Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2011<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ NGHỀ KHAI THÁC CÁ THU<br />
BẰNG CÂU VÀNG HUYỆN KIÊN HẢI, TỈNH KIÊN GIANG<br />
THE INITIAL RESEARCH ON THE MACKEREL<br />
LONGLINE FISHERY IN KIEN HAI DISTRICT, KIEN GIANG PROVINCE<br />
Hoàng Văn Tính<br />
Khoa Khai Thác - Trường Đại học Nha Trang<br />
TÓM TẮT<br />
Nghề câu vàng khai thác cá thu của tỉnh Kiên Giang không phát triển mạnh như nghề lưới kéo, lưới rê,<br />
song có hiệu quả kinh tế cao và ổn định.<br />
Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy, tàu thuyền nghề khai thác cá thu bằng câu vàng tại tỉnh Kiên<br />
Giang có công suất từ 30 - 250 cv; vốn đầu tư ngư cụ khoảng 25 - 35 triệu đồng trên một vàng câu, có thể<br />
sản xuất kiêm nghề với câu mực. Sản lượng cá thu khai thác được trong một chuyến biển (20 - 30 ngày) từ<br />
800 - 1500 kg. Ngoài ra, còn khai thác được một số loài cá khác như cá Kiếm, cá Dũa… Thu nhập của ngư<br />
dân từ 4 triệu - 7 triệu đồng/chuyến biển. Hiện nay, ngư dân xã An Sơn, huyện Kiên Hải rất quan tâm phát<br />
triển loại nghề này.<br />
Từ khóa: Cá thu, Câu vàng<br />
ABSTRACT<br />
The mackerel longline fishery in Kien Giang is not drastic development like trawl fisheries, gill net.<br />
However, the mackerel longline fishery has high and stable efficiency.<br />
The initial results represent that fishing vessel of mackerel longline fishery in Kien Giang has engine<br />
power of 30-250 Hp; the invested capital is about 25-35 millions VND per unit of fishing gear; it can combine<br />
with Flying Squid Jigging. The yield of mackerel is from 800 - 1500 kg per trip (20-30 days). Besides, it can<br />
catch other fishes as Swordfish, Mahi-mahi. The income fishermen from 4 - 7 millions VND per trip. Nowadays,<br />
fishermen at An Son commune - Kien Hai district care about development of this fishing method.<br />
Keyword: Mackerel, Longline<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
An Sơn là xã của huyện Kiên Hải thuộc<br />
quần đảo Nam Du, được bao bọc bởi nhiều đảo<br />
nhỏ tạo nên khu neo đậu khá lý tưởng cho tàu<br />
thuyền và gần ngư trường khai thác nên giảm<br />
được chi phí hành trình. Ngư nghiệp là ngành<br />
sản xuất chính của địa phương. Giá trị sản phẩm<br />
của ngành Ngư nghiệp năm 2008 chiếm 87%<br />
tổng giá trị sản phẩm.<br />
Câu là nghề phát triển nhất của nghề khai<br />
thác hải sản xã An Sơn, trong đó có nghề câu<br />
<br />
18 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
Hình 1. Cá thu được kéo lên tàu<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2011<br />
<br />
vàng khai thác cá thu. Đối tượng khai thác chính của nghề là cá thu (cá thu ngàng - Acanthocybium<br />
solandri, cá thu chấm - Scomberomorus guttatus, cá thu vạch - Scomberomorus commerson), nên<br />
ngư dân địa phương còn gọi là nghề câu thu. Ngoài ra, còn câu được một số loài khác như cá Kiếm,<br />
cá Nục Heo (cá Dũa)…<br />
Hiện nay, khai thác cá thu bằng câu vàng ít địa phương sử dụng, nhưng ở An Sơn cho hiệu quả<br />
kinh tế khá cao so với nhiều nghề khai thác khác. Hơn nữa, cá thu là một trong số ít các loài cá có<br />
giá trị kinh tế cao, chủ yếu phục cho lĩnh vực xuất khẩu. Cá thu đánh bắt được bằng nghề câu chất<br />
lượng cao hơn so với nghề lưới rê. Đấy là những lý do chúng tôi thực hiện nghiên cứu bước đầu<br />
loại nghề này của địa phương.<br />
<br />
Hình 2. Đang kéo ca kiếm lên tàu<br />
<br />
Hình 3. Cá dũa khai thác bằng câu vàng<br />
<br />
II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Tài liệu nghiên cứu:<br />
- Tài liệu điều tra số liệu thứ cấp: sổ đăng kiểm tàu thuyền nghề cá của ngư dân; sổ thống kê số<br />
lượng tàu, sản lượng khai thác của Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Kiên Giang,<br />
của UBND xã An Sơn.<br />
- Tài liệu điều tra số liệu sơ cấp: phiếu điều tra được xây dựng với các nhóm thông tin cần tìm<br />
hiểu theo các nội dung nghiên cứu: tàu thuyền và trang thiết bị, cấu trúc ngư cụ, lao động, kỹ thuật<br />
và mùa vụ khai thác, ngư trường khai thác, hiệu quả kinh tế.<br />
Nội dung và phương pháp nghiên cứu:<br />
Tùy thuộc vào nội dung tìm hiểu sử dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp. Cụ thể:<br />
- Nghiên cứu về cấu trúc ngư cụ: ngư dân và khảo sát trực tiếp trên ngư cụ.<br />
- Nghiên cứu về kỹ thuật khai thác: khảo sát thực tế sản xuất trên biển kết hợp phỏng vấn trực<br />
tiếp thuyền trưởng, nghiên cứu các tài liệu chuyên ngành.<br />
- Nghiên cứu về mùa vụ khai thác: phỏng vấn trực tiếp thuyền trưởng, báo cáo tổng kết.<br />
- Nghiên cứu về ngư trường khai thác: khảo sát thực tế sản xuất trên biển kết hợp phỏng vấn<br />
trực tiếp thuyền trưởng, báo cáo tổng kết, tài liệu khác.<br />
- Nghiên cứu về tàu thuyền và trang thiết bị: dựa vào tài liệu lưu trữ, phỏng vấn và khảo sát trực<br />
tiếp.<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 19<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2011<br />
<br />
- Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế: phỏng vấn và khảo sát trực tiếp<br />
Địa điểm nghiên cứu: xã An Sơn, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.<br />
III. Kết quả nghiên cứu<br />
3.1. Tàu thuyền nghề câu thu<br />
- Số lượng tàu thuyền: câu thu là một trong hai nghề có số lượng tàu nhiều nhất tại xã An Sơn.<br />
Điều tra theo số liệu thống kê của xã, tàu thuyền nghề câu thu giai đoạn 2005 - 2008, thể hiện ở<br />
bảng 1.<br />
Bảng 1. Tàu thuyền nghề cá và câu thu xã An Sơn<br />
(Đơn vị tính: Tàu)<br />
Nghề Khai Thác<br />
<br />
2005<br />
<br />
2006<br />
<br />
2007<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009 (*)<br />
<br />
Câu Mực<br />
<br />
26<br />
<br />
25<br />
<br />
27<br />
<br />
59<br />
<br />
31<br />
<br />
Câu Thu<br />
<br />
25<br />
<br />
21<br />
<br />
19<br />
<br />
35<br />
<br />
30<br />
<br />
Lưới Vây<br />
<br />
6<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
8<br />
<br />
10<br />
<br />
Lưới Thưng (Rê cước)<br />
<br />
7<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
7<br />
<br />
4<br />
<br />
Lưới Rê<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
2<br />
<br />
10<br />
<br />
5<br />
<br />
Lưới Kéo<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
Bóng Mực<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
7<br />
<br />
Các nghề khác<br />
<br />
25<br />
<br />
10<br />
<br />
15<br />
<br />
49<br />
<br />
6<br />
<br />
Tổng Số<br />
<br />
97<br />
<br />
73<br />
<br />
71<br />
<br />
175<br />
<br />
97<br />
<br />
(Nguồn: UBND xã An Sơn; Chi cục KT & BVNL Thủy sản tỉnh Kiên Giang<br />
(*) Số liệu tàu công suất từ 45 CV trở lên)<br />
<br />
Bảng 1 cho thấy, nghề khai thác cá của xã An Sơn chủ yếu là các nghề có tính chọn lọc và rất<br />
thân thiện với môi trường: nghề câu, nghề lưới vây, nghề lưới rê, ngư cụ bẫy. Nghề lưới kéo phát<br />
triển mạnh ở tỉnh Kiên Giang (số lượng tàu lưới kéo chiếm 23,8% số tàu cá của tỉnh), song không<br />
được phát triển tại xã An Sơn. Số tàu lưới kéo xã An Sơn năm 2008 chỉ chiếm 2,3% số lượng tàu cá<br />
toàn xã. Số tàu câu thu chiếm 20% số tàu cá toàn xã.<br />
Năm 2008, số tàu cá của xã An Sơn có sự tăng đột biến, chủ yếu là tàu công suất nhỏ, thống<br />
kê theo chương trình hỗ trợ dầu của Chính phủ.<br />
Số liệu ở bảng (1) cũng cho thấy, câu thu là một trong hai nghề có số lượng tàu thuyền tăng<br />
nhanh. Điều đó phần nào thể hiện hiệu quả sản xuất của nghề so với các loại nghề khai thác hiện tại<br />
của xã An Sơn nói riêng và tỉnh Kiên Giang nói chung.<br />
- Qui mô và trình độ công nghệ: tàu câu thu xã An Sơn có công suất từ 30 - 250 cv, chủ yếu<br />
nhóm tàu từ 30 - 50 cv; năm 2008 chiếm 71,4% số tàu câu thu. Năm 2009, số tàu của nghề câu thu<br />
có công suất từ 45 cv trở lên chiếm 30,9% số tàu cá cùng nhóm công suất toàn xã.<br />
Tàu không trang bị máy khai thác. Điều này đồng nghĩa sản xuất trên tàu là thủ công. Công đoạn<br />
thả câu, thu câu đều thực hiện bằng tay không có máy móc hỗ trợ.<br />
Trang bị máy điện hàng hải: nghề câu thu hoạt động khai thác ở vùng xa bờ nên các tàu trang<br />
bị máy định vị, máy đàm thoại để xác đinh vị trí câu và trao đổi thông tin về ngư trường, thông tin về<br />
thời tiết, thông tin về thị trường…<br />
<br />
20 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2011<br />
<br />
Hình 4. Tàu câu thu xã An Sơn<br />
<br />
3.2. Lao động nghề câu thu<br />
Điều tra số lượng lao động nghề câu thu theo số liệu thông kê của xã và tổng hợp thu được kết<br />
quả bảng 2.<br />
Bảng 2: Lao động nghề câu thu xã An Sơn giai đoạn 2005 - 2008<br />
(Đơn vị tính: Người)<br />
Năm<br />
<br />
2005<br />
<br />
2006<br />
<br />
2007<br />
<br />
2008<br />
<br />
Số lượng lao động<br />
<br />
150<br />
<br />
126<br />
<br />
114<br />
<br />
210<br />
<br />
Bình quân (Người/tàu)<br />
<br />
6<br />
<br />
6<br />
<br />
6<br />
<br />
6<br />
<br />
2009<br />
<br />
6<br />
<br />
(Nguồn: UBND xã An Sơn, Chi cục KT & BVNL Thủy sản tỉnh Kiên Giang)<br />
<br />
Trình độ văn hóa của người lao động: phỏng vấn trực tiếp theo mẫu điều tra 60 lao động thì số<br />
người có trình độ văn hóa Trung học phổ thông chiếm tỷ lệ 3,3%, Trung học cơ sở 20%, trình độ Tiểu<br />
học 76,7%. Điều này thể hiện những kiến thức nghề nghiệp ngư dân có được chủ yếu là kinh nghiệm<br />
tích lũy được qua thực tiễn sản xuất và lưu truyền từ thế hệ trước sang thế hệ sau.<br />
3.3. Cấu tạo vàng câu thu Các tàu công suất khác nhau, cấu tạo ngư cụ giống nhau, chỉ khác<br />
về chiều dài vàng câu. Cấu tạo và các bộ phận chính của vàng câu được mô tả qua hình (3.2) và<br />
bảng (3).<br />
<br />
Hình 5. Cấu tạo tổng quát vàng câu<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 21<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Hình 6. Đèn báo hiệu<br />
<br />
Soá 1/2011<br />
<br />
Hình 7. Lưỡi câu<br />
<br />
Hình 8. Khóa xoay liên kết dây thẻo<br />
và dây triên<br />
<br />
Bảng 3: Các bộ phận của vàng câu<br />
STT<br />
<br />
Thành phần<br />
<br />
Vật liệu<br />
Quy cách<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Chiều dài (m)<br />
<br />
Ghi chú<br />
<br />
1<br />
<br />
Dây triên<br />
<br />
PEφ1,5 mm<br />
<br />
1<br />
<br />
15000 - 30.000<br />
<br />
2<br />
<br />
Dây thẻo<br />
<br />
PAφ1,2 mm<br />
<br />
1000 - 2000<br />
<br />
3,5<br />
<br />
Cước đơn<br />
<br />
3<br />
<br />
Lưỡi câu<br />
<br />
Thép không gỉ<br />
<br />
1000 - 2000<br />
<br />
4<br />
<br />
Dây mí<br />
<br />
Thép φ1 mm<br />
<br />
1000 - 2000<br />
<br />
0,1<br />
<br />
Thép<br />
<br />
5<br />
<br />
Dây phao ganh<br />
<br />
PEφ2 mm<br />
<br />
330 - 660<br />
<br />
2,5<br />
<br />
6<br />
<br />
Phao ganh<br />
<br />
PVC φ10 cm<br />
<br />
330 - 660<br />
<br />
0,38<br />
<br />
7<br />
<br />
Khóa xoay<br />
<br />
Inox<br />
<br />
1000 - 2000<br />
<br />
8<br />
<br />
Phao cờ<br />
<br />
Tre hoặc gỗ<br />
<br />
10 - 20<br />
<br />
3,5<br />
<br />
9<br />
<br />
Dây phao cờ<br />
<br />
PEφ5 mm<br />
<br />
10 - 20<br />
<br />
3,0<br />
<br />
10<br />
<br />
Đèn báo hiệu 3V<br />
<br />
Màu trắng<br />
<br />
10 - 20<br />
<br />
11<br />
<br />
Vật nặng liên kết phao cờ<br />
<br />
Xi măng<br />
<br />
10 - 20<br />
<br />
Phao nhựa<br />
<br />
3.4. Tổ chức sản xuất<br />
3.4.1. Khai thác cá mồi<br />
Nghề câu thu xã An Sơn sử dụng mồi câu do tàu tự khai thác tại ngư trường hoặc mua của tàu<br />
làm nghề khác, song chủ yếu là mồi tàu tự đánh bắt. Mồi thường dùng là các loài cá ngân, cá nục,<br />
cá chỉ vàng, cá trích, cá chuồn. Cá chuồn được khai thác bằng lưới rê chuồn. Cá ngân, cá nục, cá<br />
chỉ vàng, cá trích khai thác chủ yếu bằng câu cần và được nuôi sống trong hầm bảo quản. Thực tế<br />
khai thác cho thấy: Mồi sống có hiệu quả đánh bắt cao hơn mồi chết, nên được ưu tiên dùng nhiều<br />
hơn và các tàu rất quan tâm đến bảo quản mồi câu.<br />
Hỗ trợ khai thác cá mồi bằng câu cần là thiết bị chà nổi di động tàu mang theo. Chà là dây PE<br />
dài 30- 40m buộc lá dừa (hình 9).<br />
Thời điểm câu cá mồi thường vào lúc rạng sáng từ 5h – 7h hoặc 15h – 18h. Trước khi câu cá<br />
mồi phải thả chà di động (hình 9) để tập trung cá. Đầu cuối cùng của dây chà buộc vào tàu. Sau khi<br />
thả xong chà 15 - 20 phút, tiến hành câu.<br />
<br />
22 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />