Một số giải pháp phát triển hoạt động khoa học công nghệ ở các trường đại học địa phương hiện nay
lượt xem 4
download
Bài viết Một số giải pháp phát triển hoạt động khoa học công nghệ ở các trường đại học địa phương hiện nay đề cập đến một số tồn tại trong hoạt động khoa học và công nghệ tại các trường đại học địa phương, từ đó khuyến nghị một số giải pháp cần thiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số giải pháp phát triển hoạt động khoa học công nghệ ở các trường đại học địa phương hiện nay
- Kỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực |39 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƢƠNG HIỆN NAY ThS. Hoàng Thị Ngọc Hà, ThS. Vũ Thanh Bình Trường Đại học Tân Trào Tóm tắt: Trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều áp lực buộc các trƣờng đại học địa phƣơng phải chuyển từ tập trung chủ yếu vào giảng dạy sang thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ. Việc tăng cƣờng tiềm lực khoa học và công nghệ của các trƣờng cũng là một trong những yếu tố quan trọng giúp các trƣờng thực hiện tốt chức năng đào tạo. Tuy nhiên, hoạt động phát triển khoa học công nghệ ở các trƣờng đại học địa phƣơng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Bài viết đề cập đến một số tồn tại trong hoạt động khoa học và công nghệ tại các trƣờng đại học địa phƣơng, từ đó khuyến nghị một số giải pháp cần thiết. Từ khóa: Phát triển; Khoa học công nghệ; đại học địa phƣơng. 1. Đặt vấn đề Ở Việt Nam các trƣờng đại học phần lớn đều đào tạo đa ngành, đào tạo và nghiên cứu trong tất cả các lĩnh vực. Hiện nay, ngoài đào tạo nhân lực chung cho xã hội thì hoạt động đào tạo của các trƣờng đại học cung cấp hơn 90% nhân lực khoa học công nghệ (KHCN) trong cả nƣớc, tức là chính các trƣờng đại học cũng là cái nôi tạo ra nguồn nhân lực để phát triển KHCN phục vụ trở lại hoạt động đào tạo của mình. Điều này lại càng có ý nghĩa đối với các trƣờng đại học địa phƣơng (ĐHĐP), bởi một trong những đặc trƣng của một trƣờng ĐHĐP đó là đào tạo nguồn nhân lực phục vụ địa phƣơng đồng thời là trung tâm nghiên cứu khoa học, hợp tác và chuyển giao, ứng dụng KHCN giải quyết các vấn đề cấp thiết của địa phƣơng, doanh nghiệp [3]. Trong bối cảnh các trƣờng đang dần thực hiện tự chủ thì việc đánh giá đƣợc những khó khăn, thách thức các trƣờng gặp phải trong hoạt động KHCN để tìm ra các giải pháp để tháo gỡ khó khăn; tăng cƣờng tiềm lực, huy động đƣợc sự đầu tƣ của toàn xã hội cho sự phát triển của KH&CN trong các Trƣờng là rất cần thiết. 2. N ữn tồn tại tron p t triển oạt độn KH-CN ở c c trƣờn đại ọc đị p ƣơn Một là, hoạt ộng chính chủ yếu ở c c trường ĐHĐP hiện nay vẫn là giảng dạy, thiên về ào tạo hơn NCKH. Cùng với sự phát triển về quy mô đào tạo ở các trƣờng với những mã ngành đào tạo mới liên tục đƣợc mở ra thì sự gia tăng về giờ giảng cũng tỷ lệ thuận. Vì chủ yếu tập chúng đầu tƣ cho bài giảng, quỹ thời gian dành cho NCKH của cán bộ, giảng viên không còn nhiều nên đa phần các sản phẩm nghiên cứu đều có tính ứng dụng không cao. Một bộ phận không nhỏ trong cán bộ, giảng viên chỉ coi NCKH là một nhiệm vụ bắt buộc phải hoàn thành theo định mức, chƣa nhận thức đƣợc tầm quan trọng của NCKH, do vậy, hầu hết giảng viên đều thụ động trong việc
- 40| Phần I. Những vấn đề chung về phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng... tìm kiếm các đề tài mới để nghiên cứu, thay vào đó chủ yếu nghiên cứu bằng phƣơng thức tổng hợp lại các kết quả đã có. Việc đánh giá nhiệm vụ KHCN của giảng viên tại các trƣờng ĐHĐP trong thời gian vừa qua cũng chủ yếu dừng ở mức độ thống kê số bài báo đƣợc đăng tải và số đề tài NCKH đƣợc thông qua, chƣa có tiêu chí xét kỹ hơn về mặt chất lƣợng và hiệu quả. Nếu nhìn vào số bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong nƣớc hoặc các công trình đƣợc công bố ở các cấp độ khác nhau của một giảng viên đại học thì có rất nhiều giảng viên có học vị Tiến sĩ hoặc tham gia giảng dạy rất lâu năm nhƣng hầu nhƣ không có đƣợc nhiều công trình nghiên cứu tƣơng xứng với học vị [2]. Chính vì thế, rất khó để tạo ra một đội ngũ dẫn đầu, tiên phong và tạo nên phong trào NCKH thực thụ trong các trƣờng ĐHĐP. Hai à, cơ chế thu hút, ưu ãi ành cho c n ộ, giảng viên tham gia vào NCKH chưa ủ mạnh, việc phân b kinh phí chưa hợp lý. Các chính sách của Nhà nƣớc nhƣ Nghị định 43/2006/NĐ-CP, Thông tƣ liên tịch 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV, Nghị quyết 77/2014/NQ-CP, Nghị định 16/2015/NĐ-CP chƣa đủ linh động để giúp các trƣờng ĐHĐP có khả năng chủ động điều chỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn quản lý. Kinh phí là vấn đề then chốt nhất và vƣớng mắc nhất của hoạt động KHCN ở các trƣờng ĐHĐP. Kinh phí chi cho hoạt động KHCN của một trƣờng đại học gồm rất nhiều hoạt động, bao gồm chi NCKH sinh viên, NCKH cho cán bộ, lƣơng bộ máy nghiên cứu theo nhiệm vụ thƣờng xuyên theo chức năng của các phòng thí nghiệm, đầu tƣ phát triển cơ sở vật chất, chi xúc tiến KHCN, hợp tác KHCN… Hàng năm, ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ cho NCKH là 2% = 0,5% GDP. Tuy nhiên, số kinh phí này lại phân chia chƣa hợp lý, dàn trải giữa trung ƣơng và địa phƣơng, giữa cơ quan này với cơ quan khác và giữa chính sự phân bổ kinh phí trong thực hiện các nhiệm vụ KHCN của các trƣờng ĐHĐP. Các nguồn lực tài chính chủ yếu đƣợc phân bổ theo các đề xuất từ dƣới lên. Cách thức phân bổ nguồn lực tài chính này, mặc dù trong một số trƣờng hợp phát huy đƣợc tính sáng tạo của đội ngũ các nhà khoa học, nhƣng trong nhiều trƣờng hợp cũng khiến cho các đề tài NCKH bị phân tán, dàn trải, không có tính bổ sung cho nhau và cản trở việc thực hiện các dự án nghiên cứu lớn có tầm chiến lƣợc, mang tính nền tảng hoặc định hƣớng lâu dài, tức là dẫn đến sự lãng phí và kém hiệu quả. Thực tế cho thấy, các trƣờng ĐHĐP khi thực hiện kiểm định chất lƣợng cơ sở giáo dục đều bị đánh giá điểm rất thấp ở hoạt động KHCN và tồn tại hạn chế lớn nhất của hoạt động này chính là kinh phí chi cho hoạt động NCKH. Ba là, chất ượng ề tài chưa tương xứng v i inh phí ầu tư. Theo kết quả khảo sát của một nhóm nghiên cứu thực hiện năm 2020, chỉ có khoảng 5 - 10% số đề tài NCKH đã đƣợc ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh. Khoảng 10% số đề tài có tiềm năng đƣa vào sản xuất, kinh doanh [4]. Trong đó, có những đề tài sau khi ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh mang lại lợi ích kinh tế lớn hơn nhiều lần so với đầu tƣ ban đầu từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc. Song, có không ít nghiên cứu khi ứng dụng vào thực tiễn mang lại lợi ích kinh tế rất thấp so với kinh phí đầu tƣ cho đề tài. Bốn là, là thiếu sự liên kết giữa Nhà trường v i doanh nghiệp ể thu hút vốn ầu tư cũng như tạo ầu ra cho nghiên cứu. Tại Việt Nam, sự hợp tác giữa các trƣờng đại học với DN có thể đƣợc giải thích qua nguyên lý giáo dục là “đào tạo - nghiên cứu - phục vụ sản xuất”. Hợp tác giữa Nhà trƣờng và
- Kỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực |41 doanh nghiệp trong hoạt động KHCN góp phần kích thích sự vận động năng động qua lại của giảng viên, sinh viên và các nhà chuyên môn đang làm việc tại các doanh nghiệp; Thƣơng mại hóa các kết quả nghiên cứu; Xây dựng chƣơng trình đào tạo; hỗ trợ các nỗ lực sáng nghiệp và quản trị tổ chức. Tuy nhiên hiện nay Việt Nam có khoảng 2.000 tổ chức KHCN ngoài công lập, gần 1.600 tổ chức công lập, bao gồm 261 trƣờng đại học, 141.000 nhà khoa học. Số doanh nghiệp là khoảng 650.000. Điều này dẫn đến những khó khăn trong việc xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp [2]. Điều này càng là trở ngại đối với các trƣờng ĐHĐP khi tiềm lực của các trƣờng không thể so sánh với các trƣờng đại học thuộc hàng Top đầu trong cả nƣớc hay các trƣờng đại học vùng. Năm à, chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, giảng dạy và sản xuất. Trong quá trình tiến tới tự chủ đại học, tồn tại sức ỳ trong tự chủ về KHCN cả trên phƣơng diện tƣ duy lẫn hành động ở các trƣờng. Số lƣợng các trung tâm nghiên cứu và nhóm nghiên cứu KHCN đƣợc đầu tƣ các trang thiết bị còn thiếu và chƣa đồng bộ nên các trung tâm này còn trông chờ vào sự bao cấp thiết bị phục vụ nghiên cứu của Nhà trƣờng. Thị trƣờng công nghệ mới bƣớc vào giai đoạn hình thành (còn rất yếu), các trƣờng chƣa có môi trƣờng thuận lợi để thƣơng mại hoá các sản phẩm nghiên cứu của mình, mà chủ yếu phục vụ giảng dạy còn rất khiêm tốn. 3. Một số iải p pp t triển oạt độn o ọc côn n ệ ở c c trƣờn đại ọc đị p ƣơn c ịnh rõ các nhiệm vụ KHCN ưu tiên trong hoạt ộng KHCN, cân b ng giữa hoạt ộng NCKH và hoạt ộng ào tạo của Nhà truờng. Khi xác định nhiệm vụ KHCN bên cạnh những NCKH cơ bản, khoa học giáo dục, khoa học xã hội và nhân văn thì các trƣờng cần tăng cƣờng nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật gắn liền hoạt động đời sống của nhân dân địa phƣơng và khu vực; chú trọng đến cơ cấu các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, để sản xuất ra sản phẩm mới hoặc nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm. Xuất phát từ yêu cầu của nhiệm vụ chính trị của một trƣờng đại học là giáo dục, đào tạo và NCKH, trong chiến lƣợc phát triển KHCN cần xây dựng mối quan hệ thống nhất giữa cơ chế quản lý khoa học và cơ chế quản lý đào tạo, cố gắng từng bƣớc tạo thế cân bằng giữa hoạt động NCKH và hoạt động đào tạo. Có cơ chế để quy đổi giờ NCKH thành giờ giảng với một tỷ lệ nhất định, để giảng viên có thể yên tâm hơn khi nghiên cứu mà không lo không đủ giờ giảng theo định mức. Hai là, nâng cao hiệu quả quản lý tình hình thực hiện nhiệm vụ KHCN của ơn vị. Mọi hoạt động quản lý đều không nằm ngoài mục đích tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý và chính sách trong hoạt động KHCN. Đi đôi với đó là kiện toàn hệ thống tổ chức hoạt động KHCN nhằm khuyến khích và tạo động lực cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, sinh viên tham gia NCKH, làm cho KHCN thực sự là động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của Nhà trƣờng. Ban Giám Hiệu, các trung tâm nghiên cứu, nhóm nghiên cứu thuộc trƣờng phải thực hiện nghiêm túc Nghị định115/2005/NĐ-CP qui định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KHCN công lập. Muốn làm đƣợc điều đó, trƣớc tiên phải phát hiện, tìm kiếm, bồi dƣỡng những nhà khoa học xuất sắc. Song song với đó là cải thiện điều kiện làm việc cho đội ngũ Giáo sƣ, Tiến sĩ, giảng viên, nhà khoa học và sinh viên của Trƣờng để họ phát huy tối đa năng lực của
- 42| Phần I. Những vấn đề chung về phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng... mình nhất là sự chủ động trong NCKH. Với quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao và điều kiện làm việc, điều kiện thu nhập tốt hơn, các nhà khoa học sẽ sáng tạo và cống hiến nhiều hơn, làm ra nhiều sản phẩm khoa học có giá trị. Thông qua hoạt động quản lý thực hiện nhiệm vụ NCKH của cán bộ, giảng viên, sinh viên để phát hiện, thu hút và nắm đƣợc điểm mạnh, điểm yếu, sở trƣờng của từng ngƣời; thông qua số giờ NCKH, số đề tài, số bài báo khoa học, báo cáo hội thảo trong nƣớc và quốc tế cùng với các KPIs đánh giá đƣợc chất lƣợng của các sản phẩm khoa học để đánh giá năng lực, uy tín hoạt động NCKH của cán bộ, giảng viên. Xây dựng công cụ, tiêu chí, thƣớc đo đánh giá hiệu quả hoạt động KHCN của Trƣờng cũng nhƣ của từng cán bộ, giảng viên. Tăng cƣờng quản lý nguồn nhân lực khoa học qua phân tích hồ sơ. Phân định rõ chức trách, nhiệm vụ của lực lƣợng tham gia NCKH, lực lƣợng làm công tác quản lý khoa học và lực lƣợng phục vụ cho hoạt động NCKH. Nắm chắc số lƣợng, chất lƣợng sinh viên trong trƣờng, coi đây là lực lƣợng quan trọng vừa thực hiện nhiệm vụ học tập, vừa rèn luyện kỹ năng và phƣơng pháp NCKH từ đó lựa chọn ra những sinh viên tiêu biểu, có nhận thức tốt, có khả năng NCKH để bồi dƣỡng, tạo nguồn tham gia vào các nhiệm vụ NCKH của nhà trƣờng. Làm tốt công tác quản lý và khai thác, sử dụng các sản phẩm vào nhiệm vụ giáo dục, đào tạo và NCKH của nhà trƣờng. Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để nâng cao chất lƣợng công tác lƣu trữ, quản lý và khai thác có hiệu quả. Ba là, xây dựng cơ chế thu hút, ưu ãi cho người tham gia vào NCKH; thực hiện phân b và sử dụng nguồn tài chính một cách phù hợp; tăng cường giám sát việc phê duyệt và thực hiện dự toán kinh phí của c c ề tài, dự án nghiên cứu. Việc phân bổ và sử dụng nguồn tài chính một cách khoa học và phù hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động KHCN trong mỗi nhà trƣờng. Đó là nguồn động viên, khuyến khích cán bộ, giảng viên, sinh viên tích cực tham gia NCKH, chuyển giao công nghệ và áp dụng những kết quả nghiên cứu vào thực tiễn hoạt động giáo dục trong Nhà trƣờng. Bên cạnh đó, các trƣờng cần tăng cƣờng giám sát và đánh giá tình hình sử dụng và phân bổ ngân sách bằng những chỉ tiêu thực sự khoa học; Giám sát chặt chẽ việc xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nghiên cứu cũng nhƣ việc sử dụng kinh phí trong thực tế so với thuyết minh đề tài đã đƣợc phê duyệt để tránh gây lãng phí ngân sách nhà nƣớc. Bốn là, xây dựng kế hoạch, quy hoạch, ào tạo, bồi ưỡng ội ngũ àm công t c NCKH. Các trƣờng có thể triển khai nhiều hình thức khác nhau nhƣ kết hợp giữa đào tạo với tự đào tạo, đào tạo lại; cấp trên bồi dƣỡng cấp dƣới; cán bộ có nhiều kinh nghiệm bồi dƣỡng cho cán bộ mới, cán bộ ít kinh nghiệm quản lý NCKH; Lựa chọn cán bộ nghiên cứu và giảng dạy, cử đi học nâng cao, tham gia các hoạt động phát triển KH&CN của đơn vị đối tác tại các trƣờng đại học, viện nghiên cứu trong nƣớc hoặc nƣớc ngoài; mời các chuyên gia, các nhà khoa học đầu ngành về làm việc tại trƣờng, trực tiếp tham gia các chƣơng trình, dự án, hợp đồng chuyển giao công nghệ... Trong quản lý nguồn nhân lực khoa học của mình, các trƣờng cần nắm chắc số lƣợng, chất lƣợng và yêu cầu về nhân lực khoa học của Nhà trƣờng, thực hiện tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn nguồn nhân lực khoa học đáp ứng sự phát triển của hoạt động giảng dạy và NCKH, bảo đảm sự kế thừa, liên thông và phát triển liên tục; đào tạo các cán bộ đầu ngành, thành lập các nhóm nghiên cứu theo các chuyên ngành hẹp để hƣớng dẫn sinh viên NCKH, hƣớng dẫn học viên cao học làm luận văn thạc sỹ...
- Kỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực |43 Năm à, ph t triển mối quan hệ hợp tác v i c c ơn vị trong nư c và quốc tế. Trƣớc hết các trƣờng nên tạo mối quan hệ mật thiết với Sở KHCN trên địa bàn để góp phần nghiên cứu chính sách đẩy nhanh quá trình đổi mới KHCN, thông qua đơn vị này Nhà trƣờng có thể liên kết NCKH với các đơn vị khác đặc biệt là các doanh nghiệp trên địa bàn và khu vực. Các Nhà trƣờng đồng thời cần ban hành các chính sách cụ thể để cụ thể hóa các quy định trong Nghị định 95/2014/NĐ-CP nhằm thúc đẩy hợp tác giữa Nhà trƣờng và doanh nghiệp; chủ động tìm đến các doanh nghiệp để phát hiện các nhu cầu của doanh nghiệp, đi vào giải quyết những vấn đề KHCN đáp ứng nhu cầu đó; mời các nhà quản lý doanh nghiệp có uy tín tham gia hội đồng nghiệm thu đề tài NCKH và đánh giá kết quả nghiên cứu ứng dụng của Nhà trƣờng. Chủ động mở rộng và phát triển các quan hệ trao đổi và hợp tác quốc tế và trong nƣớc về khoa học và công nghệ; thúc đẩy hợp tác song phƣơng, đa phƣơng về đào tạo, bồi dƣỡng, học tập kinh nghiệm cho nguồn nhân lực KH&CN. 4. Kết luận Sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động KHCN tại các trƣờng đại học trong nƣớc và khu vực đã đặt ra những yêu cầu mới cao hơn, toàn diện hơn đối với phát triển hoạt động KHCN ở các trƣờng ĐHĐP trong giai đoạn mới. Hoạt động KHCN đòi hỏi đầu tƣ nguồn kinh phí khá lớn và đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách nhƣng nó tạo ra thƣơng hiệu cho Nhà trƣờng, từ đó thu hút đƣợc sinh viên, giảng viên giỏi, giữ chân đƣợc những nhà khoa học có tài, tạo nên sự phát triển bền vững cho mỗi Nhà trƣờng. Hoạt động KHCN của các trƣờng phải đƣợc đặt trong mối quan hệ mật thiết với hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đây là mối quan hệ hữu cơ giữa khoa học và đại học. Các nhiệm vụ nghiên cứu cần gắn với quy hoạch công tác đào tạo, tránh tình trạng nghiên cứu một đằng đào tạo chất lƣợng một nẻo, gây lãng phí nguồn lực; xây dựng đƣợc cơ chế, chính sách tạo nguồn lực và động lực cho ngƣời tham gia NCKH; chủ động tìm kiếm, phát triển mối quan hệ hợp tác với các đơn vị trong nƣớc và quốc tế để nâng cao năng lực và tiềm lực. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (Nghị quyết số 20-NQ/TW) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Nxb. CTQG-ST, H.2013. [2]. C c trường ại học hó ph t triển hoa học công nghệ: Nguyên nhân o âu?- sohuutritue.net, ngày 07/6/2021. [3]. Nguyễn Khải Hoàn, Đặng Thị Minh Hiền (2017), Một số giải ph p hoàn thiện cơ chế tự chủ trong quản ý tài chính ở c c trường ại học ịa phương, Tạp chí Giáo dục, số 398, kỳ 2 (1/2017). [3]. Quốc hội (2013), Luật khoa học và công nghệ, số 21/2013/ QH13, H.2013. [4]. Đặng Thị Tố Tâm (2020), Nghiên cứu và chuyển giao hoa học công nghệ từ trường ại học ến oanh nghiệp - tapchitaichinh.vn , ngày 23/01/2020. [5]. The Third Mission of the university: A systematic literature review on potentials and constraints, https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0040162520311100.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu giáo dục mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 245 | 40
-
Một số giải pháp cơ bản phát huy vai trò của giáo dục đào tạo nhằm phát triển nhân cách sinh viên Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải trong giai đoạn hiện nay
9 p | 121 | 8
-
Một số giải pháp để phát triển văn hóa đọc sinh viên các trường đại học
7 p | 120 | 7
-
Một số giải pháp phát triển năng lực sư phạm cho đội ngũ giảng viên ở trường Quân sự Quân khu 7 hiện nay
3 p | 123 | 7
-
Một số giải pháp phát triển năng lực cảm xúc - xã hội cho giáo viên mầm non hiện nay
10 p | 13 | 6
-
Một số giải pháp phát triển năng lực tự học cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non, trường Cao đẳng Sơn La
6 p | 77 | 5
-
Một số giải pháp phát triển văn hóa đọc của học sinh tiểu học
4 p | 59 | 5
-
Một số giải pháp phát triển công nghiệp văn hoá ở Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số
7 p | 9 | 4
-
Thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh, biến đổi cuộc sống của tỉnh Quảng Bình
7 p | 19 | 3
-
Một số giải pháp phát triển nghiên cứu về phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội của trường Đại học Sư phạm Hà Nội
6 p | 105 | 3
-
Một số giải pháp phát triển khoa học và công nghệ để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc Mông ở tỉnh Tuyên Quang
11 p | 16 | 3
-
Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho các huyện miền núi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
7 p | 90 | 2
-
Thực trạng và một số giải pháp phát triển kĩ năng quản lí của cán bộ quản lí trường học
5 p | 96 | 2
-
Giải pháp phát triển thị trường cho các hộ dân tộc thiểu số vùng biên giới Đông Bắc
5 p | 51 | 2
-
Nghiên cứu một số giải pháp phát triển thể lực chung nhằm nâng cao kết quả học tập thực hành kỹ thuật các môn thể thao trong chương trình đào tạo của Khoa GDTC-QP Trường Đại học Quy Nhơn
9 p | 87 | 1
-
Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trường Cao đẳng Long An trong giai đoạn hiện nay
3 p | 6 | 1
-
Một số giải pháp phát triển năng lực đội ngũ giáo viên tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
5 p | 1 | 1
-
Một số giải pháp phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo ở trường Cao đẳng Điện lực thành phố Hồ Chí Minh
3 p | 5 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn