intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số giải pháp đào tạo sau đại học của Học viện Dân tộc tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho vùng dân tộc thiểu số

Chia sẻ: ViSamurai2711 ViSamurai2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học nguồn nhân lực dân tộc thiểu số cần tính đến những nguyên nhân hạn chế, những thực trạng còn bất cập của nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số và những vấn đề đặt ra trong đào tạo trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số giải pháp đào tạo sau đại học của Học viện Dân tộc tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho vùng dân tộc thiểu số

Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> <br /> <br /> MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC CỦA HỌC VIỆN<br /> DÂN TỘC TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CHO<br /> VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ<br /> La Đức Minh(1) - Nguyễn Thị Hảo(2)<br /> <br /> V<br /> ấn đề đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số là một trong những vấn đề quan trọng tạo<br /> nên bước chuyển biến mạnh mẽ về phát triển kinh tế, xã hội, góp phần phát triển toàn diện<br /> đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Để nâng cao chất lượng<br /> đào tạo sau đại học nguồn nhân lực dân tộc thiểu số cần tính đến những nguyên nhân hạn chế, những<br /> thực trạng còn bất cập của nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số và những vấn đề đặt ra trong đào<br /> tạo trong giai đoạn hiện nay. Chú trọng đề xuất các giải pháp đào tạo, trong đó có những giải pháp<br /> then chốt như là đầu tư nguồn lực, cơ sở vật chất, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút đội ngũ cán bộ, giảng<br /> viên trực tiếp tham gia quá trình đào tạo.<br /> Từ khóa: Giải pháp đào tạo sau đại học; nguồn nhân lực; dân tộc thiểu số; nguồn nhân lực dân<br /> tộc thiểu số; Học viện Dân tộc.<br /> 1. Đặt vấn đề đã nhấn mạnh mục tiêu: “Nâng cao, phát triển<br /> Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm toàn diện nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số<br /> 54 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó về thể lực, trí lực và tác phong, kỷ luật, kỹ năng<br /> 53 dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm tỷ lệ 14,27% nghề nghiệp, cơ cấu hợp lý, trong đó ưu tiên các<br /> dân số cả nước1. Các DTTS sinh sống trên địa dân tộc thiểu số có nguồn nhân lực còn hạn chế<br /> bàn các tỉnh miền núi (MN), biên giới, vùng sâu, để từng bước thu hẹp khoảng cách với trình độ<br /> vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn (ĐBKK). Đây chung của quốc gia, đáp ứng yêu cầu phát triển<br /> là địa bàn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng đất nước, nhu cầu thị trường lao động hiện tại và<br /> cả về kinh tế, chính trị và an ninh, quốc phòng. tương lai; xây dựng đội ngũ trí thức, doanh nhân,<br /> Trong những năm qua kinh tế vùng DTTS có tốc cán bộ người dân tộc thiểu số và lao động trực<br /> độ tăng trưởng kinh tế khá: Vùng MN phía Bắc tiếp có chất lượng nhằm thúc đẩy phát triển kinh<br /> đạt hơn 10%; miền Trung đạt 12%; Tây Nguyên tế - xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo đảm quốc<br /> đạt 12,5%,...(Đề án thành lập Học viên Dân tộc) phòng an ninh quốc gia và vùng đồng bào dân tộc<br /> cơ cấu kinh tế thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng thiểu số”.<br /> các ngành: Dịch vụ, thương mại, du lịch, công Học viện Dân tộc ra đời, đáp ứng yêu cầu<br /> nghiệp, sản xuất hàng hóa bắt đầu phát triển. Tuy nghiên cứu về công tác dân tộc, chiến lược và<br /> nhiên, đây vẫn là vùng kém phát triển, phần lớn các chính sách dân tộc; đào tạo trình độ đại học,<br /> các DTTS vẫn trong tình trạng lạc hậu, có mức sau đại học, góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ là<br /> sống thấp, tỷ lệ đói nghèo chiếm trên 50% tổng người DTTS. Đồng thời, bồi dưỡng kiến thức<br /> số hộ nghèo cả nước. Ngoài ra, quy mô dân số và công tác dân tộc cho đội ngũ cán bộ, công chức,<br /> trình độ phát triển không đều nhau. Trong đó có viên chức trong hệ thống chính trị. Trong đó, sứ<br /> nguyên nhân sâu xa đó là chất lượng nguồn nhân mệnh đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại<br /> lực DTTS còn thấp. Do đó, Đảng và Nhà nước ta học phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội<br /> luôn xác định: Phát triển nguồn nhân lực (NNL), của đất nước nói chung và vùng DTTS nói riêng<br /> đặc biệt NNL có trình độ sau đại học là nhiệm vụ là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Hiện<br /> quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước nay, Học viện có 120 cán bộ, giảng viên, nghiên<br /> nói chung và phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) cứu viên. Trong đó: 03 phó giáo sư, 14 tiến sĩ,<br /> vùng DTTS nói riêng. Nghị quyết số 52/NQ trên 70 thạc sĩ và học viên cao học. Để nâng cao<br /> CP của Chính phủ về việc Đẩy mạnh phát triển chất lượng đào tạo sau đại học người DTTS, một<br /> nguồn nhân lực các DTTS giai đoạn 2016 – 2020 trong những khâu đột phá đó là đề xuất giải pháp<br /> Ngày nhận bài: 14/2/2017. Ngày phản biện: 25/2/2017. Ngày duyệt đăng: 2/3/2017<br /> (1)(2)<br /> Học viện Dân tộc; e-mail: laducminh@cema.gov.vn; nguyenthihao@cema.gov.vn Số 17 - Tháng 3 năm 2017<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> đào tạo phù hợp với chức năng nhiệm vụ, tình các DTTS khác là: 1,5%. Một số dân tộc có tỷ<br /> hình thực tiễn của Học viện và thực trạng nguồn lệ người tốt nghiệp đại học rất thấp như: Raglei:<br /> nhân lực, nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực DTTS 0,1%; Xtiêng: 0,1%; Khơ Mú: 0,1%; Pà Thẻn:<br /> trong giai đoạn hiện nay. 0,1%; Kháng: 0,1%; Mông: 0,2%; Dao: 0,2%;<br /> 2. Thực trạng nguồn nhân lực dân tộc Gia Rai: 0,2%; Ba Na: 0,2%; Mảng: 0,2%2,....<br /> thiểu số Hiện nay, 6 dân tộc chưa có người học đại<br /> Theo cách hiểu thông thường, NNL là học là Brâu, La Hủ, Lự, Ngái, Ơ Đu, Si La và có<br /> nguồn lực con người của một quốc gia hay một 6 dân tộc trong 5 năm chỉ tuyển được dưới 10<br /> vùng lãnh thổ, một địa phương nhất định đang học sinh học đại học gồm: Co (2), Mảng (3), Rơ<br /> và có khả năng tham gia vào quá trình phát triển Măm (3), Cơ lao (3), Giẻ Triêng (5), Cống (9),<br /> KT-XH. NNL là tổng thể các tiềm năng lao động còn hơn 30 dân tộc chưa có người học sau đại<br /> của một nước hay một địa phương, tức là nguồn học,... (Đề án thành lập Học viện Dân tộc).<br /> lao động được chuẩn bị ở các mức độ khác nhau Thực trạng này đòi hỏi trong công tác đào<br /> sẵn sàng tham gia vào một công việc, đó là tạo sau đại học nguồn nhân lực DTTS của các cơ<br /> những người lao động có kỹ năng đáp ứng được sở giáo dục nói chung và của Học viện Dân tộc<br /> yêu cầu của chuyển đổi cơ cấu lao động, chuyển nói riêng cần tính đến các giải pháp đào tạo phù<br /> đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hợp, nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo, góp<br /> hiện đại hóa. phần bổ sung NNL có chất lượng cao cho vùng<br /> NNL có trình độ sau đại học là NNL chất dân tộc và miền núi, đáp ứng được yêu cầu của<br /> lượng cao, đây là một bộ phận của lực lượng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội<br /> lao động, có khả năng đáp ứng những yêu cầu nhập quốc tế.<br /> phức tạp của công việc, từ đó tạo ra năng suất 3. Một số giải pháp đào tạo sau đại học<br /> và hiệu quả cao trong công việc, có những đóng của Học viện Dân tộc<br /> góp đáng kể cho sự tăng trưởng và phát triển của<br /> Thứ nhất, tập trung xây dựng và đề xuất<br /> cộng đồng cũng như của toàn xã hội.<br /> với Chính phủ phê duyệt cơ chế chính sách đặc<br /> Tuy nhiên nguồn nhân lực DTTS hiện thù đối với việc mở mã ngành đào tạo sau đại<br /> nay có thể thấy thấp hơn rất nhiều so với mặt học. Xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với<br /> bằng chung của cả nước. Trình độ học vấn của đào tạo nguồn nhân lực DTTS.<br /> NNL vùng DTTS rất thấp: Tỷ trọng dân số (từ<br /> 15 tuổi trở lên) không biết chữ cao, đặc biệt là Đào tạo sau đại học là đào tạo những người<br /> các DTTS sống ở Trung du và miền núi phía Bắc có trình độ cao về lý luận, có kỹ năng thực hành,<br /> (12,7%) và Tây Nguyên (11,3%). Một số tỉnh có có khả năng nghiên cứu độc lập và giảng dạy.<br /> đông DTTS sinh sống có tỷ lệ người mù chữ cao Xác định đào tạo bậc sau đại học là đào tạo NNL<br /> nhất cả nước như: Hà Giang (34,5%), Lai Châu có chất lượng cao, học để làm việc, nắm vững<br /> (42,6%), Điện Biên (32,4%),... người không biết lý thuyết và chuyển hoá thành tư duy sáng tạo.<br /> chữ phổ thông chiếm tỷ lệ cao (tỷ lệ dân từ 10 Để thực hiện mục tiêu đó, đối với Học viện Dân<br /> tuổi trở lên của dân tộc Mông là 54%; Thái là tộc cần đề xuất chính sách đặc thù trong việc mở<br /> 18,1%; Khmer là 24,4%; một số DTTS khác là mã ngành đào tạo sau đại học đáp ứng yêu cầu<br /> 22,4%). Tỷ lệ nữ không biết chữ cao hơn nam đa dạng hóa các chương trình đào tạo, các hình<br /> rất nhiều2. Nguồn nhân lực DTTS chủ yếu chưa thức đào tạo, trang bị cho người học có kiến thức<br /> qua đào tạo: Mông: 98,7%; Khmer: 97,7%; Thái: hoạch định chiến lược và sách lược dân tộc. Có<br /> 94,6%; các DTTS khác: 95,95%,... Lao động đã kiến thức rộng và sâu, kỹ năng thực hành tốt<br /> qua đào tạo chủ yếu là trình độ thấp, chất lượng và có khả năng thích nghi với điều kiện và môi<br /> đào tạo thì yếu về chuyên môn và bất hợp lý về cơ trường cụ thể. Vì vậy, chương trình đào tạo cũng<br /> cấu ngành nghề (sơ cấp: 2,54%; trung cấp: 4,8%; cần được thiết kế để người học phát huy tính chủ<br /> cao đẳng: 1,43%; từ đại học trở lên: 4,81%). Tỷ động phát triển với kinh nghiệm công tác, có tư<br /> lệ tốt nghiệp cao đẳng, đại học của DTTS rất ít: duy logic và đặc biệt là tính quyết đoán trong<br /> Thái là 1,6%; Khmer là 1,0%; Mông là 0,2%; công việc.<br /> <br /> Số 17 - Tháng 3 năm 2017 31<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Thứ hai, tăng cường phát triển đội ngũ với sử dụng, đào tạo theo nhu cầu địa phương,<br /> giảng viên, cán bộ quản lý và cơ sở vật chất phục phù hợp với văn hoá địa phương. Cần phải có<br /> vụ đào tạo sau đại học. dự báo chính xác, kịp thời nhu cầu nhân lực chất<br /> Song song với việc phát triển các chuyên lượng cao của các ngành, nghề trong tương lai.<br /> ngành đào tạo, quy mô đào tạo, quy trình phục Làm tốt công tác dự báo nhu cầu nhân lực chất<br /> vụ, Học viện Dân tộc cần quan tâm phát triển đội lượng cao là vấn đề mang tính quyết định trong<br /> ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy. Đây là yếu việc đào tạo và phân bổ nguồn nhân lực cho sự<br /> tố then chốt quyết định chất lượng đào tạo. phát triển KT - XH của đất nước.<br /> Bên cạnh đó cần tập trung mọi nguồn lực 4. Kết luận<br /> đầu tư hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho giảng Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực nói chung<br /> dạy và học tập sau đại học đáp ứng được đầy đủ và đào tạo sau đại học nguồn nhân lực DTTS là<br /> và kịp thời cho yêu cầu của quy mô đào tạo về một trong những vấn đề quan trọng tạo nên bước<br /> nâng cao chất lượng đào tạo. chuyển biến mạnh mẽ về phát triển KT - XH,<br /> Thứ ba, tăng cường các hình thức liên kết góp phần phát triển toàn diện đất nước Việt Nam<br /> đào tạo để thực hiện tốt chiến lược hội nhập và trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và<br /> chiến lược nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học. hội nhập quốc tế. Để nâng cao chất lượng đào tạo<br /> sau đại học nguồn nhân lực DTTS cần tính đến<br /> Đây là vấn đề cần thiết để nâng cao chất<br /> những nguyên nhân tồn tại, những thực trạng yếu<br /> lượng đào tạo, một mặt nâng cao chất lượng đội<br /> kém của nguồn nhân lực vùng DTTS và những<br /> ngũ và kinh nghiệm trong công tác đào tạo. Trong<br /> vấn đề đặt ra trong đào tạo ở giai đoạn hiện nay.<br /> quá trình hợp tác cần đạt được sự chuyển giao<br /> Chú trọng đề xuất các giải pháp đào tạo, trong<br /> công nghệ đào tạo tiên tiến của các đối tác và sự<br /> đó một trong những giải pháp then chốt là đầu tư<br /> vận dụng phù hợp, linh hoạt trong quá trình tổ<br /> nguồn lực, cơ sở vật chất, đào tạo, bồi dưỡng, thu<br /> chức đào tạo sau đại học của Học viện.<br /> hút đội ngũ cán bộ, giảng viên trực tiếp tham gia<br /> Thứ tư, vấn đề tuyên truyền, nâng cao quá trình đào tạo.<br /> nhận thức cho cộng đồng về phát triển toàn diện Tài liệu tham khảo<br /> nguồn nhân lực vùng DTTS và miền núi hiện nay<br /> phải làm cho mọi cấp chính quyền địa phương, 1. Báo cáo Tình hình giáo dục dân tộc và<br /> mọi ngành, mọi người thấy có trách nhiệm trong phương hướng đến năm 2020 của Bộ Giáo dục<br /> việc đào tạo, phát triển và sử dụng nguồn nhân và Đào tạo;<br /> lực, đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ sau đại 2. Nguyễn Sinh Đường (2015), Giáo dục<br /> học là tài nguyên quý giá của đất nước. Từ đó có đào tạo với phát triển nguồn nhân lực chất lượng<br /> chiến lược tuyển sinh, nâng cao chất lượng đào cao ở nước ta hiện nay, Tạp chí Cộng sản điện tử;<br /> tạo và hướng đào tạo gắn với việc làm, đào tạo 3. Đề án thành lập Học Viện Dân tộc (2015).<br /> ABSTRACT<br /> SOME SOLUTIONS OF POSTGRADUATE EDUCATION AND TRAINING OF THE<br /> ETHNIC ACADEMY FOR THE HUMAN RESOURCES OF ETHNIC MINORITIES<br /> The issue of training high quality human resources for ethnic minority people is one of the<br /> important issues to create a dramatic change in the socio-economic development of minority areas,<br /> contributing to the development of the whole country in the period of industrialization, modernization<br /> and international integration. In order to improve the quality of postgraduate training for human<br /> resources in ethnic minorities, unsolved problems of human resources must be taken account in<br /> minority areas, the issues raised in the training of human resources of ethnic minorities should be<br /> concerned in the current period. It is important to proposing training solutions in which one vital<br /> is to invest resources, material foundations, training and fostering and attractting the contingent of<br /> officials and lecturers directly involved training programs.<br /> Keywords: Solutions of Postgraduate Education ; Human Resources of Ethnic Minorities;<br /> Vietnam Academy for Ethnic Minorities .<br /> 32 Số 17 - Tháng 3 năm 2017<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
54=>0