intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số đề xuất nâng cao chất lượng giảng dạy môn tiếng Việt chuyên ngành Du lịch cho sinh viên nước ngoài học tập tại khoa Việt Nam học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này đề cập đến những vấn đề khó khăn của cả giáo viên và sinh viên trong quá trình dạy và học môn Tiếng Việt chuyên ngành Du lịch, từ đó đã đưa ra một số đề xuất về đổi mới phương pháp và giáo trình giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số đề xuất nâng cao chất lượng giảng dạy môn tiếng Việt chuyên ngành Du lịch cho sinh viên nước ngoài học tập tại khoa Việt Nam học

  1. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG VIỆT CHUYÊN NGÀNH DU LỊCH CHO SINH VIÊN NƯỚC NGOÀI HỌC TẬP TẠI KHOA VIỆT NAM HỌC Nguyn Hi Quỳnh Anh Trường Đại học Hà Nội Tóm t t: Việt Nam ñang trong quá trình hội nhập với tổng thời lượng 120 tiết (tương ñương 8 ñơn quốc tế, sự phát triển nhanh chóng của khoa học và vị học trình). Mặc dù ñã qua 2 năm học thực hành công nghệ, giáo dục và sự cạnh tranh quyết liệt trên tiếng, và ñã có ñược những hiểu biết chung về nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia ñòi hỏi giáo dục Việt Nam trên nhiều lĩnh vực nhưng khi tiếp xúc phải ñổi mới. Trong ñó, ñổi mới phương pháp giảng với môn Tiếng Việt chuyên ngành du lịch, sinh dạy là một trong những vấn ñề ñang thu hút sự quan viên vẫn gặp khó khăn khi nghe giảng. Làm thế tâm từ các cơ quan quản lý giáo dục, lãnh ñạo các nào ñể giúp sinh viên nước ngoài có hứng thú với trường ñại học ñến các giảng viên trực tiếp ñứng lớp. môn học này, làm thế nào ñể giảng dạy có hiệu Bài viết này ñề cập ñến những vấn ñề khó khăn của quả và ñạt ñược các mục tiêu như khung chương cả giáo viên và sinh viên trong quá trình dạy và học trình chi tiết môn học ñã ñề ra 1 ñang là vấn ñề môn Tiếng Việt chuyên ngành Du lịch, từ ñó ñã ñưa ñược ñặt ra với nhiều giáo viên ñang giảng dạy tại ra một số ñề xuất về ñổi mới phương pháp và giáo Khoa. Bài viết ñề cập ñến thực trạng dạy và học trình giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. môn Tiếng Việt chuyên ngành du lịch, và dựa trên những kiến thức cũng như kinh nghiệm tích lũy Abstract: Vietnam requires an innovation in của người viết từ ñó ñã ñưa ra một số ñề xuất nâng education in the context of the international cao chất lượng dạy và học môn học này. integration, the rapid development of science and technology, scientific education and the fierce 2. Thực trạng dạy và học môn Tiếng Việt competition in many areas among countries. In chuyên ngành du lịch tại khoa Việt Nam học particular, innovation in teaching methods is one of Trong khuôn khổ bài viết, người viết ñề cập ñến the issues which are attracting great attention of the phương pháp giảng dạy môn học của giáo viên, ý education agencies, university leaders and lecturers. thức học tập của sinh viên cũng như cuốn giáo trình This report referred to the difficulties of learning and Tiếng Việt du lịch2 hiện ñang ñược sử dụng tại Khoa teaching Vietnamese in Tourism for both teachers Việt Nam học. and students, then made a number of proposals for innovation in methods and training curricula to 2.1. Giáo trình giảng dạy improve the quality of teaching and learning. Như chúng ta ñã biết, giáo trình có ý nghĩa rất 1. Đặt vấn ñề quan trọng trong việc dạy và học. Giáo trình ñảm nhiệm nhiều vai trò, từ ñịnh hướng quá trình dạy, Trong khung chương trình ñào tạo cử nhân học ñến cung cấp nội dung cho người học, gợi mở ngành tiếng Việt và văn hóa Việt Nam cũng như việc tự học thậm chí còn rèn luyện kỹ năng cho chương trình ñào tạo tiếng Việt ngắn hạn (chủ yếu ñược thiết kế theo yêu cầu của người học và của các trường ñối tác) của Khoa Việt Nam học, 1 Xem khung chương trình chi tiết môn học ở phần Phụ lục. 2 Trường Đại học Hà Nội, sinh viên năm thứ 3 sẽ Tiếng Việt du lịch, Lê Đình Tư (chủ biên), Nguyễn Việt Lê, Nguyễn Thùy Minh, Đỗ Thu Trang, Khoa Việt Nam ñược học môn tiếng Việt chuyên ngành du lịch học – Đại học Hà Nội, Hà Nội, 2008 (tài liệu lưu hành nội bộ). 377
  2. Ti
  3. u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài giảng viên. Một giáo trình hữu ích phải ñược xây của Khoa ñã biên soạn giáo trình Tiếng Việt du dựng trên cơ sở xác ñịnh ñược một cách rõ ràng lịch dành cho người nước ngoài. Đến nay, cuốn ñối tượng, mục tiêu, yêu cầu giảng dạy cùng với giáo trình này ñã ñược dùng ñể giảng dạy ở Khoa nội dung phù hợp, khoa học, cập nhật, thiết thực. ñược gần 6 năm. Giáo trình gồm 20 bài ñược biên Trên thị trường hiện nay có bán rất nhiều các giáo soạn theo những nội dung có liên quan ñến lĩnh trình, tài liệu giảng dạy tiếng Việt cho người nước vực du lịch. Tuy nhiên các bài học trong giáo trình ngoài với sự ña dạng về trình ñộ, về mục ñích, lại ñược phân bổ một cách ngẫu nhiên mà không phạm vi ñào tạo. Hầu hết tác giả của các giáo trình theo bất kì phạm vi chủ ñề, theo chương hay tiêu này ñều là những nhà nghiên cứu Việt ngữ, những chí nào. Theo khảo sát của người viết, nếu dựa giảng viên giảng dạy ngôn ngữ học và Việt ngữ vào nội dung khái quát của mỗi bài ñược thể hiện học. Tuy nhiên những bộ giáo trình tiếng Việt ở tiêu ñề bài học thì 20 bài học trong cuốn giáo trình chuyên ngành có tính hệ thống vẫn còn rất thiếu. có thể ñược phân bổ theo các chương như sau: Xuất phát từ yêu cầu thực tế, nhóm chuyên môn STT Tên chương Số bài mỗi chương/20 bài Tỉ lệ % 1. Luật Du lịch 4 bài 20% 2. Các loại hình du lịch 4 bài 20% 3. Các tiềm năng du lịch Việt Nam 9 bài 45% 4. Du lịch và môi trường 2 bài 10% 5. Mối quan hệ giữa du lịch và kinh tế 1 bài 5% Bảng 1.Bảng phân bổ các bài học theo chương trong giáo trình Tiếng Việt Du lịch Từ “Bảng 1”, người viết xin ñưa ra “Biểu ñồ tỉ người ñọc có thể thấy rõ hơn sự chênh lệch về số lệ % sự phân bổ các bài học theo chương” ñể lượng bài giữa các chương như sau: 5% Lu?t Du l?ch 10% 20% Các lo?i hình du l?ch Các ti?m nang du l?ch Vi?t Nam 20% 45% Du l?ch và môi tru ?ng M?i quan h? gi?a du l?ch và kinh t? Hình 1. Biểu ñồ tỉ lệ % sự phân bổ các bài học theo chương Dựa vào Hình 1, người viết xin nêu ra cụ thể số dung liên quan ñến luật Du lịch, chiếm tỉ lệ 20%, lượng bài và tiêu ñề của mỗi bài ở mỗi chương, cụ bao gồm các bài: thể như sau: - Bài 1: Khái quát chung về luật Du lịch. a) Chương Luật Du lịch: trong số 20 bài học - Bài 7: Khách du lịch của giáo trình Tiếng Việt du lịch có 4 bài có nội 378
  4. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 - Bài 14: Hướng dẫn du lịch lịch là môn học bắt buộc, có tác dụng hỗ trợ kỹ năng ngôn ngữ của người học thông qua các kiến - Bài 17: Quy ñịnh chung về kinh doanh du lịch thức về lĩnh vực du lịch, kỹ năng ứng xử với môi b) Chương Các loại hình du lịch: có 4/20 bài trường tự nhiên và môi trường xã hội trong hoạt học có nội dung liên quan ñến chương này, chiếm ñộng du lịch, giúp người học có thể hiểu rõ hơn tỉ lệ 20%, cụ thể như sau: tầm quan trọng của du lịch với sự phát triển kinh - Bài 3: Các loại hình du lịch tế. Nhưng theo sự phân bổ các bài trong giáo trình như hiện nay, nhóm tác giả quá chú trọng việc - Bài 13: Du lịch biển giới thiệu các tiềm năng, ñịa danh du lịch của Việt - Bài 15: Du lịch miệt vườn Nam, trong khi ñó lại không mấy quan tâm ñến - Bài 16: Du lịch sông nước mối quan hệ giữa du lịch và sự phát triển kinh tế, mà ñây lại là một vấn ñề vô cùng quan trọng, có c) Chương Các tiềm năng du lịch Việt Nam: tính ñịnh hướng nghề nghiệp cho sinh viên. Ngoài chương này có 9/20 bài, chiếm tỉ lệ cao nhất 45%. ra, như chúng ta ñã biết ñể phát triển du lịch thì Mỗi bài học trong chương giới thiệu về một ñịa danh ñiều kiện ñầu tiên không thể thiếu là tài nguyên Du lịch nổi tiếng của Việt Nam, cụ thể như sau: thiên nhiên. Trong ñó thì môi trường tự nhiên như - Bài 2: Các tiềm năng du lịch Việt Nam môi trường nước, không khí,… là yếu tố chính nhằm ñem ñến sự thoả mãn cho du khách du lịch, nhưng - Bài 5: Cúc Phương - Vườn quốc gia ña sắc màu số lượng bài trong chương môi trường và du lịch - Bài 6: Mai Châu – Thung lũng yên ả lại quá ít, chưa ñủ ñể nói lên tầm quan trọng của - Bài 8: Nhà thờ ñá Phát Diệm – Một công môi trường trong quá trình phát triển du lịch. trình kiến trúc ñộc ñáo Về cấu trúc mỗi bài học: tất cả các bài học - Bài 9: Trẩy hội Chùa Hương – Hành trình trong giáo trình ñều ñược thiết kế theo cùng một về miền ñất Phật cấu trúc gồm ba phần: bài ñọc, từ ngữ và bài tập. Các dạng bài tập ñược khai thác chủ yếu là: ñiền - Bài 11: Yên Tử - Kinh ñô Phật giáo Việt Nam từ vào chỗ trống, hoàn thành câu, trả lời câu hỏi, - Bài 12: Tam Cốc Bích Động - Hạ Long trên cạn nối lời giải thích ở cột A với cột B, dựa vào nội - Bài 18: Du lịch Tây Nguyên dung bài ñọc cho biết thông tin ñúng, sai,… nghĩa là hoàn toàn giống với các dạng bài tập của môn - Bài 19: Du lịch Quảng Nam – Đà Nẵng thực hành tiếng mà sinh viên ñã học ở 2 năm ñầu. d) Chương Du lịch và môi trường: có 2/20 bài, Trong giáo trình, các dạng bài tập sử dụng ngữ chiếm tỉ lệ 10%, bao gồm các bài sau: cảnh và tình huống giao tiếp gắn với nội dung môn học, những bài tập ñể kiểm tra, ñánh giá cũng - Bài 4: Du lịch và môi trường tự nhiên như nâng cao ñược kiến thức về lĩnh vực du lịch - Bài 20: Du lịch và môi trường xã hội cho sinh hầu như vắng bóng. Điều này hạn chế e) Chương Mối quan hệ giữa du lịch và kinh ñáng kể sự sáng tạo của giáo viên và hoạt ñộng tế: chương này chiếm tỉ lệ thấp nhất 5%, chỉ có tích cực của sinh viên. 1/20 bài, cụ thể: Thực ra nếu căn cứ vào những tiêu chí của một - Bài 10: Vai trò của du lịch Việt Nam trong giáo trình theo ñúng nghĩa thì khó có thể nói tài phát triển kinh tế liệu này là một giáo trình thực sự mà chỉ có thể coi là một tập bài giảng, bởi chỉ xét riêng về Qua phân tích trên ñây, chúng ta nhận thấy rõ phương diện cấu trúc hình thức thì “tài liệu” này rằng sự phân bổ các bài ở mỗi chương trong giáo lại thiếu một phần lẽ ra không thể thiếu là phần trình Tiếng Việt du lịch không ñồng ñều. Như mở ñầu. trình bày ở trên, môn Tiếng Việt chuyên ngành du 379
  5. Ti
  6. u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài 2.2. Trang thiết bị dạy-học viên Trung Quốc. Theo quan sát của chúng tôi, Trong xu thế dạy tiếng theo mô hình hiện ñại phần ñông các sinh viên này ñã quen với lối học như hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin thụ ñộng, quen nghe, quen chép, ghi nhớ và tái vào giảng dạy là rất cần thiết, nhất là ñối với một hiện lại một cách máy móc, rập khuôn những gì môn học như môn Tiếng Việt chuyên ngành du giáo viên truyền ñạt mà chưa quen với việc chủ lịch. Không thể phủ nhận rằng các thiết bị trực ñộng nghiên cứu và tìm hiểu các tài liệu liên quan quan như: máy tính, máy chiếu, loa ñài, tranh ñến bài học ñể từ ñó có thể phản biện lại giáo viên. ảnh,… góp phần không nhỏ trong việc tạo ra hứng 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy thú học tập cho sinh viên và cho sự thành công và học môn Tiếng Việt chuyên ngành du lịch của buổi học. Nhưng trên thực tế, những thiếu tại khoa Việt Nam học thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, ñặc biệt là thiếu các phòng học ña phương tiện như hiện nay Với thực trạng như ñã nêu trên, có thể thấy, ñể ñã khiến cho việc giảng dạy của giáo viên gặp nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Việt nhiều khó khăn. Tình trạng dạy chay, học chay chuyên ngành du lịch tại khoa Việt Nam học, ñòi vẫn là phổ biến. hỏi phải có một sự thay ñổi lớn về nhiều phương 2.3. Phương pháp giảng dạy của giáo viên diện. Qua thực tiễn giảng dạy, người viết xin ñề xuất một số giải pháp ñể cải thiện tình hình giảng Ai cũng biết, phương pháp giảng dạy là một trong những yếu tố quan trọng và ảnh hưởng rất dạy và học tập môn học này như sau: lớn ñến chất lượng ñào tạo. Trên thực tế ñã có rất 3.1. Xây dựng và chỉnh sửa giáo trình nhiều các cuộc hội thảo, các buổi tọa ñàm, cũng Theo khung chương trình chi tiết môn học hiện như các ñề tài nghiên cứu, tài liệu luận bàn về vấn hành tại Khoa thì môn Tiếng Việt chuyên ngành ñề này. Thế nhưng, cho ñến nay, một bộ phận không nhỏ giáo viên vẫn chưa thoát ra khỏi du lịch hướng ñến mục tiêu cung cấp cho sinh phương pháp giảng dạy theo lối truyền thống “Lấy viên nước ngoài một cái nhìn tổng quan về một số giáo viên làm trung tâm”, dẫn ñến hệ quả là học loại hình du lịch, cách thức giao tiếp, văn hóa,… sinh học tập một cách thụ ñộng, thiếu tính ñộc lập trong du lịch, ñồng thời giúp họ có ñược kỹ năng và sang tạo. Bên cạnh ñó, một số giáo viên còn sử dụng tiếng Việt chuyên ngành một cách chuyên chưa ñầu tư thời gian sưu tầm thêm tài liệu phụ trợ sâu. Như vậy, khi biên soạn hay chỉnh sửa giáo (hình ảnh minh hoạ, video clip và một số tài liệu trình môn học này, người biên soạn cần chú ý ñến tham khảo khác) ñể làm phong phú thêm cho bài những vấn ñề sau: giảng, khiến bài giảng thiếu sinh ñộng, không thu + Trước khi bắt tay vào biên soạn hay chỉnh hút ñược sự chú ý của sinh viên. sửa, cần xác ñịnh rõ bố cục của giáo trình (giáo 2.4. Ý thức học tập và trình ñộ tiếp thu của trình gồm bao nhiêu chương, quan hệ giữa các sinh viên chương, số lượng bài trong mỗi chương,…). Hiện nay, Khoa Việt Nam học ñang giảng dạy + Trong mỗi bài học cần có bảng từ ñể giới cho sinh viên ñến từ 25 quốc gia trên thế giới. Đặc thiệu những thuật ngữ chuyên ngành về chủ ñề có thù của các sinh viên học tập tại Khoa là không liên quan. Hệ thống bảng từ cần ñược thống nhất, phải thi tuyển ñầu vào, chính vì vậy chất lượng tránh bị lặp lại giữa các bài. ñầu vào của sinh viên rất không ñồng ñều. Sự + Kết cấu trình bày dễ hiểu, bắt mắt (có thể ñưa chênh lệch về trình ñộ của sinh viên trong cùng tranh, ảnh minh họa) nhằm tạo ấn tượng cho sinh viên. một lớp ñã gây ra không ít khó khăn cho người dạy. Thêm nữa, 2/3 số sinh viên trong khoa là sinh + Hệ thống bài tập cần phải bổ sung thêm các dạng bài tập trắc nghiệm khách quan, các bài tập 380
  7. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 thực hành giao tiếp gắn với lĩnh vực du lịch, các theo tiêu ñề bài học ñó, như vậy sinh viên sẽ phần dạng bài tập thảo luận, bài luận chuyên sâu về lĩnh nào có ñược cái nhìn khái quát về nội dung buổi vực du lịch… học, và sẽ gây ñược hứng thú, tò mò cho sinh viên trong quá trình học tập. Ví dụ trong giáo trình 3.2. Đổi mới phương pháp giảng dạy Tiếng Việt du lịch (dành cho sinh viên nước ngoài Như ñã trình bày ở trên, phương pháp giảng do giáo viên Khoa Việt Nam học biên soạn), bài 4 dạy là một trong những yếu tố quan trọng và ảnh có tiêu ñề “Du lịch và môi trường tự nhiên”. Vậy hưởng rất lớn ñến chất lượng ñào tạo. Bản chất, ñể dẫn dắt sinh viên vào bài học, giáo viên có thể mục tiêu của phương pháp giảng dạy ở ñại học là ñặt một số câu hỏi liên quan ñến nội dung bài học dạy làm sao ñể sinh viên có thể tự học, biết cách như “Theo em, du lịch và môi trường tự nhiên có tự học, tự ñọc sách, tự nghiên cứu, tự suy nghĩ. Để mối quan hệ như thế nào? Môi trường tự nhiên có ñạt ñược mục tiêu giảng dạy này, người giáo viên tác ñộng gì ñối với sự phát triển du lịch? Chúng ta luôn phải tìm tòi, sáng tạo và tham khảo những cần có những biện pháp gì ñể bảo vệ môi trường cách thức giảng dạy phù hợp với ñối tượng trong du lịch?” từng hoàn cảnh cụ thể ñể giúp sinh viên có thể - Trong giờ học: Trong quá trình giảng bài ñọc, tiếp nhận kiến thức một cách chủ ñộng, hiệu quả. giáo viên có thể chủ ñộng chuẩn bị trước một hệ Trong bài viết này, người viết xin phép chỉ ñề cập thống câu hỏi liên quan ñến nội dung bài ñọc. ñến một số phương pháp giảng dạy ñặc thù mà Hoặc giáo viên nên cho sinh viên một khoảng thời người viết ñã áp dụng thử nghiệm một trong gian từ 10-15 phút ñể các em ñọc lướt qua bài ñọc, những phương pháp ñó trong quá trình giảng dạy sau ñó khi tiến hành giảng bài ñọc, giáo viên yêu môn Tiếng Việt chuyên ngành du lịch cho sinh cầu sinh viên ñặt câu hỏi theo nội dung bài ñọc và viên nước ngoài và nhận ñược phản hồi tích cực từ gọi sinh viên khác trả lời. phía sinh viên. - Kết thúc buổi học: giáo viên lại ñưa ra một số 3.2.1. Phương pháp vấn ñáp câu hỏi ñể tổng kết nội dung bài học và cũng là Phương pháp vấn ñáp là phương pháp giáo một hình thức kiểm tra, ñánh giá xem sinh viên viên khéo léo ñặt hệ thống câu hỏi ñể sinh viên trả nắm ñược nội dung của bài học hay không. lời nhằm gợi mở cho họ sáng tỏ những vấn ñề Nói tóm lại, phương pháp này có thể kích thích mới; tự khai phá những tri thức mới bằng sự tái tư duy ñộc lập của sinh viên, dạy sinh viên cách tự hiện những tài liệu ñã học hoặc từ những kinh suy nghĩ và hiểu nội dung học tập hơn là học vẹt, nghiệm ñã tích luỹ ñược trong cuộc sống, nhằm thuộc lòng. Ngoài ra, còn lôi cuốn sinh viên tham giúp học sinh củng cố, mở rộng, ñào sâu, tổng kết, gia vào bài học, làm cho không khí lớp học sôi nổi, hệ thống hoá những tri thức ñã tiếp thu ñược và sinh ñộng, kích thích hứng thú học tập và lòng tự nhằm mục ñích kiểm tra, ñánh giá và giúp học tin của sinh viên, rèn luyện cho sinh viên năng lực sinh tự kiểm tra, tự ñánh giá việc lĩnh hội tri thức. diễn ñạt sự hiểu biết của mình và hiểu ý diễn ñạt Trong quá trình lên lớp, giáo viên có thể áp dụng của người khác. phương pháp này theo các quy trình như sau: 3.2.2. Phương pháp hoạt ñộng nhóm - Trước giờ học: Thông thường bài học nào Phương pháp hoạt ñộng theo nhóm là một cũng có tiêu ñề riêng, và tiêu ñề của mỗi bài học trong những phương pháp dạy học phát huy ñược cũng chính là nội dung khái quát của bài học ñó. tính tích cực của người học. Phương pháp này là Để sinh viên nắm rõ và hiểu ñược nội dung mình một hình thức xã hội của dạy học, trong ñó sinh sẽ học trong buổi học hôm ñó, giáo viên nên viết viên của một lớp học ñược chia thành các nhóm tiêu ñề mỗi bài học lên bảng sau ñó ñặt câu hỏi nhỏ (từ 3 ñến 5 người), trong khoảng thời gian 381
  8. Ti
  9. u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm tin… ñể hoàn tất nhiệm vụ học tập. Qua các buổi vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm serminar, sinh viên ñược rèn luyện kỹ năng tự việc. Kết quả làm việc của nhóm sau ñó ñược học, biết cách giải quyết vấn ñề, mở rộng và ñào trình bày và ñánh giá trước toàn lớp. Tuỳ mục sâu tri thức… Đối với sinh viên nước ngoài thì ñích, yêu cầu của vấn ñề học tập, các nhóm ñược phương pháp serminar là một trong những phương phân chia ngẫu nhiên hay có chủ ñịnh, ñược duy pháp giảng dạy mang lại hiệu quả, giúp sinh viên có trì ổn ñịnh hay thay ñổi trong từng phần của tiết cơ hội ñể trình bày ý kiến, quan ñiểm, thể hiện kiến học, ñược giao cùng một nhiệm vụ hay những thức của mình bằng tiếng nước ngoài (tiếng Việt). nhiệm vụ khác nhau. Phương pháp hoạt ñộng Theo lịch trình giảng dạy môn Tiếng Việt nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các chuyên ngành du lịch, sinh viên cứ học 7 buổi băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau (tương ñương 7 bài) thì sẽ có một buổi serminar. xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những Thông thường trước khi ñến buổi serminar, giáo ñiều ñang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình ñộ viên và sinh viên sẽ phải chuẩn bị các công việc hiểu biết của mình về chủ ñề nêu ra, thấy mình như sau: cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp - Giáo viên sẽ chủ ñộng thông báo và làm nhận thụ ñộng từ giáo viên. việc với lớp trước khi có giờ serminar 1-2 tuần. Chính vì vậy, khi áp dụng phương pháp hoạt - Giáo viên chia sinh viên thành các nhóm ñộng nhóm vào giảng dạy, giáo viên phải là người (hoặc sinh viên có thể tự chủ ñộng phân nhóm rồi ñưa ra ñịnh hướng cho sinh viên. Giáo viên phải là báo lại với giáo viên), mỗi nhóm từ 3-5 sinh viên người có năng lực lập kế hoạch và tổ chức. Trước (tùy số lượng sinh viên mỗi lớp). Mỗi nhóm sẽ khi áp dụng phương pháp này, giáo viên phải bầu ra một trưởng nhóm và trưởng nhóm có trách chuẩn bị trước, phải xem chủ ñề của buổi học ñó nhiệm tóm tắt lại nội dung bài sẽ báo cáo rồi gửi có hợp với dạy học nhóm hay không? Nên ñể các cho giáo viên và các nhóm còn lại. nhóm làm việc với nhiệm vụ giống nhau hay khác - Giáo viên cho từng nhóm bốc thăm chủ ñề, nhau? Cần tổ chức lớp học, kê bàn ghế như thế các chủ ñề báo cáo ñều nằm trong nội dung 7 bài nào? Thời gian 1 tiết học hoặc 2 tiết học có ñủ ñể học trước ñó. Ngoài nội dung trình bày, các nhóm hoạt ñộng theo nhóm hay không? Việc chia nhóm cần chuẩn bị 1-2 câu hỏi thảo luận cho các nhóm nên dựa theo tiêu chí gì? Thông thường, nếu trình còn lại. ñộ của sinh viên trong lớp tương ñương như nhau - Mỗi nhóm chuẩn bị khoảng 10-15 slides, thì giáo viên có thể cho sinh viên chủ ñộng chọn các thành viên trong nhóm ñều phải tham gia trình nhóm và phân nhóm, nhưng nếu trình ñộ của sinh bày và thảo luận. Thời gian trình bày của mỗi viên không ñồng ñều, có sự chênh lệch lớn thì nhóm từ 15-20 phút. giáo viên nên tham gia vào việc phân nhóm. Ngoài ra, thành công của công việc nhóm còn phụ Sau khi tiến hành áp dụng phương pháp thuộc vào việc các yêu cầu công việc mà giáo viên serminar, ý kiến phản hồi của sinh viên về phương ñề ra phải rõ ràng và phù hợp với sinh viên. pháp học tập này rất tích cực. Học bằng hình thức serminar ñòi hỏi sinh viên phải tự thu thập tài liệu 3.2.3. Phương pháp tọa ñàm – Serminar (sách báo, trên mạng internet…), phải học cách Phương pháp serminar là một hình thức tự học sắp xếp, xử lý thông tin, viết bài, cách trình bày kết hợp với thảo luận khoa học, thường ñược sử slide. Ngoài ra, hình thức học này còn giúp các em dụng ở các trường ñại học, cao ñẳng. Serminar tự tin hơn khi ñứng trước ñám ñông, học ñược các ñược xem như một loại bài tập tự học bắt buộc, kỹ năng trình bày trước ñám ñông, làm quen và khi giáo viên sử dụng phương pháp serminar thì học thói quen ghi chép, thu nhận thông tin, tư duy sinh viên buộc phải ñọc tài liệu, tìm kiếm thông vấn ñề. Do ñặc thù sinh viên trong một lớp thể ñến 382
  10. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 từ nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau, nên góc ñộ của một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn thông qua nội dung các báo cáo của các nhóm, tiếng Việt chuyên ngành Du lịch, tác giả bài viết sinh viên còn có cơ hội ñể tìm hiểu thêm về văn ñã ñề cập ñến những vấn ñề khó khăn của cả giáo hóa, xã hội, kinh tế,… của các nước trong khu vực viên và sinh viên trong quá trình dạy và học, từ ñó và trên thế giới, ñây cũng là cơ hội ñể các em học ñã ñưa ra một số ñề xuất liên quan ñến giáo trình hỏi và mở mang kiến thức. giảng dạy và phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả dạy và học. Tuy nhiên, 3.2.4. Phương pháp ñánh giá những ñề xuất này cũng chỉ là những suy nghĩ cá Đánh giá là một khâu quan trọng không thể nhân nhưng người viết hy vọng rằng những ý kiến thiếu ñược trong quá trình giáo dục. Đánh giá ñóng góp mà mình cũng sẽ giúp các bạn ñồng thường nằm ở giai ñoạn cuối cùng của một giai nghiệp cũng như những người quan tâm có thêm ñoạn giáo dục và sẽ trở thành khởi ñiểm của một kênh tham khảo ñể nâng cao chất lượng buổi dạy giai ñoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn, của mình. chất lượng mới hơn trong cả một qúa trình giáo TÀI LIỆU THAM KHẢO dục. Đánh giá là một vấn ñề quan trọng ñể nâng 1. Đinh Lư Giang, Trần Thị Minh Giới, Thử ñánh giá cao chất lượng, kích thích tinh thần học tập, ñảm việc biên soạn giáo trình tiếng Việt như một ngoại ngữ, bảo công bằng. Để ñảm bảo tính công bằng và Kỷ yếu hội thảo Nghiên cứu, giảng dạy Việt Nam học khách quan trong ñánh giá hoạt ñộng nhóm, giáo và tiếng Việt – Phương pháp, kỹ năng, Nxb Khoa học Xã hội, 2010. viên nên cho sinh viên cùng tham gia ñánh giá với 2. Nguyễn Thị Hồng Thu, Dạy Tiếng Việt với tư cách mình theo các tiêu chí ñã in sẵn trong các phiếu là một ngoại ngữ, Tạp chí Ngôn ngữ (số 13), 2005. ñánh giá mà giáo viên ñã phát cho sinh viên trước 3. Trần Thị Minh Giới, Thử nêu một cách dạy văn học khi tiến hành báo cáo. Giáo viên thông báo thật cụ Việt Nam cho sinh viên nước ngoài, Khoa Việt Nam thể cho sinh viên biết: mỗi nhóm sẽ chấm ñiểm học, ĐH KHXH&NV- ĐHQG TP.Hồ Chí Minh. cho tất cả các nhóm khác, trừ nhóm của mình, sau 4. Nguyễn Văn Bon, Duy trì tiếng Việt và văn hóa Việt: Phương pháp giúp học sinh học tiếng Việt như là ñó giáo viên chỉ lấy ñiểm trung bình cộng của các ngôn ngữ thứ hai, Tập San ĐN&CL (số 7). nhóm và ñược tính là một cột ñiểm tương ñương 5. Nguyễn Ngọc Chinh, Áp dụng một số phương pháp với cột ñiểm của giáo viên. Điểm của mỗi cá nhân ñặc thù trong giảng dạy tiếng Việt cho sinh viên nước là ñiểm trung bình của nhóm, thành viên tích cực ngoài tại ñại học Đà Nẵng, Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng (số 2(31)),2009. nhất trong nhóm ñược cộng 01 ñiểm. 6. Phan Văn Giưỡng, Phương pháp giảng dạy tiếng Sau khi các nhóm báo cáo xong, giáo viên mời Việt như một ngôn ngữ thứ hai: Dạy phát âm tiếng Việt ñại diện các nhóm góp ý kiến cho nhóm bạn về cho sinh viên Úc. (nguồn: http://khoahocnet.com). những ưu và hạn chế. Tiếp ñến, giáo viên nhận 7. Lê Đình Tư (chủ biên), Nguyễn Việt Lê, Nguyễn Thùy Minh, Đỗ Thu Trang, Tiếng Việt Du lịch (tài liệu xét, ñánh giá, rút kinh nghiệm riêng từng bài báo lưu hành nội bộ), Khoa Việt Nam học – Đại học Hà cáo và chung cho toàn lớp học, rút ra bài học và Nội, Hà Nội, 2008. kiến thức cần nắm. 8. 郑金洲, 教学方法应用指导,华东师范大学出版 4. Kết luận 社,2006. 9. 周健,汉语教学法研修教程,人民教育出版社, Chúng tôi cho rằng, ñể có ñược một buổi lên 2004. lớp hiệu quả, học trò hứng thú với môn học, ngoài 10. 杨惠元,汉语听力说话教学法,北京语言大学出 việc có một giáo trình ñược thiết kế có hệ thống 版社,2005. và ñồng bộ thì việc ñổi mới phương pháp giảng 11. 徐子亮、吴仁甫,实用对外汉语教学法,北京大 dạy của giáo viên cũng vô cùng quan trọng. Từ 学出版社,2013. 383
  11. Ti
  12. u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài Phụ lục TIẾNG VIỆT CHUYÊN NGÀNH DU LỊCH 1. Tên môn học: Tiếng Việt chuyên ngành du lịch. 2. Mã môn học: VIS 313. 3. Số tiết: 120 tiết. Số ñơn vị học trình: 08 ñvht. 4. Thời ñiểm thực hiện: Học kỳ 6. 5. Thời gian: 10 tiết/ tuần. Tổng số 12 tuần. 6. Điều kiện tiên quyết Đã hoàn thành các môn Thực hành tiếng Việt 1, 2, 3, 4. 7. Mô tả môn học Môn học này thuộc nhóm Thực hành tiếng nâng cao, ñược dạy sau khi kết thúc giai ñoạn học Thực hành tiếng cơ bản. Môn học này nhằm giúp người học: - Rèn luyện 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết các thuật ngữ trong ngành du lịch. - Trang bị vốn kiến thức cần thiết liên quan ñến các hoạt ñộng du lịch ở Việt Nam hiện nay. - Có ñược cái nhìn tổng quan về một số loại hình du lịch, cách thức giao tiếp, văn hóa... trong du lịch. Kiến thức tổng quan này sẽ bổ sung, hỗ trợ cho quá trình tìm hiểu sâu hơn về văn hóa Việt Nam, cũng như làm tiền ñề cho môn học Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành hay các môn về Văn hóa -Văn minh ở học kỳ sau. 8. Mục tiêu của môn học Sau khi học xong môn học này, người học sẽ ñược trang bị: - Kỹ năng giao tiếp với người bản xứ. - Kiến thức tổng quan về du lịch Việt Nam. - Kỹ năng giao tiếp, ứng xử văn hóa trong du lịch. - Kỹ năng ứng xử với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội trong hoạt ñộng du lịch. - Kỹ năng ñánh giá tiềm năng và xu hướng phát triển của ngành du lịch. - Định hướng nghề nghiệp cho tương lai như: Hướng dẫn viên du lịch, Kinh doanh du lịch, Điều hành du lịch, Phiên dịch... 384
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0