Một số định hướng phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong tại các trường đại học Việt Nam
lượt xem 9
download
Bài viết nghiên cứu hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong một số trường đại học trên thế giới và ở Việt Nam; một số định hướng phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong các trường đại học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số định hướng phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong tại các trường đại học Việt Nam
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 474 (Kì 2 - 3/2020), tr 16-21 MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG BÊN TRONG TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM Nguyễn Thị Hiền - Trường Đại học Thủ Dầu Một Ngày nhận bài: 31/11/2019; ngày chỉnh sửa: 28/02/2020; ngày duyệt đăng: 01/3/2020. Abstract: The purpose of this study is to to analyze the internal quality assurance (IQA) system as well as the need for conducting internal quality assurance at the university. In addition, the research also aims to analyze and evaluatethe university quality assurance system based on the conception of some educational organizations in regions around the world, and at the same time, it reviews some models of internal quality assurance in Vietnamse universities. points out the advantages and limitations to suggest some solutions for the development of internal quality assurance system for Vietnamese universities. Keywords: Quality, university quality assurance, Internal quality assurance system at the university. 1. Mở đầu Theo quan niệm của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho việc phân tích Văn hóa Liên Hiệp quốc (UNESCO): “Đảm bảo chất chất lượng giáo dục đại học luôn là yếu tố quan trọng có lượng bên trong là hệ thống cải cách chính sách và cơ chế tác động lớn đến sự phát triển của nhà trường, nhằm đào để vận hành một trường đại học hoặc một chương trình tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng, các trường đại học đã giáo dục nhằm đảm bảo rằng nhà trường hoặc chương không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng kiểm định, trình giáo dục đáp ứng đầy đủ các mục tiêu và chuẩn mực đánh giá bên trong. Để thực hiện được điều này, xu thế được áp dụng cho trường đại học hoặc chương trình giáo chung trong những năm gần đây ở các trường đại học đã dục đó” [2; tr 139]. chủ động xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong Quan niệm của mạng lưới các trường đại học Đông khá toàn diện. Theo Trần Anh Vũ, từ năm 1990 đến nay, Nam Á cho rằng: “Đảm bảo chất lượng bên trong của các đảm bảo chất lượng trở thành vấn đề quan trọng trong giáo trường đại học là tổng thể các hệ thống, nguồn lực và dục đại học. Đến năm 2000, thuật ngữ “đảm bảo chất thông tin dành cho việc thiết lập, duy trì và cải thiện chất lượng” trở thành mối quan tâm của nhiều quốc gia và trở lượng và tiêu chuẩn của hoạt động giảng dạy, học tập, nên phổ biến trong các cơ sở giáo dục đại học tư nhân. Ở nghiên cứu và phục vụ cộng đồng. Đó là một hệ thống Việt Nam, có thể thống kê rất nhiều bài viết về đảm bảo mà dưới sự tác động của nó, các nhà quản lí và nhân viên chất lượng giáo dục đại học trên các tạp chí, luận án, công hài lòng với cơ chế kiểm soát đang hoạt động để duy trì trình nghiên cứu trong khoảng 10 năm trở lại đây [1]. Điều và nâng cao chất lượng giáo dục đại học” [3; tr 45]. Các đó cho thấy, đảm bảo chất lượng giáo dục đại học ngày quan niệm trên đều chỉ ra những tiêu chí và quy trình càng trở thành mối quan tâm của các trường đại học trên tương đối đa dạng của hệ thông đảm bảo chất lượng bên thế giới cũng như ở các trường đại học tại Việt Nam. trong của trường đại học và hướng vào mục tiêu nâng cao Ngày 4/11/2013, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết chất lượng giáo dục đại học. số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, 2. Nội dung nghiên cứu đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế 2.1. Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong một số thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập trường đại học trên thế giới quốc tế vấn đề đảm bảo chất lượng không chỉ có ý Theo Boele, hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong nghĩa đối với các trường đại học mà còn có ý nghĩa các trường đại học châu Âu được xây dựng theo các cấp đối với toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Đặc biệt, độ: chất lượng của sản phẩm, quá trình, tổ chức hay chính vấn đề đảm bảo chất lượng trong các trường đại học chất lượng của hệ thống đảm bảo chất lượng, tức là từ càng trở nên có ý nghĩa quan trọng trước sự tác động yếu tố đầu vào tới đầu ra [4]. của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, sự cạnh tranh Tại Ba Lan và châu Âu, đảm bảo chất lượng giáo dục ngày càng gay gắt giữa các trường trong khâu tuyển bên trong các trường đại học thể hiện chính sách và thủ tục sinh đầu vào. Vì vậy, đảm bảo chất lượng, nhất là đảm đảm bảo chất lượng, cũng là chiến lược nâng cao liên tục bảo chất lượng bên trong là khâu không thể thiếu để chất lượng, phê duyệt, giám sát và đánh giá định kì các đào tạo được đội ngũ nhân lực có chất lượng phục vụ chương trình và giải thưởng, đánh giá học sinh theo tiêu quá trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. chí được phê duyệt, đảm bảo chất lượng của đội ngũ giảng 16 Email: nguyenhien101179@yahoo.com.vn
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 474 (Kì 2 - 3/2020), tr 16-21 viên, tài nguyên học tập và hỗ trợ sinh viên, hệ thống thông Bên cạnh các nghiên cứu trên, đảm bảo chất lượng tin để thu thập, phân tích và sử dụng thông tin liên quan để bên trong theo mang lưới Hệ thống các trường đại học quản lí hiệu quả các chương trình nghiên cứu, cung cấp Đông Nam Á (The ASEAN University Network - AUN) thông tin công khai về các chương trình nghiên cứu [5]. gồm 3 cấp, từ cấp cơ sở giáo dục (QA at Institutional), Rõ ràng, mô hình này cũng đi theo cách truyền thống từ đảm bảo chất lượng bên trong (Internal QA system) đến khâu tuyển chọn đầu vào cho đến đầu ra, nhưng các nội cấp độ chương trình đào tạo (QA at Programme Level), dung chương trình, học thuật được công khai rộng rãi. Gần đây, UNESCO (2017) đã giới thiệu mô hình gồm cả đảm bảo chất lượng bên trong và đảm bảo chất đảm bảo chất lượng bên trong các trường đại học ở 8 lượng bên ngoài (xem mô hình 1). nước trải rộng ở nhiều châu lục gồm: Trung Quốc, Áo, Kenya, Đức, Bahrain, Bangladesh, Nam Phi và Chile thông qua các nghiên cứu cụ thể, trong đó chỉ ra thế mạnh của hệ thống giáo dục đại học mỗi nước. Chẳng hạn ở Bangladesh: Đại học Quốc tế Hoa Kì, ảnh hưởng của đảm bảo chất lượng bên trong đến chất lượng và việc làm; Đức: Đại học Duisburg-Essen, từ các công cụ đến một hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong; Chile: Đại học Talca, đảm bảo chất lượng bên trong với công tác quản lí; Trung Quốc: Đại học Hạ Môn, tăng cường dạy và học thông qua đảm bảo chất lượng bên trong; Áo: Đại học Kinh tế và Kinh doanh Vienna, phát triển văn hóa Mô hình 1. Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong chất lượng thông qua đảm bảo chất lượng bên trong,... của AUN Các mô hình đảm bảo chất lượng khác nhau khá rõ rệt, song đều nhấn mạnh vào chất lượng đầu ra qua đánh giá Nguồn: Dẫn theo Trần Anh Vũ, 2015 [8; tr 28-30] việc làm sau đào tạo và nhấn mạnh vào hệ thống quản lí Với việc đảm bảo chất lượng bên trong ở cấp cơ sở diễn ra ngay trong quá trình đào tạo [6]. giáo dục, AUN đưa ra mô hình (xem mô hình 2): Martin (2018) - một chuyên gia của UNESCO và là lãnh đạo dự án nghiên cứu kế hoạch giáo dục quốc tế về đảm bảo chất lượng bên trong - cùng với Viện Kế hoạch Giáo dục Quốc tế (IIEP) của UNESCO tổ chức một dự án liên quan đến việc khám phá thực tiễn đổi mới và các nguyên tắc tốt cho đảm bảo chất lượng bên trong đã chứng minh tác dụng của việc đảm bảo chất lượng bên trong, bên ngoài và điều kiện hoạt động hiệu quả của các trường đại học để cung cấp hướng dẫn cho các tổ chức giáo dục đại học khác trong việc phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong Qua mô hình của AUN, đảm bảo chất lượng ở cấp trường của 400 trường đại học. Kết quả cho thấy, động lực bắt đầu từ các bên có liên quan phụ thuộc vào tầm nhìn, sứ lớn nhất đối với hệ thống đảm bảo chất lượng bên mệnh, mục tiêu và mục đích cuối cùng là thành tựu đạt được. trong là đáp ứng các yêu cầu của hệ thống đảm bảo Có thể khẳng định, mô hình đảm bảo chất lượng ở nhiều trường chất lượng bên ngoài, song cũng như các trường đại đại học trên thế giới hiện đi theo hướng khá toàn diện, đồng thời học họ đều tập trung vào việc dạy và học. Nghiên cứu chú trọng vào sự tham gia của các bên có liên quan, song trọng cũng chỉ ra lỗ hổng trong việc phát triển hệ thống đảm tâm đi theo mô hình chú trọng vào cấp chương trình đào tạo với bảo chất lượng bên trong, như việc giám sát các hệ việc liên tục cập nhật tri thức mới trong đào tạo, gắn kết chặt thống đánh giá sinh viên, môi trường vật lí và mối chẽ giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học, học viên và giảng quan tâm với việc làm của sinh viên tốt nghiệp chưa viên, đồng thời tham gia vào quá trình nghiên cứu khoa học, được quan tâm thỏa đáng [7]. chứng minh cho chính phủ và xã hội thấy trường đại học là nơi 17
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 474 (Kì 2 - 3/2020), tr 16-21 cung cấp dịch vụ giáo dục có chất lượng tốt. Chất lượng giáo trong thể hiện khá rõ tính đặc thù như các nội dung về tổ dục xứng đáng nhận kinh phí đảm bảo từ chính phủ và sự đóng chức Đảng, và đoàn thể, quyền dân chủ trong trường học, góp kinh phí của người học cũng hoàn toàn xứng đáng, các cơ việc rèn luyện tư tưởng, đạo đức cho người học [9]. Như sở tuyển dụng là những người hưởng lợi và các cơ sở hoàn toàn vậy, việc đảm bảo chất lượng bên trong các trường đại học có thể tham gia vào việc tài trợ cho nhà trường. vẫn theo những tiêu chuẩn mà Bộ GD-ĐT đã đưa ra, có thể Mô hình giáo dục chú trọng vào mô hình cấp chương thấy rõ điều này qua mô hình 3. trình đào tạo thể hiện rõ điểm mạnh vào tính mới của tri Tuy nhiên, mô hình đảm bảo chất lượng của từng thức, thương hiệu của nhà trường còn được gắn với những trường đại học hiện có những biến thể mới, vừa có sự chỉ công bố. Đồng thời, hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong, đạo của Bộ GD-ĐT, đồng thời có sự tiếp thu, kế thừa một thông tin quản lí, nâng cao chất lượng, kết quả dịch vụ, kết số mô hình của các tổ chức, các trường đại học trên thế quả tài chính và thị trường được công khai, khẳng định được giới. Trường Đại học Cần Thơ có ứng dụng mô hình vị thế của giáo dục đại học, là cơ sở nghiên cứu và đào tạo, Deming (PDCA), mô hình đảm bảo chất lượng của AUN các trường có thể nhận được sự tài trợ rất lớn của xã hội. để đảm bảo chất lượng, quản lí chất lượng và kiểm định Tuy có những ưu điểm như vậy, nhưng vẫn bộc lộ hạn chế chất lượng (xem mô hình 4, trang bên). là khi học phí quá cao, người học khó có thể tiếp cận, tính Mô hình này chưa cho cho thấy có sự hợp tác quốc tế dân chủ trong trường học có thể không được đánh giá cao. trong đảm bảo chất lượng theo như quan điểm của Bộ 2.2. Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong một số GD-ĐT, chưa chỉ ra sự hợp tác với Mạng lưới chất lượng trường đại học ở Việt Nam Châu Á - Thái Bình Dương (APQN), Mạng lưới quốc tế Mô hình đảm bảo chất lượng bên trong các trường đại các tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học học ở Việt Nam được quan tâm trên nhiều bình diện, được (INQAAHE), Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế xây dựng trên cơ sơ học tập kinh nghiệm của nhiều nước (OECD), Hiệp hội quốc tế về đánh giá và các thành tựu trên thế giới, trong đó có các nước có nền giáo dục đại học giáo dục (IEA). Cách triển khai thực hiện đảm bảo chất hàng đầu thế giới như: Mạng lưới các tổ chức đảm bảo chất lượng vừa có yếu tố chung của Bộ GD-ĐT, vừa có yếu lượng giáo dục đại học (INQAAHE), Hiệp hội đảm bảo tố riêng, chưa thể hiện rõ một tiêu chuẩn nào cụ thể. chất lượng giáo dục đại học châu Âu (ENQA), Mạng lưới Mô hình đảm bảo chất lượng của Trường Đại học chất lượng châu Á Thái Bình Dương (APQN), Hệ thống Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng cho thấy cách tiếp cận theo đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học Đông hướng đầu vào và đầu ra. Điều này khá tương đồng với Nam Á (AUN-QA) [8; tr 28-30]. Mô hình đảm bảo chất mô hình đảm bảo chất lượng của các trường đại học tiên lượng của các trường đại học hiện dựa trên Chỉ thị số tiến trên thế giới, đặc biệt là mô hình đảm bảo chất lượng 46/2008/CT-BGDĐT về việc tăng cường công tác đánh giá do AUN đưa ra, song có thể thấy mô hình này không quá và kiểm định chất lượng giáo dục của Bộ GD-ĐT (2008) nhấn mạnh vào cấp chương trình đào tạo, nên điều mà với 9 nội dung, đồng thời đảm bảo chất lượng giáo dục bên lâu nay chúng ta cần đến chương trình giáo dục tiên tiến Hệ thống ĐBCL bên trong trường đại học Việt Nam - Công khai các thông tin về giảng dạy, chương trình và kết quả đào tạo 18
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 474 (Kì 2 - 3/2020), tr 16-21 không thể hiện rõ, trong khi đó với nhiều trường đại học bảo chất lượng bên trong của trường mọi người sẽ nhận tiên tiến trên thế giới thì đây lại là điểm nổi trội dễ nhận biết được đặc sắc là gì không thể hiện rõ. thấy (xem mô hình 5). Cho nên, khó tìm thấy “điểm Tóm lại, hệ thống đảm bảo chất lượng của một số nhấn” đảm bảo chất lượng bên trong để khi nói đến đảm trường đại học được đề cập hiện vẫn tuân theo khá chặt Mô hình 5. Hệ thống ĐBCL của Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng Nguồn: Dẫn theo Phan Thị Yến (2017) [10; tr 23] 19
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 474 (Kì 2 - 3/2020), tr 16-21 chẽ tiêu chuẩn kiểm định của Bộ GD-ĐT, đồng thời có sự 2.3.2. Thực hiện các hoạt động đảm bảo chất lượng theo kế thừa, kết hợp với hệ thống đảm bảo chất lượng của một định hướng chuẩn mực của các nước có nền giáo dục đại số tổ chức, một số trường đại học trên thế giới, song vẫn học tiên tiến thể hiện khá rõ tính đặc thù của Việt Nam theo xu hướng Từng bước xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng chung, có thể khái quát thành: 1) Giá trị cốt lõi, với sứ theo những tiêu chuẩn quốc tế đa dạng, nhiều chiều. Hiện mệnh; 2) Tổ chức và nhân sự đảm bảo chất lượng bên công tác đảm bảo chất lượng bên trong chủ yếu theo các trong; 3) Thể chế và quy định; 4) Thông tin đảm bảo chất quy định của Bộ GD-ĐT, theo quy định của Mạng lưới lượng; 5) Văn hóa đảm bảo chất lượng. Hệ thống đảm bảo các trường đại học Đông Nam Á. Trong tương lai gần, chất lượng nội bộ này cho thấy còn những hạn chế, chủ cần vươn tới những tiêu chuẩn kiểm định chất lượng ở yếu trong phạm vi nội bộ của trường đại học, chưa có sự các nước có nền giáo dục tiên tiến, có như vậy các trường kết nối, liên thông trong kiểm định, điều này, chưa tương đại học mới có thể vươn tầm ảnh hưởng ra phạm vi khu xứng với vị thế của các trường đại học trước yêu cầu CNH, vực và thế giới. HĐH và hội nhập quốc tế, chưa có sự kết nối với các tổ Hơn nữa, các trường đại học có thể có nghiên cứu chức giáo dục và trường đại học lớn trên thế giới. trường hợp như một số trường đại học trên thế giới đã 2.3. Một số định hướng phát triển hệ thống đảm bảo làm, để tìm ra điểm cốt lõi trong công tác đảm bảo chất chất lượng bên trong các trường đại học lượng như các trường đại học Bahrain chú trọng vào Hiện nay, trong các trường đại học đều có trung tâm phân cấp ra quyết định đảm bảo chất lượng bên trong, hoặc phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng. Song, cách các trường đại học của Nam Phi tích hợp đảm bảo chất kiểm định chưa đồng bộ hoặc chưa theo kịp với yêu cầu lượng bên trong với các quy trình cốt lõi học thuật để kết của thực tiễn, chưa mang tính hệ thống và cơ bản, chưa quả được tạo ra từ hệ thống đảm bảo chất lượng có thể thực sự đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, chưa đáp trực tiếp đưa vào kế hoạch học tập, Đại học Talca ở Chile ứng được những đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH và đã tích hợp đảm bảo chất lượng bên trong với quản trị hội nhập quốc tế. Để có cơ sở xác định năng lực và phẩm chiến lược. chất người học chắc chắn rất cần đến các hoạt động kiểm 2.3.3. Xây dựng chuẩn chất lượng đào tạo và đẩy mạnh định, đánh giá chất lượng bên trong. Đó cũng là một nghiên cứu khoa học trong rất nhiều lí do làm cho các trường đại học của Việt Chất lượng đào tạo gắn liền với toàn bộ quy trình đào Nam ý thức được việc đảm bảo chất lượng bên trong là tạo, từ việc xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, đội ngũ cán nhiệm vụ quan trọng mà bản thân mỗi trường luôn phải bộ quản lí, đội ngũ giảng viên, quản lí hoạt động đào tạo, chủ động nâng cao hiệu quả đảm bảo chất lượng bên chuẩn đầu ra,..., điều này có ý nghĩa quan trọng đến chất trong trước khi có các hoạt động đánh giá bên ngoài. lượng đầu ra của sinh viên. Đây là việc làm đòi hỏi mất 2.3.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách đảm bảo nhiều thời gian và công sức nhưng có ý nghĩa quyết định chất lượng bên trong mạnh về chất lượng đến sứ mệnh và tầm nhìn của nhà trường. Đội ngũ cán bộ chuyên trách về đảm bảo chất lượng Thường xuyên rà soát, đánh giá lại nội dung chương của các trường đại học về cơ bản có thể đáp ứng được trình đào tạo, cập nhật chương trình giáo dục mới và có những yêu cầu về kiểm định trong phạm vi kiểm định thể phối hợp đào tạo với các nước có nền giáo dục đại của một trường đại học, nhưng trong bối cảnh hội nhập học tiên tiến để hợp tác giảng dạy, trao đổi học thuật và quốc tế về giáo dục ngày càng sâu rộng. Hiện một số đi liền với đó là tăng cường công tác kiểm định đảm bảo trường đã thiết lập quan hệ hợp tác, liên kết đào tạo, kiểm chất lượng bên trong, kết hợp với đánh giá bên ngoài. định với các trường đại học tiên tiến trên thế giới, cần Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và có thường xuyên và có sự phối hợp chặt chẽ, và tăng cường những công bố trên các tạp chí có uy tín trên thế giới. các hội thảo chuyên môn, giới thiệu cán bộ khảo thí đến Chất lượng kiểm định của một trường đại học không thể học tập, nghiên cứu, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm thiếu các công bố, do vậy, cùng với hoạt động giảng dạy, định am hiểu về công tác kiểm định, có khả năng sử dụng nhà trường cần đầu tư mạnh mẽ cho hoạt động nghiên được các phần mềm tiên tiến vào công tác kiểm định, cứu khoa học, qua đó giảng viên có sự gắn kết giữa đánh giá chất lượng bên trong và phối hợp kiểm định nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học. đánh giá bên ngoài. Hơn nữa, trong quá trình hội nhập quốc tế, các trường đại học không ngừng xây dựng đội 3. Kết luận ngũ cán bộ chuyên trách về đảm bảo chất lượng bên trong Hệ thống đảm bảo chất lượng trong các trường đại học có khả năng làm việc độc lập với các chuyên gia, các nhà hiện được quan tâm tương đối toàn diện, mặc dù đều dựa khoa học quốc tế, đội ngũ ngày có thể tiếp nhận chuyển trên sự chỉ đạo chung của Bộ GD-ĐT, song cách tổ chức giao công nghệ từ các chuyên gia nước ngoài. triển khai còn có nhiều điểm khác biệt, hoạt động các trung 20
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 474 (Kì 2 - 3/2020), tr 16-21 tâm, phòng khảo thí còn những hạn chế trong kiểm định, [9] Bộ GD-ĐT (2008). Chỉ thị số 46/2008/CT-BGDĐT đánh giá, phân tích chất lượng giáo dục. Do vậy, các trung ngày 05/8/2008 về việc Tăng cường công tác đánh tâm, các phòng này cần được đầu tư mạnh mẽ hơn nữa, giá và kiểm định chất lượng giáo dục. đặc biệt là sự quan tâm nâng cao chất lượng nguồn nhân [10] Phan Thị Yến (2017). Mô hình đảm bảo chất lượng lực, phát triển và mở rộng hợp tác quan hệ với các các bộ cơ sở giáo dục AUN và mối quan hệ với mô hình phận kiểm định ở các trường đại học uy tín trên thế giới, đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục đại nhằm đánh giá chất lượng bên trong ngày càng hiệu quả, học Việt Nam. Tạp chí Giáo dục, số 400, tr 20-24. góp phần nâng cao vị thế, uy tín các trường đại học của Việt Nam đạt tầm khu vực và ngày càng khẳng định vị thế lớn mạnh trên thế giới về chất lượng giáo dục. THỰC TRẠNG DẠY HỌC TOÁN THEO ĐỊNH HƯỚNG... Tài liệu tham khảo (Tiếp theo trang 38) [1] Trần Anh Vũ (2017). Đánh giá hoạt động đảm bảo Từ quá trình quan sát HS làm bài, chúng tôi nhận thấy, chất lượng bên trong ở một số trường đại học công mặc dù các em rất hào hứng và tích cực tham gia vào quá lập Việt Nam dựa theo tiêu chí đánh giá chất lượng trình giải quyết tình huống đưa ra, nhưng đa số còn gặp của AUN-QA. Hà Nội: Đại học Quốc gia Hà Nội. khó khăn trong việc huy động kiến thức hình học để giải [2] Nguyễn Tiến Dũng - Nguyễn Thanh Trọng - Nguyễn quyết các tình huống. Việc vận dụng kiến thức hình học Minh Trí (2015). Phát triển và vận hành hệ thống đã được học vào giải quyết các tình huống thực tiễn còn đảm bảo chất lượng bên trong trường đại học - Thực hạn chế, HS chưa nắm được hệ thống kiến thức môn Toán. tiễn tại trường Đại học Kinh tế - Luật. Kỉ yếu hội Từ những khó khăn của GV và HS trong quá trình tổ chức thảo Chất lượng đào tạo của trường Đại học Kinh tế- dạy học môn Toán theo định hướng DHTH ở các lớp cuối Luật 15 năm xây dựng và phát triển (tr 134-139). cấp THCS trên địa bàn TP. Hải Phòng sẽ là cơ sở cho Thành phố Hồ Chí Minh. chúng tôi đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học [3] Hồ Tấn Sinh (2014). Hoàn thiện hệ thống đảm bảo Toán theo định hướng DHTH nói chung và ở các lớp cuối chất lượng bên trong Trường Đại học Ngoại ngữ- cấp THCS trên địa bàn TP. Hải Phòng nói riêng. Tin học Thành phố Hồ Chí Minh (HUFLIT). Kỉ yếu hội thảo Đảm bảo chất lượng Trường Đại học Khoa Tài liệu tham khảo học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, [1] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ (tr 45). Thành phố Hồ Chí Minh. thông - Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo [4] Boele, E.B (2007). Handbook internal quality Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 assurance in higher education. Retrieved from của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT). https://www.anvur.it/wp-content/uploads/2015/04/ [2] Đỗ Đức Thái (2019). Tài liệu tập huấn hướng dẫn AEC%20Internal%20Quality%20Assu~.pdf thực hiện chương trình môn Toán trong chương [5] Agnieszka Piasecka (2014). “Elements of Internal trình giáo dục phổ thông 2018. Trường Đại học Sư Quality Assurance at Polish Universities,” Human phạm Hà Nội. Capital without Borders: Knowledge and Learning for [3] Đào Tam - Phạm Văn Hiệu (2018). Dạy học Hình Quality of Life. Proceedings of the Management, học ở các lớp cuối cấp trung học cơ sở theo định Knowledge and Learning International Conference 2014. hướng tăng cường khai thác các mối quan hệ trong [6] UNESCO (2017). Internal quality assurance: eight nội bộ môn Toán với các môn học khác và thực tiễn. universities share their experiences. Retrieved from Tạp chí Giáo dục, số 434, tr 54-58. http://www.iiep.unesco.org/en/internal-quality- [4] Hà Xuân Thành (2017). Dạy học Toán ở trường trung assurance-eight-universities-share-their- học phổ thông theo hướng phát triển năng lực giải experiences-4002 quyết vấn đề thực tiễn thông qua việc khai thác và sử [7] Michaela Martin (2018). How internal quality dụng các tình huống thực tiễn. Luận án Tiến sĩ Khoa assurance can drive success. Retrieved , from học giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. ttps://www.universityworldnews.com/post.php?sto [5] Nguyễn Bá Kim - Vũ Dương Thụy (1992). Phương ry=20180417115058216 pháp dạy học môn Toán. NXB Đại học Sư phạm. [8] Trần Anh Vũ (2015). Đảm bảo chất lượng bên trong [6] Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường (2014). Lí luận các trường đại học Việt Nam nhìn từ các nghiên cứu dạy học hiện đại. NXB Đại học Sư phạm. trong và ngoài nước. Tạp chí Giáo dục, số 351, [7] Petrovxki. A.V (1982). Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí tr 28-30. học sư phạm. NXB Giáo dục. 21
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Tập huấn môn Hóa học năm học 2014 – 2015: Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực: Phần 2 - Trịnh Văn Tuấn
29 p | 488 | 90
-
Công tác nghiên cứu khoa học và định hướng phát triển viện nghiên cứu giáo dục Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, theo tinh thần Nghị định 115/2005/NĐ-CP - PGS. TS. Phạm Xuân Hậu
204 p | 139 | 16
-
Một số định hướng phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở Đại học Quốc gia Hà Nội
13 p | 92 | 11
-
Một số phương pháp dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực nhằm đáp ứng chương trình - sách giáo khoa mới
8 p | 101 | 9
-
Dạy học giải toán cho học sinh lớp 4 theo định hướng phát triển năng lực
4 p | 120 | 8
-
Thư viện số: Hai thập kỷ phát triển trên thế giới, bài học kinh nghiệm và định hướng phát triển cho Việt Nam
24 p | 103 | 7
-
Biện pháp quản lí hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học quận 2, thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 105 | 6
-
Một số định hướng phát triển năng lực tự học trong dạy học các môn lý luận chính trị ở các trường đại học, cao đẳng giai đoạn hiện nay
8 p | 63 | 5
-
Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long: Thực trạng và định hướng phát triển
7 p | 66 | 4
-
Hoạt động nghiên cứu khoa học ở Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội và một số định hướng phát triển
1 p | 73 | 4
-
Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo định hướng phát triển năng lực học sinh
10 p | 9 | 4
-
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An
5 p | 8 | 3
-
Bài học từ Hàn Quốc và một số định hướng phát triển chương trình, học liệu giáo dục dành cho học sinh khuyết tật Việt Nam
5 p | 7 | 3
-
Dạy học các môn Lý luận chính trị theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho sinh viên ở các trường đại học hiện nay
9 p | 5 | 3
-
Bảo đảm an ninh con người trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa giai đoạn 2021-2030
14 p | 1 | 1
-
Tiếp cận chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học
6 p | 9 | 1
-
Xu hướng, thách thức mới và định hướng phát triển thư viện thông minh ở Việt Nam
14 p | 12 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn