sâu non và trưởng thành bọ rùa tám chấm trên các loại thức ăn khác nhau. Kết quả được trình bày ở Bảng 4. Trong điều kiện nhiệt độ 30,3oC và độ ẩmtrung bình 77%, với thức ăn là rệp xám, sâu non tuổi 1 có sức ăn là 15,54 ± 1,37 con rệp /ngày, sâu non tuổi 2 là 28,31 ± 2,36 con/ngày, sâu non tuổi 3 là 42,94 ± 3,12 con/ngày, sâu non tuổi 4 có sức ăn lớn nhất là 75,01 ± 3,81 con/ngày. Trưởng thành ăn 87,37 ± 5,12 con/ngày; Với thức ăn là rệp bông, sâu non tuổi 1 có sức ăn là 10,42 ± 0,51 con rệp /ngày, sâu non tuổi 2 là 19,25 ± 0,71 con/ngày, sâu non tuổi 3 là 34,16 ± 2,15 con/ngày, sâu non tuổi 4 có sức ăn lớn nhất là 67,86 ± 3,38 con/ngày. Trưởng thành ăn 70,46 ± 5,19 con/ngày. Bảng 4. Khả năng ăn rệp bông (Aphis gossypii) và rệp xám (B. brassicae) của ấu trùng và trưởng thành loài bọ rùa 8 chấm Loại thức ăn (con/ngày) Pha o o Đợt 1 (nhiệt độ TB = 30,3 C, Đợt 2 (nhiệt độ TB = 21,4 C, phát độ ẩm TB = 77%) độ ẩm TB = 74%) dục A. gossypii B. brassicae A. gossypii B. brassicae Ấu trùng tuổi 1 10,42 ± 0,53 15,54 ± 1,37 7,34 ± 0,71 13,21 ± 0,91 Ấu trùng tuổi 2 19,25 ± 0,71 28,31 ± 2,36 17,06 ± 1,04 23,19 ± 1,41 Ấu trùng tuổi 3 34,16 ± 2,15 42,94 ± 3,12 30,81 ± 1,78 36,89 ± 2,32 Ấu trùng tuổi 4 67,86 ± 3,38 75,01 ± 3,81 63,39 ± 3,11 70,31 ± 4,06 Trưởng thành 70,46 ± 5,19 87,37 ± 5,52 65,12 ± 4,49 77,46 ± 4,51 Trong điều kiện nhiệt độ trung bình 21,4oC, độ ẩm trung bình 74%, với thức ăn là rệp bông, khả năng ăn mồi của ấu trùng cả tuổi 1, 2, 3, 4 và con trưởng thành của bọ rùa tám chấm theo thứ tự là: 7,34; 17,06; 30,81; 63,39; 65,12 (con/ngày). Trong cùng điều kiện nuôi như trên, vật mồi được thay 90
  5. Một số đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ rùa tám chấm Harmonia Octomaculata (Fabricius, 1781)… đổi bằng rệp xám, khả năng của ấu trùng các tuổi 1, 2, 3, 4 và trưởng thành lần lượt là: 13,21; 23,19; 36,89; 70,31; 77,46 (con/ngày). Như vậy, ấu trùng tuổi 4 và trưởng thành có khả năng ăn rệp muội cao hơn các ấu trùng tuổi khác. Nuôi bằng hai loại thức ăn bọ rùa 8 chấm có khả năng ăn rệp xám lớn hơn so với rệp bông. 3. Kết luận Vòng đời của bọ rùa tám chấm (Harmonia octomaculata) là 18,67 ± 1,09 ngày trong điều kiện nhiệt độ 30,3oC, độ ẩm 77%; 26,73 ± 0,91 ngày trong điều kiện nhiệt độ 21,4oC, độ ẩm 74%. Ở nhiệt độ 30,3oC, độ ẩm 77%, bọ rùa tám chấm có khả năng đẻ trứng và số lượng trứng đẻ nhiều hơn so với nuôi ở nhiệt độ 21,4oC, độ ẩm 74% và thời gian đẻ trứng dài từ ngày thứ 6 đến ngày 15. Tỉ lệ trứng nở 70,26% ở điều kiện nhiệt độ 21,4oC, độ ẩm 74% và 87,00 % ở điều kiện nhiệt độ 30,3oC, độ ẩm 77 %. Ấu trùng tuổi 4 và trưởng thành bọ rùa tám chấm có khả năng ăn rệp muội cao hơn các ấu trùng tuổi khác. Bọ rùa 8 chấm ở các tuổi khác nhau và trưởng thành có khả năng ăn rệp xám lớn hơn so với khả năng ăn rệp bông. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Hippa H., Kepeken S. D., Laine T., 1978. On the feeding biology of Coccinella hieroglyphica L. (Coleoptera: Coccinellidae). Kevo-subaretitic Ras. Station,14: 8-20. [2] Novri Nelly., Trizelia., Qorry Syuhadah., 2012. Functional response of Menochilus sexmaculatus Fabricius (Coleoptera: Coccinellidae) on Aphis gossypii (Glover) (Homoptera: Aphididae) at different ages of chili plants. Jurnal Entomologi Indonesia, Vol. 9, No.1: 23-31. [3] Nguyễn Thị Nhâm, Nguyễn Thu Cúc, 2009. Sự đa dạng và phong phú của bọ rùa (Coccinellidae) trên một số loại cây trồng tại thành phố Cần Thơ. Tạp chí khoa học, trường Đại học Cần Thơ, 11: 196 - 205. [4] Hoàng Đức Nhuận, 2007. Động vật chí Việt Nam, họ Bọ rùa Cocinellidae – Coleoptera. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, trang 419. [5] Davi P. M., Elanchezhan K., Rajkumar K., Razak T. A., Nelson J. S., 2009. A simple petriplate bracket cage and host plants to culture cotton mealybug, Phenacoccus solenopsis (Tinsley) and its predator. Harmonia octomaculata (Fab.), Karnataka J. Agric. Sci., 22: (3- Spl.Issue). ABSTRACT Study of the biological and ecological charactertics of ladybird beetle Harmonia octomaculata (Fabricius, 1781) (Coccinellidae: Coleoptera) Harmonia octomaculata (Fabricius, 1781) was studied in the laboratory at a temperature of 21.4 to 30.3˚C and humidity 74 to 77 percent using Brevicoryne brassicae and Aphis gossypii as prey to observe the biological interaction. At 30.7˚C and 77 percent RH, the ladybird beetle completes its life cycle in 18.67 ± 1.09 days, the female laid an average of 18.91 ± 1.02 eggs/day with a hatching rate of 87 percent, the longevity of adult Harmonia octomaculata was 32.22 ± 1.22 days and at 21.4˚C and 74 percent RH, its life cycle is 26.73 ± 0.91 days, the female laid on an average of 12.07 ± 1.02 eggs/day with a hatching rate of 70.26 percent, and the longevity of adults was 40.34 ± 1.89 days. Fourth instar larvae and adults consumed aphids more than did other instar larvae. Two types of food were made available (Brevicoryne brassicae and Aphis gossypii). Both larvae and adults preferred to feed on Brevicoryne brassicae more than Aphis gossypii. Keywords: Harmonia octomaculata, hatching rate, life cycle, longevity, predatory capacity. 91
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0