VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 147-151<br />
<br />
<br />
<br />
MỘT SỐ KĨ NĂNG MỀM CẦN THIẾT<br />
ĐỐI VỚI SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN<br />
Bùi Đoan Trang -Trường Đại học Công đoàn<br />
<br />
Ngày nhận bài: 19/5/2019; ngày sửa chữa: 25/5/2019; ngày duyệt đăng: 27/5/2019.<br />
Abstract: Soft skills are important for students in the process of studying at the university and also<br />
in the process of working after graduation. Equipping students with basic soft skills is one of the<br />
strategic orientations of current training institutions. Survey results show that students of Trade<br />
Union University evaluated the studying and self-study skills, presentation skill, listening skill and<br />
behavior, communication skills; teamwork skill,... are necessary skills and need to be equipped,<br />
which help students confidently integrate and develop in the future.<br />
Key word: Skill, soft skill, student, Trade Union University.<br />
<br />
1. Mở đầu 2.1. Một số khái niệm cơ bản<br />
Trường Đại học Công đoàn là trường đại học đa 2.1.1. Khái niệm kĩ năng<br />
ngành, đa cấp trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Theo Từ điển tiếng Việt: “Kĩ năng là khả năng vận<br />
Nam và chịu sự quản lí về chuyên môn của Bộ GD-ĐT. dụng những kiến thức thu được trong một lĩnh vực nào<br />
Trường vừa thực hiện chức năng đào tạo cán bộ cho tổ đó vào thực tế” [1; tr 520].<br />
chức Công đoàn (chỉ tiêu do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên Từ cách hiểu trên, có thể đưa ra khái niệm kĩ năng<br />
đoàn Lao động Việt Nam giao), vừa góp phần đào tạo như sau: Kĩ năng là khả năng chuyên biệt của một cá<br />
nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội (theo chỉ tiêu nhân về một hoặc nhiều khía cạnh được sử dụng để giải<br />
Nhà nước giao). Trong quá trình hoạt động, nhà trường quyết tình huống hay công việc nào đó phát sinh trong<br />
luôn đặt mục tiêu chất lượng đào tạo lên hàng đầu. Chính cuộc sống [dẫn theo 2; tr 10].<br />
vì vậy, việc cam kết chuẩn đầu ra cho các ngành đào tạo<br />
Đa số các kĩ năng mà mỗi cá nhân có được là do quá<br />
gồm: Chuẩn kiến thức, chuẩn kĩ năng, chuẩn thái độ luôn<br />
trình học tập và rèn luyện. Kĩ năng bao gồm hai nhóm,<br />
là mục tiêu quan trọng xuyên suốt của nhà trường. Việc<br />
đó là: Kĩ năng cứng và kĩ năng mềm [dẫn theo 2; tr 13].<br />
đảm bảo chuẩn về kĩ năng nhất là các kĩ năng mềm cho<br />
sinh viên (SV) là một trong các mục tiêu được nhà trường 2.1.2. Khái niệm kĩ năng mềm<br />
đặc biệt quan tâm. Tác giả Forland, Jeremy cho rằng: “Kĩ năng mềm là<br />
Các trường đại học của các nước phát triển như Mĩ, một thuật ngữ thiên về mặt xã hội để chỉ những kĩ năng<br />
Australia, Canada, Anh, Pháp, Singapore,… đều coi có liên quan đến việc sử dụng ngôn ngữ giao tiếp, khả<br />
trọng việc rèn luyện và phát triển các kĩ năng mềm cho năng hòa nhập xã hội, thái độ và hành vi ứng xử hiệu quả<br />
SV. Điều này góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân trong giao tiếp giữa người với người. Nói khác đi, đó là<br />
lực, tăng cường hiệu suất làm việc và nâng cao chất kĩ năng liên quan đến việc con người hòa mình, chung<br />
lượng của cuộc sống cho SV sau khi ra trường. Còn ở sống và tương tác với cá nhân khác, nhóm, tập thể, tổ<br />
Việt Nam, trong chương trình đào tạo của các trường đại chức và cộng đồng” [3].<br />
học thì các học phần phát triển kĩ năng mềm chưa được Nhà nghiên cứu N.J. Pattrick định nghĩa “Kĩ năng<br />
chú trọng đúng mức. Điều này dẫn đến một thực trạng là mềm là khả năng, là cách thức chúng ta tiếp cận và phản<br />
SV khi ra trường còn thiếu nhiều kĩ năng nên hiệu quả ứng với môi trường xung quanh, không phụ thuộc và<br />
công việc còn nhiều hạn chế. Để khắc phục tình trạng trình độ chuyên môn và kiến thức. Kĩ năng mềm không<br />
trên, những năm gần đây, nhiều trường đại học ở Việt phải là yếu tố bẩm sinh về tính cách hay là những kiến<br />
Nam đã đưa vào chương trình giảng dạy một số môn học thức của sự hiểu biết lí thuyết mà đó là khả năng thích<br />
nhằm rèn luyện kĩ năng mềm cho SV. Tuy nhiên, qua tìm nghi với môi trường và con người để tạo ra sự tương tác<br />
hiểu, chúng tôi nhận thấy có nhiều kĩ năng mềm cần thiết hiệu quả trên bình diện cá nhân và cả công việc” [4].<br />
nhưng SV chưa được trang bị và khả năng sử dụng các Michal Pollick tiếp cận dưới góc nhìn kĩ năng mềm<br />
kĩ năng mềm của SV còn nhiều hạn chế. Bài viết đề cập là một năng lực thuộc về Trí tuệ cảm xúc: “Kĩ năng mềm<br />
một số kĩ năng mềm cần thiết đối với SV Trường Đại học đề cập đến một con người có biểu hiện của EQ (Emotion<br />
Công đoàn. Intelligence Quotion), đó là những đặc điểm về tính cách,<br />
2. Nội dung nghiên cứu khả năng giao tiếp, ngôn ngữ, thói quen cá nhân, sự thân<br />
<br />
147 Email: trangbd@dhcd.edu.vn<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 147-151<br />
<br />
<br />
thiện, sự lạc quan trong mối quan hệ với người khác và nghiên cứu năm 2005 có tên “What employers look for<br />
trong công việc” [5]. when recruiting the unemployed and inactive: Skills,<br />
Tác giả Giusoppe Giusti cho rằng, kĩ năng mềm là characteristics and qualifications” (tạm dịch: Người sử dụng<br />
những biểu hiện cụ thể của năng lực hành vi: “Kĩ năng lao động tìm kiếm điều gì khi tuyển dụng những người thất<br />
mềm là những biểu hiện cụ thể của năng lực hành vi, đặc nghiệp và không hoạt động: kĩ năng, đặc điểm và trình độ)<br />
biệt là những kĩ năng cá nhân hay kĩ năng con người. Kĩ lại mô tả các loại kĩ năng theo thứ bậc, bao gồm: kĩ năng cơ<br />
năng mềm thường gắn liền với những thể hiện của tính bản như: khả năng đọc, viết, nói bằng ngôn ngữ chính thức,<br />
cách cá nhân trong một tương tác cụ thể, đó là kĩ năng khả năng sử dụng toán ở mức độ cần thiết; kĩ năng cốt lõi<br />
chuyên biệt rất “người” của con người” [6]. gồm giao tiếp, biết chữ, làm việc với người khác; kĩ năng<br />
Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Đinh Thị Kim Thoa thì cho then chốt như áp dụng công nghệ thông tin, cải thiện hiệu<br />
rằng, kĩ năng “mềm” là thuật ngữ dùng để chỉ các kĩ năng quả, giải quyết vấn đề; kĩ năng việc làm; các kĩ năng mềm<br />
thuộc về trí tuệ cảm xúc, những yếu tố ảnh hưởng đến sự khác như khả năng lãnh đạo, phục vụ khách hàng, giải quyết<br />
xác lập mối quan hệ với người khác. “Kĩ năng mềm là xung đột [dẫn theo 2; tr 20].<br />
thuật ngữ dùng để chỉ các kĩ năng thuộc về trí tuệ cảm Tại Việt Nam cũng có nhiều tác giả đưa ra cách phân<br />
xúc như: một số nét tính cách (quản lí thời gian, thư giãn, loại kĩ năng mềm. Có thể kể đến cách phân loại của tác giả<br />
vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới), sự tế nhị, kĩ Vĩnh Thắng (2012), đó là: học tập; thiết lập mục tiêu; quản<br />
năng ứng xử, thói quen, sự lạc quan, chân thành, kĩ năng lí thời gian; tổ chức công việc; giao tiếp; thuyết trình hiệu<br />
làm việc theo nhóm... Đây là những yếu tố ảnh hưởng quả; lãnh đạo nhóm; làm việc nhóm; giải quyết vấn đề; ra<br />
đến sự xác lập mối quan hệ với người khác. Những kĩ quyết định. Thực tế cho thấy, 10 nhóm kĩ năng mềm trên<br />
năng này là thứ thường không được học trong nhà không chỉ giúp cho SV có ý thức trong học tập, giúp SV<br />
trường, không liên quan đến kiến thức chuyên môn, hoàn thiện bản thân, nâng cao năng suất, lao động, hiệu<br />
không thể sờ nắm, nhưng không phải là kĩ năng đặc biệt quả công việc mà còn là sự nhạy bén, thích nghi, tư duy<br />
mà phụ thuộc chủ yếu vào cá tính của từng người. Kĩ sáng tạo, phản xạ nhanh trước những vấn đề của cuộc sống<br />
năng mềm quyết định bạn là ai, làm việc thế nào, là thước và công việc [8]. Theo tác giả Phan Quốc Việt, có nhóm<br />
đo hiệu quả cao trong công việc” [7]. 10 kĩ năng cần thiết cho người lao động và SV Việt Nam,<br />
Từ những quan niệm trên, chúng tôi đồng tình và sử đó là: Kĩ năng học và tự học, kĩ năng lãnh đạo bản thân và<br />
dụng quan niệm sau: Kĩ năng mềm (Soft skills) là một hình ảnh cá nhân, kĩ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm, kĩ<br />
thuật ngữ xã hội học dành cho cá nhân. Kĩ năng mềm bao năng lập kế hoạch và tổ chức công việc, kĩ năng lắng nghe,<br />
gồm các đặc điểm tính cách, lòng biết ơn, sự giao tiếp, sử kĩ năng thuyết trình, kĩ năng giao tiếp và ứng xử, kĩ năng<br />
dụng ngôn ngữ, thói quen cá nhân, sự thân thiện và sự lạc giải quyết vấn đề, kĩ năng làm việc đồng đội, kĩ năng đàm<br />
quan, khả năng đồng cảm với người khác, hay để giữ phán [dẫn theo 2; tr 25].<br />
bình tĩnh dưới các áp lực. Kĩ năng mềm là tổng hợp các Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng quan điểm<br />
kĩ năng giúp con người tư duy và tương tác với nhau. Kĩ của tác giả Phan Quốc Việt trong việc phân loại thành 10<br />
năng mềm có vai trò rất quan trọng đối với SV trong quá nhóm kĩ năng mềm cần thiết cho người lao động nói<br />
trình học tập, nghiên cứu và sinh hoạt ở môi trường đại chung và SV nói riêng.<br />
học cũng như sau khi ra trường… [dẫn theo 2; tr 14]. 2.2. Một số kĩ năng mềm cần thiết cho sinh viên<br />
2.1.3. Phân loại kĩ năng mềm Trường Đại học Công đoàn trong quá trình học tập và<br />
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác làm việc sau khi ra trường<br />
định và phân loại về kĩ năng. Theo quan điểm của Robin 2.2.1. Khách thể, phương pháp và nội dung nghiên cứu<br />
Sharma [dẫn theo 2; tr 19] thì kĩ năng mềm được xem là kĩ - Khách thể nghiên cứu: Để xác định được các kĩ<br />
năng quan trọng nhất trên thị trường việc làm toàn cầu hiện năng mềm cần thiết cho SV Trường Đại học Công đoàn<br />
nay, nhất là trong thời đại công nghệ phát triển nhanh. trong quá trình học tập cũng như phục vụ cho công việc<br />
Sharma lựa chọn 7 loại kĩ năng, bao gồm: kĩ năng giao tiếp, sau khi ra trường, chúng tôi tiến hành khảo sát 250 SV<br />
kĩ năng tư duy và giải quyết vấn đề, kĩ năng làm việc nhóm, Trường Đại học Công đoàn trong thời gian từ tháng<br />
học suốt đời và kĩ năng quản lí thông tin, kĩ năng khởi 10/2018 đến 01/2019.<br />
nghiệp, đạo đức và am hiểu, kĩ năng lãnh đạo. Trong mỗi - Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu sử dụng phối<br />
loại kĩ năng mềm này lại bao gồm một vài kĩ năng cụ thể. kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu<br />
Sharma phân loại các kĩ năng mềm theo hai nhóm yếu tố: lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu và thống<br />
Kĩ năng mà mỗi cá nhân phải có (must have) và kĩ năng nếu kê toán học để xử lí số liệu. Thang đánh giá gồm 3 mức<br />
có thì tốt (good to have). Còn Becci Newton và nhóm tác độ: Rất cần thiết = 3 điểm, cần thiết = 2 điểm, không cần<br />
giả thuộc Viện Nghiên cứu việc làm IES (Anh) trong một thiết = 1 điểm.<br />
<br />
148<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 147-151<br />
<br />
<br />
- Nội dung nghiên cứu: Chúng tôi đưa ra 10 kĩ năng biến đổi không ngừng của khoa học và công nghệ. Học<br />
mềm cơ bản: học và tự học; lãnh đạo bản thân và hình và tự học giúp SV có hứng thú học tập, niềm say mê<br />
ảnh cá nhân; tư duy sáng tạo và mạo hiểm; lập kế hoạch nghiên cứu khoa học, hình thành cho người học nếp sống<br />
và tổ chức công việc; lắng nghe; thuyết trình; giao tiếp khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, không ngừng tiến lên<br />
ứng xử; giải quyết vấn đề; làm việc nhóm; đàm phán. trên con đường học tập. Bằng quá trình tự học, người học<br />
2.2.2. Kết quả khảo sát trau dồi, hoàn thiện được nhân cách và tri thức của mình.<br />
2.2.2.1. Đánh giá của sinh viên về các kĩ năng mềm cần Kết quả khảo sát cho thấy, kĩ năng thuyết trình cũng<br />
thiết trong thời gian học tập tại trường đại học được SV đánh giá cao về mức độ cần thiết, bởi đây là<br />
Để đánh giá về các kĩ năng mềm cần thiết của SV một trong những kĩ năng quan trọng. Dù bạn là ai, làm<br />
trong thời gian học tập tại trường đại học, Kết quả được gì, thì bạn cũng sẽ phải thuyết trình (trình bày) một vấn<br />
thể hiện ở bảng 1. đề nào đó trước người khác (có thể là một người, một<br />
Bảng 1. Đánh giá của SV về các kĩ năng cần thiết trong thời gian học tập tại trường đại học<br />
Mức độ (tỉ lệ %)<br />
Điểm trung Thứ<br />
TT Kĩ năng Rất Không<br />
Cần thiết bình (ĐTB) bậc<br />
cần thiết cần thiết<br />
1 Kĩ năng học và tự học 68,0 23,6 8,4 2,60 1<br />
Kĩ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá<br />
2 20,0 32,0 48,0 1,72 9<br />
nhân<br />
3 Kĩ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm 24,0 34,8 41,2 1,83 7<br />
Kĩ năng lập kế hoạch và tổ chức công<br />
4 22,0 36,4 41,6 1,80 8<br />
việc<br />
5 Kĩ năng lắng nghe 59,2 33,6 7,2 2,52 3<br />
6 Kĩ năng thuyết trình 60,8 33,2 6,0 2,55 2<br />
7 Kĩ năng giao tiếp ứng xử 54,4 34,8 10,8 2,44 4<br />
8 Kĩ năng giải quyết vấn đề 38,4 20,4 41,2 1,97 6<br />
9 Kĩ năng làm việc nhóm 39,2 24,4 36,4 2,03 5<br />
10 Kĩ năng đàm phán 14,4 36,4 49,2 1,65 10<br />
<br />
Bảng 1 cho thấy: kĩ năng học và tự học được SV đánh nhóm người, hoặc rất nhiều người). Một bài thuyết trình<br />
giá cần thiết ở mức độ cao nhất, xếp thứ 1, bởi kĩ năng hoàn hảo có thể mang lại thành công vượt xa những gì<br />
học và tự học rất cần thiết cho bản thân mỗi con người. chúng ta mong đợi. Nhiều người cho rằng, thuyết trình<br />
Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân luôn là thử thách, khó khăn. Trên thực tế, thuyết trình<br />
và là một trong những kĩ năng cần thiết hàng đầu đối với không khó, nếu biết cách và luyện tập thường xuyên. Kĩ<br />
người học nói chung và SV nói riêng. Tổ chức năng thuyết trình giúp SV: Biết cách nói, trình bày một<br />
UNESSCO xác định mục đích học tập là: “Học để biết, vấn đề nào đó trước đám đông; có khả năng lập luận, trao<br />
học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định đổi, truyền tải thông tin một cách hiệu quả để thuyết phục<br />
mình”. Học để biết chính là thu nhận được tri thức của người nghe; góp phần phát triển kĩ năng giao tiếp trong<br />
nhân loại về các lĩnh vực trong đời sống tự nhiên và xã nhiều môi trường giao tiếp khác nhau với các đối tượng<br />
hội. Kĩ năng học và tự học sẽ giúp SV: nhớ lâu và vận khác nhau; làm cho bản thân tự tin hơn khi giao tiếp.<br />
dụng những kiến thức đã học một cách hữu ích hơn trong Bên cạnh đó, SV Trường Đại học Công đoàn còn cho<br />
cuộc sống. Bên cạnh đó, giúp SV trở nên năng động, sáng rằng kĩ năng lắng nghe cũng là một trong những kĩ năng<br />
tạo, không ỷ lại hay phụ thuộc vào người khác. Từ đó, cần thiết đối với SV khi còn học tập trên giảng đường bởi<br />
biết tự bổ sung những khiếm khuyết của mình để tự hoàn lắng nghe là quá trình tập trung chú ý để giải mã sóng âm<br />
thiện bản thân. Học và tự học giúp SV có thể nắm vững thanh thành ngữ nghĩa. Lắng nghe rất cần thiết và quan<br />
tri thức, thông hiểu tri thức, bổ sung và hoàn thiện các kĩ trọng. Không biết lắng nghe, người kinh doanh sẽ không<br />
năng, kĩ xảo tương ứng. Giúp cho người học có được thói hiểu được nhu cầu của khách hàng, SV không hiểu bài<br />
quen và phương pháp tự học để làm phong phú thêm vốn hoặc không nắm vững vấn đề của bài giảng, nhân viên<br />
hiểu biết của bản thân. Giúp người học theo kịp được sự không nắm vững chủ trương chính sách của cơ quan...<br />
<br />
149<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 147-151<br />
<br />
<br />
Cấp quản trị, lãnh đạo cơ quan không thành công phần và chuyên nghiệp thì việc lập kế hoạch và tổ chức công<br />
lớn chỉ vì không biết lắng nghe. Lắng nghe một cách hiệu việc hiệu quả ngày càng trở nên quan trọng. Kĩ năng lập<br />
quả là một cách tốt nhất để cải thiện khả năng giao tiếp kế hoạch và tổ chức công việc là một kĩ năng cần thiết<br />
của mình và thăng tiến. Kĩ năng lắng nghe sẽ giúp SV: không chỉ với các cấp lãnh đạo mà còn với tất cả những<br />
nắm bắt được nội dung vấn đề, thu thập được nhiều thông ai muốn thực hiện tốt nhất mục đích mà mình đã đặt ra.<br />
tin, đánh giá đúng nội dung thông tin và tương tác qua lại Đối với SV, kĩ năng lập kế hoạch và tổ chức sẽ giúp SV:<br />
trong quá trình giao tiếp; tạo ra sự liên kết giữa với mọi ứng phó tốt hơn với những tình huống bất định có thể xảy<br />
người tăng khả năng giao tiếp. Đó là liên kết về xúc cảm ra trong quá trình học tập và làm việc; định hướng cho<br />
như tạo ra mối quan hệ tốt đẹp, chia sẻ sự cảm thông với bản thân tốt hơn trước những cơ hội và thách thức; giảm<br />
người khác và khám phá những tính cách mới mẻ của thiểu những sự trùng lặp, lãng phí cho cá nhân trong quá<br />
một người đã quen…; giúp giải quyết xung đột, mâu trình thực hiện công việc; lập kế hoạch sẽ giúp cho việc<br />
thuẫn và hiệu quả; khả năng giải quyết được vấn đề xây dựng mục tiêu rõ ràng và có lộ trình để thực hiện mục<br />
nhanh chóng, hiệu quả hơn. tiêu đã đặt ra.<br />
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, SV Trường Đại học Kết quả khảo sát cũng cho thấy kĩ năng giao tiếp ứng<br />
Công đoàn cho rằng các kĩ năng đàm phán, kĩ năng lãnh xử cũng được SV đánh giá là cần thiết khi đi làm. Điều<br />
đạo bản thân và hình ảnh cá nhân và kĩ năng lập kế hoạch này có thể lí giải như sau: Giao tiếp là một cuộc đối thoại<br />
và tổ chức công việc là không thật sự cần thiết đối với SV. hai chiều làm thay đổi cả người gửi lẫn người nhận tức<br />
2.2.2.2. Đánh giá của sinh viên về các kĩ năng cần thiết là có sự chia sẻ thông tin. Hai bên điều chỉnh mục tiêu,<br />
khi đi làm điều chỉnh hành vi qua sự tác động lẫn nhau để cùng hiểu<br />
<br />
Bảng 2. Đánh giá của SV về các kĩ năng cần thiết khi đi làm<br />
Mức độ (tỉ lệ %)<br />
Thứ<br />
TT Kĩ năng Rất Không ĐTB<br />
Cần thiết bậc<br />
cần thiết cần thiết<br />
1 Kĩ năng học và tự học 6,8 38,4 54,8 1,52 10<br />
Kĩ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá<br />
2 30,8 33,6 35,6 1,95 6<br />
nhân<br />
3 Kĩ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm 40,4 30,4 29,2 2,11 4<br />
Kĩ năng lập kế hoạch và tổ chức công<br />
4 70,8 26,0 3,2 2,68 1<br />
việc<br />
5 Kĩ năng lắng nghe 20,4 34,8 44,8 1,76 9<br />
6 Kĩ năng thuyết trình 29,6 34,8 35,6 1,94 8<br />
7 Kĩ năng giao tiếp ứng xử 66,4 26,0 7,6 2,59 2<br />
8 Kĩ năng giải quyết vấn đề 41,6 25,2 33,2 2,08 5<br />
9 Kĩ năng làm việc nhóm 42,0 38,0 20,0 2,22 3<br />
10 Kĩ năng đàm phán 31,2 30,4 38,4 1,93 7<br />
<br />
Bảng 2 cho thấy: Đa số SV Trường Đại học Công biết về tình huống, có cùng tiếng nói, đem lại lợi ích<br />
đoàn cho rằng kĩ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc nhiều nhất có thể. Kĩ năng giao tiếp giúp chúng ta truyền<br />
là không cần thiết đối với SV khi đang đi học nhưng lại tải thông điệp một cách rõ ràng, chính xác; khả năng mã<br />
rất cần thiết khi đi làm bởi lập kế hoạch là việc xác định hóa và giải mã các thông điệp bằng ngôn ngữ hay phi<br />
mục tiêu cần đạt được của tổ chức, cá nhân hình thành ngôn ngữ hiệu quả; xây dựng hình ảnh bản thân tốt đẹp<br />
các chiến lược chung để đạt được những mục tiêu đó và hơn trong mắt mọi người; xây dựng và tạo lập các mối<br />
xây dựng các phương pháp chi tiết để kết hợp và điều quan hệ bền vững, hiệu quả.<br />
phối công việc của tổ chức. Lập kế hoạch được hiểu là Kĩ năng làm việc nhóm cũng được SV cho là cần thiết<br />
việc chọn lựa trước một phương án hành động trong trong quá trình làm việc bởi trong thời đại ngày nay, khi<br />
tương lai cho tổ chức, cá nhân trên cơ sở xác định các khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì yêu cầu làm<br />
mục tiêu cần đạt được và phương pháp đạt được mục tiêu việc theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản vì<br />
đó. Khi công việc được chuẩn hóa với những yêu cầu cao không ai là hoàn hảo, làm việc theo nhóm sẽ tập trung<br />
<br />
150<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 147-151<br />
<br />
<br />
những mặt mạnh của từng người và bổ sung cho nhau. [10] Thái Trí Dũng (2012). Kĩ năng giao tiếp và thương<br />
Hơn nữa, chẳng ai có thể cáng đáng hết mọi việc. Cho dù lượng trong kinh doanh. NXB Lao động - Xã hội.<br />
đó là kinh tế, kĩ thuật hay văn học, nghệ thuật, chúng ta [11] Nguyễn Hữu Thân (2006). Truyền thông giao tiếp<br />
không thể thành công và chiến thắng nếu ta chỉ là một cá trong kinh doanh. NXB Thống kê.<br />
nhân. Kĩ năng làm việc nhóm giúp chúng ta có khả năng<br />
phối hợp tốt trong công việc; có sự tương tác đa chiều [12] Leil Lowndes (2009). Nghệ thuật giao tiếp để thành<br />
trong một nhóm làm việc để có thể hoàn thành nhiệm vụ công. NXB Lao động - Xã hội.<br />
của mình xuất sắc hơn nhờ giúp đỡ các thành viên khác; [13] Nguyễn Quốc Việt - Nguyễn Minh Thảo (2012).<br />
nâng cao khả năng tương tác giữa các thành viên trong Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua<br />
một nhóm, nhằm thúc đẩy hiệu quả công việc, phát triển phát triển kĩ năng lao động và vai trò của giáo dục<br />
tiềm năng của bản thân. phổ thông. Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà<br />
Như vậy, có sự khác biệt về tỉ lệ lựa chọn các kĩ năng Nội, số 28 (Kinh tế và Kinh doanh), tr 185-192.<br />
cần thiết trong quá trình học tập tại trường đại học và khi [14] Vũ Thị Phượng - Dương Quang Huy (2006). Giao<br />
đi làm. Điều đó cho thấy, SV bước đầu đã có sự xác định tiếp trong kinh doanh. NXB Tài chính.<br />
cơ bản về vai trò của các kĩ năng trong những môi trường<br />
khác nhau.<br />
3. Kết luận<br />
Kết quả khảo sát cho thấy, SV Trường Đại học Công MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN...<br />
đoàn đánh giá kĩ năng học và tự học, kĩ năng thuyết trình,<br />
(Tiếp theo trang 310)<br />
kĩ năng lắng nghe là những kĩ năng cần thiết đối với SV<br />
khi còn học tập trong nhà trường; còn các kĩ năng cần thiết<br />
khi đi làm là: lập kế hoạch và tổ chức công việc; giao tiếp Tài liệu tham khảo<br />
ứng xử; làm việc nhóm. Chính vì vậy, Trường Đại học<br />
Công đoàn cần trang bị cho SV các kĩ năng mềm cần thiết [1] Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang<br />
để giúp SV tự tin hội nhập và phát triển trong tương lai. (2016). Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng<br />
ngành Sư phạm Âm nhạc. Tài liệu lưu hành nội bộ.<br />
Tài liệu tham khảo [2] Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang<br />
[1] Hoàng Phê (2003). Từ điển tiếng Việt. NXB Đà (2016). Chương trình học phần Thanh nhạc 1 và 2.<br />
Nẵng. Tài liệu lưu hành nội bộ.<br />
[2] Vũ Thị Nga (2017). Phát triển kĩ năng mềm cho sinh [3] Lê Thị Minh Xuân (2006). Về đổi mới phương pháp<br />
viên Trường Đại học Công đoàn. Đề tài nghiên cứu giảng dạy môn Thanh nhạc ở trường cao đẳng sư<br />
khoa học cấp cơ sở Trường Đại học Công đoàn, mã phạm. Tạp chí Giáo dục, số 129, tr 45; 16.<br />
số KH2017.03. [4] Lê Thị Minh Xuân (chủ nhiệm, 2012). Thiết kế nội<br />
[3] Forland - Jeremy (2006). Managing Teams and dung hỗ trợ dạy học thanh nhạc ngành Sư phạm Âm<br />
Technology. UC Davis, Graduate School of nhạc trình độ cao đẳng phần dân ca nước ngoài. Đề<br />
Management. tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Trường Cao đẳng<br />
[4] Nancy J. Pattrick (2008). Social skills for teenagers Sư phạm Trung ương Nha Trang.<br />
and adults with esperger syndrome. Jessica<br />
[5] Lê Thị Minh Xuân (chủ nhiệm, 2018). Thiết kế nội<br />
Kingsley Publisher.<br />
dung hỗ trợ dạy học học phần Thanh nhạc 2 - phần<br />
[5] Michal Pollick (2008). Soft skills for Bussiness man.<br />
luyện kĩ thuật hát, chương trình đào tạo sinh viên<br />
Boston, American.<br />
cao đẳng Sư phạm Âm nhạc Trường Cao đẳng Sư<br />
[6] Giusoppe Giusti (2008). Soft skills for Lawyer. phạm Trung ương Nha Trang. Đề tài nghiên cứu<br />
Chelsea Publisher. khoa học cấp cơ sở, Trường Cao đẳng Sư phạm<br />
[7] Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim Thoa (2010). Trung ương Nha Trang.<br />
Giáo dục giá trị và kĩ năng sống cho học sinh phổ<br />
thông. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [6] Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên, 2013). Giáo trình<br />
[8] Vĩnh Thắng (2012). Top 10 kĩ năng mềm cần thiết Giáo dục học. NXB Đại học Sư phạm.<br />
cho bạn trẻ. NXB Trẻ. [7] Trần Bá Hoành (2006). Đổi mới phương pháp dạy<br />
[9] Bussiness Edge (2006). Giao tiếp trong quản lí để học, chương trình và sách giáo khoa. NXB Đại học<br />
tránh lỗi giao tiếp hàng ngày. NXB Trẻ. Sư phạm.<br />
<br />
151<br />