intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp cấp tỉnh và các chỉ tiêu đánh giá

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

58
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp cấp tỉnh, trong bài viết này bước đầu chúng tôi xây dựng các chỉ tiêu đánh giá cho một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tiêu biểu cấp tỉnh. C

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp cấp tỉnh và các chỉ tiêu đánh giá

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE<br /> <br /> Social Sci., 2012, Vol. 57, No. 2, pp. 161-168<br /> <br /> MỘT SỐ HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ<br /> NÔNG NGHIỆP CẤP TỈNH VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ<br /> <br /> Nguyễn Thị Trang Thanh<br /> <br /> Trường Đại học Vinh<br /> E-mail: trangthanhdl@gmail.com<br /> Tóm tắt. Để phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của các hình thức tổ<br /> chức lãnh thổ nông nghiệp cấp tỉnh, trong bài viết này bước đầu chúng tôi xây dựng<br /> các chỉ tiêu đánh giá cho một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tiêu biểu<br /> cấp tỉnh. Cụ thể đó là 3 hình thức: trang trại, vùng chuyên canh và tiểu vùng nông<br /> nghiệp.<br /> Từ khóa: tổ chức lãnh thổ nông nghiệp, kinh tế - xã hội, chỉ tiêu đánh giá, trang<br /> trại, vùng chuyên canh, tiểu vùng nông nghiệp.<br /> <br /> 1.<br /> <br /> Mở đầu<br /> <br /> Trong nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nông nghiệp, việc cần thiết là phải xây dựng các<br /> chỉ tiêu nhằm đánh giá chính xác hiệu quả của các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp<br /> các cấp quốc gia, vùng, tỉnh,... để thấy được tầm quan trọng và mức độ đóng góp của mỗi<br /> hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,<br /> Từ đó có những giải pháp phát triển các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp phù hợp<br /> với từng địa phương.<br /> <br /> 2.<br /> 2.1.<br /> <br /> Nội dung nghiên cứu<br /> Hình thức trang trại<br /> <br /> 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm<br /> Trang trại là hình thức tổ chức lãnh thổ trong nông – lâm – ngư nghiệp (NLNN), có<br /> mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa; tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền<br /> sử dụng của chủ thể độc lập; sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố<br /> sản xuất được tập trung tương đối lớn; với cách thức tổ chức quản lí tiến bộ và trình độ kĩ<br /> thuật cao; hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường [1].<br /> Hoạt động của kinh tế trang trại chịu sự chi phối của nền kinh tế thị trường và tuân<br /> theo quy luật cung cầu, chấp nhận cạnh tranh. Các đặc điểm nổi bật của trang trại bao<br /> gồm:<br /> - Mục đích chủ yếu của trang trại là sản xuất nông phẩm hàng hóa theo nhu cầu của<br /> thị trường. Vì vậy, quy mô sản xuất hàng hóa của trang trại phải đạt mức độ tương đối lớn.<br /> 161<br /> <br /> Nguyễn Thị Trang Thanh<br /> <br /> - Tư liệu sản xuất (đất) thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng (như ở Việt Nam)<br /> của một người chủ độc lập. Vì vậy, trang trại hoàn toàn tự chủ trong hoạt động sản xuất<br /> kinh doanh.<br /> - Chủ trang trại thường là người trực tiếp quản lí trang trại.<br /> - Cách thức tổ chức sản xuất tiến bộ, đẩy mạnh chuyên môn hóa (chứ không sản<br /> xuất đa canh), tập trung vào những nông sản có lợi thế so sánh và khả năng sinh lợi cao<br /> hơn và vào việc thâm canh (đầu tư tương đối lớn về vốn, công nghệ, lao động... trên một<br /> đơn vị diện tích).<br /> - Các trang trại thường thuê mướn lao động (lao động thường xuyên và lao động<br /> thời vụ).<br /> - Sự hoạt động của trang trại đòi hỏi phải tiếp cận với thị trường liên tục.<br /> Trang trại ở Việt Nam trong những năm gần đây được phát triển mạnh ở hầu khắp<br /> các địa phương gắn liền với quá trình đổi mới nông thôn, nông nghiệp. Năm 1995 cả nước<br /> chỉ có hơn 17.000 trang trại (riêng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long đã chiếm<br /> 77% số trang trại cả nước). Năm 2010, số lượng trang trại đạt 145.880, gấp 2,6 lần so với<br /> năm 2000. Trong đó, vùng Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 47,9% tổng số trang trại,<br /> vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm 16,1%,...<br /> 2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của trang trại<br /> a. Nhóm các chỉ tiêu về đất đai<br /> - Tỉ lệ diện tích đất của trang trại: chỉ tiêu này được tính bằng tỉ lệ phần trăm diện<br /> tích đất của các trang trại so với diện tích đất sản xuất NLNN của tỉnh.<br /> Công thức tính:<br /> P<br /> DTtt<br /> Tdttt = P<br /> × 100 (%)<br /> DTnn<br /> Trong đó: Tdttt : Tỉ lệ diện tích đất của<br /> P trang trại so với diện tích đất sản xuất NLNN;<br /> DTtt : Diện tích đất của các trang trại; DTnn : Diện tích đất sản xuất NLNN của tỉnh<br /> Tỉ lệ diện tích đất của trang trại so với diện tích đất sản xuất NLNN của tỉnh là chỉ<br /> tiêu phản ánh sự phát triển của hình thức trang trại. Diện tích đất của trang trại chiếm tỉ<br /> trọng lớn trong tổng diện tích đất nông nghiệp thể hiện vai trò, ưu thế của trang trại, là<br /> hình thức đang được chú trọng phát triển. Mặt khác, quy mô diện tích đất bình quân cũng<br /> phản ánh sản xuất hàng hóa trên quy mô lớn hay chưa cũng như có khả năng ứng dụng<br /> các tiến bộ khoa học kĩ thuật hay không.<br /> - Quy mô diện tích đất bình quân của mỗi trang trại (từng loại hình trang trại): là<br /> bình quân diện tích đất của trang trại (hoặc một loại hình trang trại) được tính bằng chênh<br /> lệch giữa tổng diện tích của các trang trại (hoặc một loại hình trang trại) so với số lượng<br /> trang trại của tỉnh (hoặc một loại hình trang trại đó).<br /> Công thức tính:<br /> P<br /> DTtt<br /> QBQtt = P<br /> (ha/ 1 trang trại)<br /> SLtt<br /> P<br /> Trong đó: QBQtt : Quy mô diện tích đất bình quân của trang trại; DTtt : Tổng diện<br /> P<br /> <br /> 162<br /> <br /> Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp cấp tỉnh và các chỉ tiêu đánh giá<br /> <br /> P<br /> tích đất của các trang trại; SLtt : Số lượng các trang trại của tỉnh.<br /> Chỉ tiêu này phản ánh quy mô sản xuất của trang trại hoặc mỗi loại hình trang trại.<br /> Quy mô diện tích đất bình quân của các trang trại càng lớn, thể hiện tính chất sản xuất<br /> hàng hóa của các trang trại càng nhiều. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cần so sánh với những năm<br /> trước đây và với bình quân của cả nước hoặc của vùng khác.<br /> b. Nhóm chỉ tiêu về lao động<br /> - Bình quân lao động của trang trại: chỉ tiêu này được tính bằng tổng số lao động<br /> của trang trại (mỗi loại hình trang trại) trên tổng số trang trại của tỉnh (hoặc số lượng mỗi<br /> loại hình trang trại).<br /> Công thức tính:<br /> P<br /> LDtt<br /> LDBQtt = P<br /> (người/ trang trại)<br /> SLtt<br /> P<br /> Trong đó:<br /> LDtt : Tổng số lao động<br /> PLDBQtt : Lao động bình quân của trang trại;<br /> của trang trại; SLtt : Số lượng trang trại của tỉnh.<br /> Lao động bình quân mỗi trang trại thể hiện quy mô sản xuất của các trang trại và<br /> từng loại hình trang trại. Số lượng lao động mỗi trang trại càng nhiều thể hiện quy mô sản<br /> xuất của trang trại càng lớn và ngược lại. Giống chỉ tiêu về bình quân diện tích đất của<br /> trang trại, chỉ tiêu này cần so sánh với cả nước hoặc các vùng khác.<br /> - Tỉ lệ lao động của trang trại: được tính bằng tỉ lệ giữa tổng số lao động của trang<br /> trại so với tổng số lao động NLNN tỉnh trong một thời gian nhất định.<br /> Công thức tính:<br /> P<br /> LDtt<br /> TLD = P<br /> × 100 (%)<br /> LDnn<br /> P<br /> PTrong đó: TLD : Tỉ lệ lao động của trang trại; LDtt : Tổng số lao động của trang<br /> trại; LDnn : Tổng số lao động NLNN của tỉnh.<br /> Chỉ tiêu này phản ánh vai trò của trang trại trong vấn đề giải quyết việc làm cho<br /> người lao động. Tỉ lệ lao động của các trang trại càng cao thể hiện mức độ đóng góp trong<br /> phát triển xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động tại địa phương.<br /> - Năng suất lao động của trang trại: được tính bằng tổng giá trị hàng hóa và dịch<br /> vụ của trang trại trên tổng số lao động trang trại trong thời gian một năm.<br /> Công thức tính:<br /> P<br /> GSXtt<br /> Nldtt = P<br /> (triệu đồng/ người)<br /> LDtt<br /> P<br /> Trong đó: Nldtt : Năng suất của một lao<br /> Pđộng trang trại; GSXtt : Tổng giá trị hàng<br /> hóa và dịch vụ của trang trại trong 1 năm; LDtt : Tổng lao động của các trang trại.<br /> Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của việc sử dụng lao động và khả năng áp dụng<br /> khoa học kĩ thuật trong sản xuất nông nghiệp. Hoạt động sản xuất nông nghiệp cần nhiều<br /> sức lao động của con người nhưng giá trị tạo ra lại không cao nên năng suất nông nghiệp<br /> 163<br /> <br /> Nguyễn Thị Trang Thanh<br /> <br /> thường thấp hơn nhiều so với các ngành kinh tế khác. Mặt khác, tỉ lệ sử dụng thời gian<br /> trong lao động nông nghiệp cũng thấp hơn so với trong công nghiệp và dịch vụ do tính<br /> chất thời vụ trong sản xuất nông nghiệp. Mức độ áp dụng khoa học kĩ thuật càng cao thì<br /> giá trị sản xuất nông nghiệp càng tăng lên, lao động nông nghiệp ngày càng giảm, năng<br /> suất lao động nông nghiệp tăng lên.<br /> - Thu nhập của lao động: được tính bằng tổng thu nhập của các trang trại trên tổng<br /> số lao động của trang trại trong thời gian một năm.<br /> Công thức tính:<br /> P<br /> T Ntt<br /> T Nldtt = P<br /> (triệu đồng/ người)<br /> LDtt<br /> P<br /> Trong đó: T Nldtt : Thu nhập bình quân<br /> của<br /> một<br /> lao<br /> động<br /> trang<br /> trại;<br /> T Ntt : Tổng<br /> P<br /> thu nhập của các trang trại trong một năm; LDtt : Tổng lao động của các trang trại.<br /> Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả trong sản xuất của các trang trại. Thu<br /> nhập của người lao động ngày càng tăng cao và ít chênh lệch so với năng suất lao động<br /> của trang trại, thể hiện bước phát triển theo chiều sâu của hình thức tổ chức lãnh thổ nông<br /> nghiệp này.<br /> c. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất, vốn đầu tư<br /> - Hiệu quả sử dụng đất: được tính bằng giá trị hàng hóa và dịch vụ (hoặc thu nhập)<br /> của trang trại) so với tổng diện tích đất của trang trại.<br /> Công thức tính:<br /> P<br /> GSXtt<br /> Hsdd = P<br /> DTtt<br /> hoặc<br /> P<br /> T Ntt<br /> (triệu đồng/ người)<br /> Hsdd = P<br /> DTtt<br /> P<br /> P<br /> Trong đó: Hsdd : Hiệu quả sử dụng đất; GSXtt (hoặc<br /> T Ntt ): tổng giá trị hàng<br /> P<br /> hóa và dịch vụ (hoặc thu nhập) của trang trại trong 1 năm; DTtt : Tổng diện tích đất của<br /> trang trại.<br /> Hiệu quả sử dụng đất là chỉ tiêu cụ thể nhất phản ánh hiệu quả của sản xuất nông<br /> nghiệp, phản ánh việc khai thác lợi thế về đất đai của vùng. Chỉ tiêu này thể hiện rõ và<br /> chính xác đối với các trang trại trồng trọt. Còn đối với các loại hình trang trại khác khác,<br /> nó chỉ mang tính chất tương đối. Xu hướng chung là giá trị thu được trên một ha đất canh<br /> tác ngày càng tăng do ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật.<br /> - Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư: Chỉ tiêu này được tính bằng tỉ lệ tổng thu nhập của<br /> trang trại so với vốn đầu tư cho các trang trại đó trong thời gian nhất định.<br /> Công thức tính:<br /> P<br /> T Ntt<br /> Hvdt = P<br /> V DTtt<br /> P<br /> Trong đó: HP<br /> T Ntt : Tổng thu nhập<br /> vdt : Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của trang trại;<br /> của các trang trại; V DTtt : Tổng vốn đầu tư của các trang trại.<br /> 164<br /> <br /> Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp cấp tỉnh và các chỉ tiêu đánh giá<br /> <br /> Đây là chỉ tiêu thể hiện chất lượng tăng trưởng kinh tế của trang trại. Chỉ tiêu này<br /> thể hiện đầu tư một đơn vị đồng vốn thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị đồng lãi.<br /> d. Tỉ lệ đóng góp của trang trại vào giá trị sản xuất của NLNN: là tỉ lệ phần trăm<br /> giữa giá trị sản xuất của các trang trại so với giá trị sản xuất NLNN của tỉnh trong một<br /> thời kì nhất định.<br /> Công thức tính:<br /> P<br /> GSXtt<br /> Ttt = P<br /> × 100 (%)<br /> GSXnn<br /> Trong đó: Ttt : Tỉ lệ đóng góp của trang trại<br /> P<br /> P vào sản xuất nông lâm ngư nghiệp của<br /> tỉnh; GSXtt : Giá trị sản xuất của trang trại; GSXnn : Giá trị sản xuất của nông lâm<br /> ngư nghiệp của tỉnh.<br /> Tỉ lệ đóng góp của trang trại là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá vai trò, vị trí của<br /> hình thức trang trại trong sản xuất NLNN. Tỉ trọng giá trị sản xuất của trang trại càng cao<br /> càng thể hiện rõ hiệu quả sản xuất của hình thức tổ chức lãnh thổ này so với các hình thức<br /> khác.<br /> <br /> 2.2.<br /> <br /> Vùng chuyên canh<br /> <br /> 2.2.1. Khái niệm và đặc trưng<br /> Vùng chuyên canh là hình thức tổ chức lãnh thổ sản xuất tương đối phổ biến ở các<br /> nước cũng như ở Việt Nam. Trên một lãnh thổ xác định có ranh giới ước lệ các hoạt động<br /> nông, lâm, ngư nghiệp được tổ chức một cách hợp lí, có sự tập trung cao và có quy mô<br /> lớn hoặc tương đối lớn nhằm đem lại hiệu quả cao trên cơ sở có kết cấu hạ tầng tốt và gắn<br /> vùng nguyên liệu với công nghiệp chế biến có tính tới sức chứa của lãnh thổ [5].<br /> - Từ quan niệm trên, ta có thể thấy những đặc trưng chủ yếu của vùng chuyên canh:<br /> + Là các vùng sản xuất tập trung, cung cấp nguyên liệu cho chế biến hoặc xuất<br /> khẩu, tập trung diện tích đất đai tương đối lớn, thuận lợi cho phát triển một cây trồng, vật<br /> nuôi nào đó.<br /> + Sản xuất của các vùng chuyên canh phải cho năng suất cao, áp dụng các tiến bộ<br /> khoa học kĩ thuật.<br /> + Tại các vùng chuyên canh mối liên kết kinh tế được thể hiện rõ giữa vùng nguyên<br /> liệu với các nhà máy chế biến.<br /> - Hình thức sản xuất tại các vùng chuyên canh có thể là hộ gia đình, trang trại,...<br /> Tuy nhiên, khác với trang trại, các chủ trang trại phải tự lo từ đầu vào đến đầu ra. Còn tại<br /> các vùng chuyên canh, nhà máy chế biến, tùy theo các hợp đồng có thể có các liên kết sau:<br /> + Liên kết kinh tế đối với các yếu tố đầu vào sản xuất: các doanh nghiệp, nhà máy<br /> chế biến hỗ trợ về vốn, giống, vật tư nông nghiệp, khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kĩ<br /> thuật, công nghệ, thông tin thị trường, trợ giúp nâng cao năng lực thị trường cho người sản<br /> xuất.<br /> + Đối với đầu ra: Các doanh nghiệp làm dịch vụ đảm bảo thu mua hết nông sản với<br /> giá cả hợp lí, tìm đầu ra cho sản xuất, làm tốt công tác thông tin, dự báo thị trường; Đối<br /> với doanh nghiệp chế biến: đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng giá trị sản phẩm nông<br /> 165<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2