Một số khuyến nghị chính sách nhằm cải thiện việc làm, đời sống người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất
lượt xem 3
download
Bài viết nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng việc làm, đời sống của người lao động trong các khu công nghiệp, từ đó đề xuất các khuyến nghị chính sách nhằm hỗ trợ ổn định đời sống người lao động.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số khuyến nghị chính sách nhằm cải thiện việc làm, đời sống người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH NHẰM CẢI THIỆN VIỆC LÀM, ĐỜI SỐNG NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT Th.S Nguyễn Thị Bích Thuý Viện Khoa học Lao động và Xã hội nghị, giải pháp phục vụ xây dựng chính T rong những năm vừa qua, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế (gọi là KCN) ở Việt nam phát triển mạnh mẽ cả về số lượng sách nêu trên. 1. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng việc làm, đời sống của người và quy mô đầu tư. Tính đến cuối tháng lao động trong các KCN, từ đó đề xuất 6/2011, cả nước đã có 260 KCN được thành lập, thu hút được khoảng 1,6 triệu các khuyến nghị chính sách nhằm hỗ lao động trực tiếp. Bên cạnh những trợ ổn định đời sống người lao động. thành tựu đã đạt được, quá trình phát Nghiên cứu áp dụng kết hợp cả triển các KCN đang phải đối mặt với phương pháp nghiên cứu định lượng và những khó khăn về môi trường, sản xuất- định tính, như toạ đàm, thảo luận nhóm kinh doanh, thu nhập của người lao động tập trung, điều tra thống kê,… sử dụng thấp, đời sống khó khăn. Một số nhóm các bảng hỏi cấu trúc và bán cấu trúc lao động như lao động di cư, lao động để thu thập thông tin, số liệu. Địa bàn chưa qua đào tạo, lao động nữ phải bỏ khảo sát tại 3 tỉnh/thành phố là Bắc việc về quê hương, không thể “sinh cơ Giang, TP Hồ Chí Minh và Cần Thơ lập nghiệp” lâu dài tại KCN. Tình hình với 290 đối tượng tham gia6. Bên cạnh này đã làm trầm trọng thêm tình trạng đó, nghiên cứu cũng sử dụng các tư thiếu hụt lao động ở KCN. Nhiều doanh liệu, số liệu thứ cấp sẵn có của các cơ nghiệp ngành dệt-may, da giày, lắp ráp quan quản lý, nghiên cứu trong và điện tử có nhu cầu tuyển dụng từ vài ngoài nước có liên quan. trăm đến vài chục ngàn lao động nhưng không thể tuyển đủ số lượng cần thiết. Số 2. Một số kết quả nghiên cứu lượng các cuộc đình công vì lý do thu Kết quả rà soát hệ thống luật pháp, nhập thấp, đời sống khó khăn đã tăng từ chính sách của Việt Nam cho thấy, các 216 vụ (năm 2009) lên trên 300 vụ (năm chính sách đều hướng tới mục tiêu phát 2010)5. Trước tình hình nêu trên, Chính triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật phục vụ phủ đã chỉ đạo các Bộ, ngành liên sản xuất và hạ tầng xã hội phục vụ đời quan, trong đó có Bộ Lao động-TBXH sống người lao động KCN. Bên cạnh khẩn trương xây dựng các chính sách các giải pháp về quy hoạch, xây dựng hỗ trợ nhằm ổn định đời sống của hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, còn có người lao động, đảm bảo an sinh xã các giải pháp khuyến khích, ưu đãi hội. Nghiên cứu này sẽ cung cấp những cơ sở thực tiễn và đề xuất các khuyến 6 Khảo sát định tính tại 3 tỉnh là Bắc Giang, TP Hồ 5 Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Báo cáo Xu Chí Minh và Cần Thơ. Khảo sát định lượng chỉ tiến hướng Lao động và Xã hội Việt Nam thời kỳ 2000- hành tại 2 tỉnh là Bắc Giang và Cần Thơ (điều tra 2010. Tháng 3 năm 2011. 140 người lao động đang làm việc tại KCN). 34
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012 nhằm thu hút các nhà đầu tư phát triển động của doanh nghiệp. Người lao hệ thống hạ tầng xã hội. Tuy nhiên, do động thôi việc, chuyển việc từ doanh chính sách mới ban hành năm (2008- nghiệp này sang doanh nghiệp khác chủ 2009) chậm hàng chục năm so với sự yếu vì lý do thu nhập, gây khó khăn hình thành và phát triển các KCN nên cho công tác tuyển dụng, sử dụng lao có nhiều bất cập đối với các KCN đã động của doanh nghiệp; (v) Lao động thành lập trước đây. Mặt khác, thực tế nhập cư chiếm tỷ trọng ngày càng lớn triển khai chính sách cho thấy, các giải trong tổng số lao động của doanh pháp ưu đãi chưa đủ “hấp dẫn”, thủ tục nghiệp, gây sức ép lớn lệ hệ thống hạ lại phức tạp, dài dòng nên chưa phát tầng xã hội vốn đã yếu kém tại các địa huy hiệu quả trong thực tế. phương. 2.1. Về tình hình phát triển các KCN 2.2. Kết quả khảo sát 140 lao động trong thời gian qua đang làm việc tại các KCN tỉnh Bắc Mặt được, (i) Thu hút được lượng Giang và Cần Thơ, cho thấy những vốn đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát hiện chính như sau: vào KCN; (ii) Hoạt động của các doanh Người lao động trong mẫu điều tra nghiệp trong KCN đóng góp quan trọng đa số ở độ tuổi khá trẻ, gần 80% từ 18- vào GDP và nộp ngân sách địa phương; 29 tuổi. Trong nhóm lao động trực tiếp (iii) Thu hút hơn 1,6 triệu lao động làm sản xuất, tỷ lệ này lên đến trên 85%. việc trong KCN, góp phần giải quyết Lao động nữ chiếm tỷ trọng cao hơn việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời lao động nam do nhiều ngành nghề phù sống người lao động; (iv) Công tác hợp với lao động nữ như dệt-may, chế quản lý nhà nước đối với KCN được biến lương thực-thực phẩm, lắp ráp UBND tỉnh/thành phố giao cho Ban điện tử,...Trình độ học vấn và trình độ quản lý các KCN trực tiếp thực hiện. chuyên môn kỹ thuật (CMKT) của Nhìn chung, mô hình quản lý này có người lao động trong mẫu điều tra khả hiệu quả trong thực tiễn, hỗ trợ tích cực quan hơn so với lực lượng lao động cả cho hoạt động của các doanh nghiệp nước: tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ trong KCN. thông và đã qua đào tạo CMKT cao Tồn tại, (i) Chất lượng thu hút đầu hơn tỷ lệ chung của cả nước. tư vào KCN chưa tương xứng với tiềm Người lao động thường nhờ người năng, nhiều KCN còn để trống nhiều thân, bạn bè, cá nhân môi giới để tìm diện tích, tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn kiếm thông tin về việc làm. Chỉ có đăng ký chưa cao; (ii) Các doanh khoảng 1/5 người lao động tìm việc nghiệp đầu tư vào KCN có tỷ suất vốn làm thông qua hệ thống giới thiệu việc đầu tư/ha ở mức trung bình trở lên, làm chính thức, nguyên nhân là do (i) công nghệ cũng ở mức trung bình trở nhận thức của người lao động còn hạn lên; (iii) Tình trạng thiếu lao động ở chế; (ii) quy mô và chất lượng của hệ hầu hết các KCN, thiếu cả lao động đã thống GTVL chính thức chưa đáp ứng qua đào tạo và lao động chưa qua đào nhu cầu của người lao động, đặc biệt ở tạo. (iv) Tỷ lệ biến động lao động khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa. tương đương khoảng 30% tổng số lao 35
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012 Do tình trạng khan hiếm lao động di cư) chiếm tới 71%. Sự gia tăng (nhu cầu tuyển lao động cao hơn cung nhanh chóng số lượng người di cư tới lao động) đang diễn ra phổ biến ở các địa bàn KCN đã tạo nên sức ép lớn đối KCN, nên người lao động tìm việc làm với hệ thống hạ tầng xã hội địa phương khá dễ dàng, nhanh chóng với mức chi như bệnh viện, trường học, chợ, điện, phí hợp lý. nước sạch, nhà ở, thoát nước, vệ sinh môi trường,...; hệ thống bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn Các doanh nghiệp trong KCN chấp xã hội,... cũng chịu “sức ép” đáng kể. hành khá tốt các quy định của Bộ luật lao động về ký kết hợp đồng lao động, thời giờ làm việc, tiền lương, đóng bảo Sự phát triển nhanh chóng của các hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm KCN trong thời gian qua chưa đồng bộ thất nghiệp. với phát triển hệ thống hạ tầng xã hội, kết quả là điều kiện sống của người lao động, đặc biệt là lao động di cư rất khó Thu nhập bình quân/tháng của khăn. Chỉ có gần 13% lao động có nhu người lao động trong KCN năm 2010 là cầu được thuê nhà ở/ký túc xá công 2.883.900 đồng/tháng. Mức thu nhập nhân của doanh nghiệp, còn lại người của lao động KCN Cần Thơ cao hơn lao động phải thuê nhà trọ của người chút ít so với Bắc Giang (3.021.400 dân địa phương với điều kiện sống chật đồng/tháng so với 2.746.300 hẹp, không đảm bảo điều kiện sinh hoạt đồng/tháng). tối thiểu. Các nhu cầu giải trí, chăm sóc Trong số lao động được điều tra, sức khoẻ, khám chữa bệnh, học hành lao động là người ngoại tỉnh (lao động của con em, vui chơi, giải trí đều hết sức khó khăn. Bảng 1. Thu nhập bình quân/tháng của người lao động Đơn vị: 1000 đồng/tháng Lương Thu nhập khác Tổng thu nhập bình quân/tháng Chung 2248.9 635.0 2883.9 Bắc Giang 2125.0 621.3 2746.3 Cần Thơ 2372.9 648.6 3021.4 Nguồn: Điều tra 140 LĐ đang làm việc tại KCN tỉnh Bắc Giang và Cần Thơ. Nhóm nghiên cứu, 2011. 36
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012 Biểu đồ 2. Tình trạng nhà ở của người lao động (%) Nguồn: Điều tra 140 LĐ đang làm việc tại KCN tỉnh Bắc Giang và Cần Thơ. Nhóm nghiên cứu, 2011. Người lao động KCN tham gia sinh nguy cơ mất an toàn trong cuộc sống, hoạt trong một số tổ chức chính trị-xã nguy cơ bị mắc tệ nạn xã hội,.. hội ở nơi làm việc và nơi cư trú như Để thúc đẩy việc phát triển quỹ nhà công đoàn, đoàn TNCSHCM, Hội phụ ở cho các đối tượng thu nhập thấp tại nữ, câu lạc bộ nhà trọ,.... Khi tham gia khu vực đô thị cũng như việc xây dựng các tổ chức này, người lao động được và phát triển quỹ nhà ở cho công nhân chia sẻ thông tin, hỗ trợ, bảo vệ quyền lao động tại các KCN, ngày 20/4/2009, và lợi ích chính đáng, cuộc sống tinh Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số thần thêm phong phú. Tuy nhiên trong 18/NQ-CP về một số cơ chế, chính thực tế, hoạt động của các tổ chức nói sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở trên nặng về hình thức, chưa đem lại cho học sinh, sinh viên và nhà ở cho nhiều lợi ích thiết thực, cho người lao công nhân lao động tại các KCN tập động. trung, người có thu nhập thấp tại khu Trong năm 2010-2011, do ảnh vực đô thị; Thủ tướng Chính phủ đã hưởng của lạm phát và giá cả tăng ban hành Quyết định số 66/2009/QĐ- nhanh, cuộc sống của người lao động TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng lại càng khó khăn hơn về vật chất và Chính phủ về việc ban hành một số cơ tinh thần. Phải đối mặt với nhiều khó chế, chính sách phát triển nhà ở cho khăn trong việc làm và cuộc sống tại công nhân lao động tại các KCN KCN nên nhiều lao động di cư không thuê,… Triển khai thực hiện các Nghị thể gắn bó lâu dài ở đây. Nhiều người định, Quyết định trên của Chính phủ, phải quay trở về quê hương sinh sống Bộ Xây dựng đã kịp thời ban hành các khi đã lập gia đình, sinh con. Thông tư hướng dẫn, đồng thời tổ chức nhiều cuộc hội nghị trực tuyến, hội Bên cạnh những khó khăn chung, thảo, các đoàn công tác để hướng dẫn, lao động nữ di cư còn phải đối mặt với đôn đốc các địa phương thực hiện. những khó khăn như khó tìm bạn đời, 37
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012 Sau gần 3 năm thực hiện chính rộng, đủ diện tích theo quy định, vị trí sách về phát triển hạ tầng xã hội phục không quá xa KCN); (ii) Chi phí bồi vụ người lao động tại KCN, đã đạt thường giải phóng mặt bằng tốn kém được những kết quả bước đầu quan hơn rất nhiều so với đầu tư từ giai đoạn trọng, đó là: đầu, do giá đất khu vực lân cận đã tăng Mặt được nhanh sau khi có KCN. - Việc ban hành các chính sách nói - Mặc dù Nhà nước đã ban hành trên đã góp phần tạo hành lang pháp lý nhiều chính sách ưu đãi nhằm thu hút cho hoạt động đầu tư phát triển KCN nhà đầu tư hạ tầng xã hội cho KCN, nói chung và hạ tầng xã hội phục vụ theo tính toán của các chủ đầu tư thì người lao động KCN nói riêng. Quá các ưu đãi này chưa đủ “hấp dẫn”. Phát trình quy hoạch, đầu tư KCN bắt buộc triển hạ tầng xã hội phục vụ KCN đòi phải tính đến đầu tư hạ tầng xã hội hỏi mức đầu tư lớn, chậm thu hồi vốn, đồng bộ, đúng tiêu chuẩn. thậm chí rủi ro mất vốn. Kết quả khảo sát cho thấy, một số tỉnh/thành phố đã - Thống nhất được những vấn đề cơ đưa ra mức ưu đãi lớn hơn quy định bản của chính sách ưu đãi phát triển hạ (Quyết định 66/2009/QĐ-TTg), nhưng tầng xã hội, đặc biệt là nhà ở cho người đến nay vẫn chưa thu hút được nhà đầu lao động. tư nào. - Các cơ chế, chính sách này đã tạo - Thủ tục pháp lý xin duyệt quy được sự đồng thuận của cả xã hội, hoạch và triển khai dự án khu nhà ở chính quyền địa phương các cấp và sự công nhân còn chưa có sự thống nhất tham gia tích cực của các doanh giữa các cơ sở, ngành chức năng nên nghiệp. chủ đầu tư dự án thường mất nhiều thời Khó khăn, vướng mắc gian, công sức và chi phí để triển khai. Đặc biệt, việc chậm trễ hoàn thành các - Các chính sách, quy định về phát thủ tục của dự án làm phát sinh chi phí triển hạ tầng xã hội phục vụ người lao do biến động giá nguyên vật liệu. Bên động KCN mới được ban hành trong cạnh đó, một số chủ đầu tư chỉ được giai đoạn 2008-2009, trong bối cảnh đã cấp Quyết định giao đất mà không có hàng trăm KCN trên cả nước đã đi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử vào hoạt động hàng chục năm. dụng đất nên chủ đầu tư các dự án này - Có một số lượng khá lớn các KCN gặp vướng mắc khi vay vốn; các ưu đãi được xây dựng và đi vào hoạt động từ về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập trước khi Nghị định 29/2008/NĐ-CP ra doanh nghiệp chỉ được áp dụng trong đời, do vậy quy hoạch chung KCN năm 2009 đã hạn chế việc thu hút các không phù hợp, không có diện tích đất thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát để bố trí các công trình hạ tầng xã hội. triển nhà ở cho công nhân;… Việc rà soát, bổ sung hạ tầng xã hội cho 2.3. Nghiên cứu xem xét kinh nghiệm các KCN này rất khó khăn vì nguyên quốc tế về phát triển đồng bộ hạ tầng nhân sau: (i) Khó tìm quỹ đất phù hợp kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại các KCN để phát triển hạ tầng xã hội cho các KCN đã hình thành (phải đảm bảo đủ 38
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012 Một số mô hình thành công như Hàn nghiên cứu là 2009-2011. Đây là giai Quốc, Nhật bản, Sin-ga-po, Thái đoạn khủng hoảng tài chính, kinh tế thế Lan,… trong những năm 1970 và 1980. giới đang diễn biến phức tạp; kinh tế Một số bài học kinh nghiệm cho Việt trong nước cũng đang phải đối mặt với Nam như sau. Thứ nhất, Nhà nước có khó khăn như lạm phát, giá cả tăng vai trò quan trọng trong việc phát triển cao,… kinh tế vĩ mô có nhiều bất lợi. hạ tầng xã hội nói chung và nhà ở xã Những yếu tố này đã có những tác hội cho người lao động, người nghèo động nhất định đến hoạt động SX-KD nói riêng. Thứ hai, các quốc gia phải của các doanh nghiệp cũng như việc xây dựng Chương trình phát triển nhà ở làm, đời sống của người lao động. Kết xã hội chuyên biệt với chính sách ưu quả là, những phát hiện của nghiên cứu đãi của nhà nước như miễn tiền sử về việc làm, đời sống của người lao dụng đất, miễn thuế cho doanh nghiệp, động có thể “bi quan hơn” hơn so với cho vay với lãi suất ưu đãi, tạo cơ sở các nghiên cứu tương tự được thực hiện pháp lý…. Việc vận hành Chương trình trong thời gian trước khủng hoảng. Thứ này phải đặt dưới sự quản lý chặt chẽ ba, trong năm 2009-2010 đã có những của Nhà nước, thông qua một thể chế sửa đổi, bổ sung quan trọng về chính do Nhà nước thành lập ra (có thể dưới sách xây dựng nhà ở cho người lao hình thức một Công ty nhà nước đặc động, tuy nhiên, vào thời điểm nghiên biệt, như trường hợp Trung Quốc, Nhật cứu (năm 2011), do “độ trễ” chính sách Bản; hoặc Hội đồng phát triển nhà ở, nên chưa thấy rõ những tác động của như trường hợp Sin-ga-po). Thứ ba, các chính sách này. Cũng vì vậy, “bức cần có cơ chế huy động nguồn tài chính tranh” thực trạng nhà ở cho người lao để phát triển nhà ở xã hội. Nguồn tài động năm 2010-2011 chưa có nhiều chính gồm: Nguồn đóng góp từ nhân thay đổi so với giai đoạn trước đây. sách nhà nước; Nguồn điều tiết chênh 3. Quan điểm, định hướng phát triển lệch địa tô, thuế từ phát triển nhà ở KCN giai đoạn 2011-2020 thương mại (bất động sản bán, cho thuê, kinh doanh nhà ở thương mại,…); Để phát triển bền vững các KCN, Nguồn đóng góp (ứng trước, đặt cọc) cần hài hoà giữa các mục tiêu (i) mục của người lao động có nhu cầu tiêu phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ mua/thuê nhà ở xã hội đóng góp vào sản xuất; (ii) mục tiêu phát triển hạ tầng các Quỹ này; Huy động tiết kiệm từ tổ xã hội đồng bộ phục vụ đời sống người chức/người dân,…. lao động và (iii) mục tiêu bảo vệ môi trường; Nghiên cứu có một số hạn chế. Thứ nhất, mục tiêu và nội dung nghiên cứu Cần đảm bảo quyền tiếp cận và thụ khá rộng, tuy nhiên mẫu khảo sát chỉ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản cho giới hạn trong phạm vi các KCN ở 2 người lao động làm việc tại KCN; ổn tỉnh/thành phố là Bắc Giang và Cần định và từng bước nâng cao đời sống Thơ, vì vậy kết quả nghiên cứu không người lao động, không phân biệt là lao đại diện cho cả nước. Thứ hai, nghiên động địa phương hay lao động di cư; cứu được triển khai năm 2011, thời Đảm bảo thực thi đầy đủ các quy gian thu thập tư liệu, số liệu phục vụ định của Bộ Luật Lao động, Luật Công 39
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012 đoàn và luật pháp, chính sách lao động kế, xây dựng mới các KCN nhằm đảm - xã hội khác ở các doanh nghiệp trong bảo phát triển KCN đồng bộ về hạ tầng KCN; Đảm bảo hài hoà lợi ích của kỹ thuật và hạ tầng xã hội. doanh nghiệp và lợi ích của người lao (2) Tăng cường thông tin, tuyên truyền, động, góp phần xây dựng mối quan hệ nâng cao nhận thức cho các nhóm đối lao động hài hòa, giảm bớt tranh chấp tượng có liên quan lao động và đình công tại KCN. UBND các tỉnh/thành phố chỉ đạo 4. Các khuyến nghị cụ thể Ban quản lý các KCN tỉnh/thành phố (1)Nhà nước cần tiếp tục sửa đổi thường xuyên tổ chức tuyên truyền, và tăng cường tính thực thi của các phổ biến cho các doanh nghiệp, người chính sách xây dựng các công trình hạ lao động đang làm việc trong KCN; các tầng xã hội thiết yếu phục vụ người lao tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể trên động làm việc ở KCN địa bàn về: - Bổ sung quy định “Danh mục các - Thông tin về các chủ trương, chính công trình hạ tầng xã hội thiết yếu phục sách của Nhà nước, của địa phương về vụ người lao động làm việc trong phát triển các KCN đồng bộ hạ tầng kỹ KCN”. thuật và hạ tầng xã hội, đảm bảo cung - Bổ sung quy định “Định mức và cấp đủ các dịch vụ xã hội cơ bản cho tiêu chuẩn kỹ thuật các công trình hạ người lao động; tầng xã hội” cụ thể, phù hợp với từng - Thông tin về tình hình, tiến độ đầu thời kỳ. tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng - Bổ sung chính sách/giải pháp xã hội ở từng KCN. Đây là căn cứ quan khuyến khích, hỗ trợ doanh trọng giúp các nhà đầu tư ra quyết định nghiệp/người sử dụng lao động và các đầu tư vào KCN; người lao động quyết đối tác xã hội khác tham gia đầu tư hạ định xin việc làm tại doanh nghiệp tầng xã hội/cung cấp dịch vụ xã hội cho trong KCN. KCN. Các hình thức hỗ trợ: miễn giảm - Thông tin thị trường lao động, thuế, hỗ trợ mặt bằng (đất, nhà), cho chính sách hỗ trợ lao động, đặc biệt là vay vốn với lãi suất ưu đãi,... lao động di cư trong tiếp cận việc làm - UBND các tỉnh/thành phố chỉ đạo an toàn tại KCN. Ban quản lý các KCN tỉnh/thành phố (3) Phát huy vai trò của tổ chức Công tăng cường rà soát đánh giá hiện trạng đoàn Ban quản lý các KCN tỉnh/thành hạ tầng xã hội, thực trạng cung cấp dịch phố trong chăm lo việc làm, đời sống vụ xã hội ở tất cả các KCN đang hoạt của người lao động KCN động làm căn cứ đề xuất kế hoạch, - Công đoàn Ban quản lý các KCN phương án bổ sung (cơ chế, địa điểm, thường xuyên rà soát, yêu cầu các kinh phí,…) doanh nghiệp đủ điều kiện thành lập tổ - UBND các tỉnh/thành phố kiểm chức công đoàn cơ sở theo quy định tra, giám sát hoạt động của Ban quản lý của Luật công đoàn; các KCN tỉnh/thành phố trong quá trình cấp phép, phê duyệt quy hoạch, thiết 40
- Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012 - Làm tốt công tác giám sát tình hỗ trợ người lao động để ổn định đời hình thực hiện các chính sách lao động- sống trước mắt và lâu dài. việc làm đối với người lao động ở Nội dung: Rà soát, đánh giá nhanh doanh nghiệp KCN; chủ động thúc đẩy thực trạng khó khăn trong việc làm, đời quá trình đàm phán và ký kết thoả ước sống; nguyên nhân, kênh tác động, nhu lao động cấp KCN, thúc đẩy quan hệ cầu và nguyện vọng của người lao lao động hài hoà tại KCN động. Đề xuất giải pháp ngắn hạn ổn - Phối hợp với các cơ quan, doanh định đời sống người lao động và gói nghiệp tổ chức các hoạt động hỗ trợ đời giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao đời sống người lao động như: tổ chức tổ sống người lao động trong tương lai./. chức bán hàng lưu động, phiên chợ bình ổn giá,.. giảm bớt khó khăn trong đời sống của người lao động KCN; DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - Phối hợp với các tổ chức chính trị- xã hội như Đoàn thanh niên, Hội Phụ 1. ILSSA. 2008. Báo cáo “Thực nữ,... chăm lo đời sống vật chất và tinh trạng tuyển dụng và việc làm của thần cho đoàn viên công đoàn như thăm lao động nữ di cư tới KCN, KCX hỏi ốm đau, hiếu hỉ, tổ chức các buổi ở Việt Nam” 2008, Hà Nội. giao lưu văn hóa, thể thao, ...; 2. ILSSA và UNIFEM. 2009. “Tác - Tổ chức thí điểm các mô hình Câu động của gia nhập Tổ chức lạc bộ nhà trọ, gắn trách nhiệm và thương mại thế giới tới lao động quyền lợi của chủ nhà đối với công nữ nông thôn”. 2009, Hà Nội nhân thuê nhà, bảo đảm an ninh trật tự, 3. Ban Nữ công (Tổng Liên đoàn khai báo tạm trú, tạm vắng. Lao động Việt Nam). 2010. Báo - Phối hợp với công an nhằm bảo cáo nghiên cứu “Thực trạng và đảm an ninh trật tự trên địa bàn, phòng một số giải pháp thực hiện chính chống tệ nạn xã hội trong cộng đồng sách lao động nữ ở khu vực kinh lao động ở trọ và khu dân cư. tế ngoài nhà nước”. 2010. Hà Nội. (4) Tổ chức nghiên cứu đánh giá việc làm, đời sống người lao động làm việc 4. Viện Khoa học Lao động và Xã tại KCN bị tác động của khủng hoảng hội. 2011 Báo cáo Xu hướng Lao kinh tế và lạm phát để có biện pháp hỗ động và Xã hội Việt Nam thời kỳ trợ kịp thời 2000-2010. Tháng 3 năm 2011. Hà Nội. Mục tiêu: Nắm được thực trạng những khó khăn trong việc làm, đời 5. http://www.khucongnghiep.com. sống của nhóm lao động bị tác động vn tiêu cực của khủng hoảng kinh tế và lạm phát, xác định nhu cầu và giải pháp 41
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chính sách giáo dục và đào tạo ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị
7 p | 673 | 57
-
Khuyến nghị chính sách dân số của Việt Nam trong thời gian tới
9 p | 122 | 17
-
Già hóa dân số và người cao tuổi ở Việt Nam: Thực trạng, dự báo và một số khuyến nghị chính sách
7 p | 146 | 14
-
Thực hiện chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay – Vấn đề và kiến nghị
6 p | 108 | 8
-
Tóm lược gợi ý chính sách Khuyến nông và giảm nghèo: Những lựa chọn chiến lược tại cộng đồng dân tộc thiểu số
20 p | 118 | 7
-
Chính sách tài chính với việc đào tạo nguồn nhân lực thư viện số tại Việt Nam
16 p | 40 | 7
-
Chính sách phát triển bền vững và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam
8 p | 16 | 6
-
Giáo dục hòa nhập Việt Nam – Đánh giá từ việc thực thi chính sách
9 p | 43 | 6
-
Dân số Việt Nam: Thách thức và khuyến nghị
4 p | 39 | 6
-
Chính sách đối với người cao tuổi qua nghiên cứu tại một số địa phương vùng Đông Nam Bộ hiện nay
15 p | 67 | 5
-
Điều tra di cư nội địa quốc gia 2015 - Tờ tin số 1: Một số kết quả chính
6 p | 93 | 5
-
Phụ nữ trong sản xuất và tham gia xã hội ở nông thôn: Thực trạng và khuyến nghị chính sách
7 p | 74 | 4
-
Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục đại học của Trung Quốc và khuyến nghị đối với Việt Nam: Phần 2
350 p | 14 | 4
-
Phân tích thực trạng dạy và học ngoại ngữ trong thời đại 4.0 tại học viện chính sách và phát triển và đề xuất một số khuyến nghị
9 p | 6 | 4
-
Giảm nghèo bền vững ở vùng Tây Nam Bộ: Thách thức và một số khuyến nghị chính sách
11 p | 12 | 4
-
Một số khuyến nghị về chính sách đối với đội ngũ cán bộ khoa học nữ hiện nay - Nguyễn Thị Minh Châu
0 p | 88 | 2
-
Một số vấn đề đặt ra đối với hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay
7 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn