intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số kĩ năng mềm cần thiết đối với sinh viên trường Đại học Công Đoàn

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

145
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kĩ năng mềm có vai trò quan trọng đối với sinh viên trong quá trình học tập tại trường đại học và cả trong quá trình làm việc sau khi ra trường. Việc cần thiết phải trang bị cho sinh viên các kĩ năng mềm cơ bản là một trong những định hướng chiến lược của các cơ sở đào tạo hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số kĩ năng mềm cần thiết đối với sinh viên trường Đại học Công Đoàn

VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 147-151<br /> <br /> <br /> <br /> MỘT SỐ KĨ NĂNG MỀM CẦN THIẾT<br /> ĐỐI VỚI SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN<br /> Bùi Đoan Trang -Trường Đại học Công đoàn<br /> <br /> Ngày nhận bài: 19/5/2019; ngày sửa chữa: 25/5/2019; ngày duyệt đăng: 27/5/2019.<br /> Abstract: Soft skills are important for students in the process of studying at the university and also<br /> in the process of working after graduation. Equipping students with basic soft skills is one of the<br /> strategic orientations of current training institutions. Survey results show that students of Trade<br /> Union University evaluated the studying and self-study skills, presentation skill, listening skill and<br /> behavior, communication skills; teamwork skill,... are necessary skills and need to be equipped,<br /> which help students confidently integrate and develop in the future.<br /> Key word: Skill, soft skill, student, Trade Union University.<br /> <br /> 1. Mở đầu 2.1. Một số khái niệm cơ bản<br /> Trường Đại học Công đoàn là trường đại học đa 2.1.1. Khái niệm kĩ năng<br /> ngành, đa cấp trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Theo Từ điển tiếng Việt: “Kĩ năng là khả năng vận<br /> Nam và chịu sự quản lí về chuyên môn của Bộ GD-ĐT. dụng những kiến thức thu được trong một lĩnh vực nào<br /> Trường vừa thực hiện chức năng đào tạo cán bộ cho tổ đó vào thực tế” [1; tr 520].<br /> chức Công đoàn (chỉ tiêu do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên Từ cách hiểu trên, có thể đưa ra khái niệm kĩ năng<br /> đoàn Lao động Việt Nam giao), vừa góp phần đào tạo như sau: Kĩ năng là khả năng chuyên biệt của một cá<br /> nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội (theo chỉ tiêu nhân về một hoặc nhiều khía cạnh được sử dụng để giải<br /> Nhà nước giao). Trong quá trình hoạt động, nhà trường quyết tình huống hay công việc nào đó phát sinh trong<br /> luôn đặt mục tiêu chất lượng đào tạo lên hàng đầu. Chính cuộc sống [dẫn theo 2; tr 10].<br /> vì vậy, việc cam kết chuẩn đầu ra cho các ngành đào tạo<br /> Đa số các kĩ năng mà mỗi cá nhân có được là do quá<br /> gồm: Chuẩn kiến thức, chuẩn kĩ năng, chuẩn thái độ luôn<br /> trình học tập và rèn luyện. Kĩ năng bao gồm hai nhóm,<br /> là mục tiêu quan trọng xuyên suốt của nhà trường. Việc<br /> đó là: Kĩ năng cứng và kĩ năng mềm [dẫn theo 2; tr 13].<br /> đảm bảo chuẩn về kĩ năng nhất là các kĩ năng mềm cho<br /> sinh viên (SV) là một trong các mục tiêu được nhà trường 2.1.2. Khái niệm kĩ năng mềm<br /> đặc biệt quan tâm. Tác giả Forland, Jeremy cho rằng: “Kĩ năng mềm là<br /> Các trường đại học của các nước phát triển như Mĩ, một thuật ngữ thiên về mặt xã hội để chỉ những kĩ năng<br /> Australia, Canada, Anh, Pháp, Singapore,… đều coi có liên quan đến việc sử dụng ngôn ngữ giao tiếp, khả<br /> trọng việc rèn luyện và phát triển các kĩ năng mềm cho năng hòa nhập xã hội, thái độ và hành vi ứng xử hiệu quả<br /> SV. Điều này góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân trong giao tiếp giữa người với người. Nói khác đi, đó là<br /> lực, tăng cường hiệu suất làm việc và nâng cao chất kĩ năng liên quan đến việc con người hòa mình, chung<br /> lượng của cuộc sống cho SV sau khi ra trường. Còn ở sống và tương tác với cá nhân khác, nhóm, tập thể, tổ<br /> Việt Nam, trong chương trình đào tạo của các trường đại chức và cộng đồng” [3].<br /> học thì các học phần phát triển kĩ năng mềm chưa được Nhà nghiên cứu N.J. Pattrick định nghĩa “Kĩ năng<br /> chú trọng đúng mức. Điều này dẫn đến một thực trạng là mềm là khả năng, là cách thức chúng ta tiếp cận và phản<br /> SV khi ra trường còn thiếu nhiều kĩ năng nên hiệu quả ứng với môi trường xung quanh, không phụ thuộc và<br /> công việc còn nhiều hạn chế. Để khắc phục tình trạng trình độ chuyên môn và kiến thức. Kĩ năng mềm không<br /> trên, những năm gần đây, nhiều trường đại học ở Việt phải là yếu tố bẩm sinh về tính cách hay là những kiến<br /> Nam đã đưa vào chương trình giảng dạy một số môn học thức của sự hiểu biết lí thuyết mà đó là khả năng thích<br /> nhằm rèn luyện kĩ năng mềm cho SV. Tuy nhiên, qua tìm nghi với môi trường và con người để tạo ra sự tương tác<br /> hiểu, chúng tôi nhận thấy có nhiều kĩ năng mềm cần thiết hiệu quả trên bình diện cá nhân và cả công việc” [4].<br /> nhưng SV chưa được trang bị và khả năng sử dụng các Michal Pollick tiếp cận dưới góc nhìn kĩ năng mềm<br /> kĩ năng mềm của SV còn nhiều hạn chế. Bài viết đề cập là một năng lực thuộc về Trí tuệ cảm xúc: “Kĩ năng mềm<br /> một số kĩ năng mềm cần thiết đối với SV Trường Đại học đề cập đến một con người có biểu hiện của EQ (Emotion<br /> Công đoàn. Intelligence Quotion), đó là những đặc điểm về tính cách,<br /> 2. Nội dung nghiên cứu khả năng giao tiếp, ngôn ngữ, thói quen cá nhân, sự thân<br /> <br /> 147 Email: trangbd@dhcd.edu.vn<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 147-151<br /> <br /> <br /> thiện, sự lạc quan trong mối quan hệ với người khác và nghiên cứu năm 2005 có tên “What employers look for<br /> trong công việc” [5]. when recruiting the unemployed and inactive: Skills,<br /> Tác giả Giusoppe Giusti cho rằng, kĩ năng mềm là characteristics and qualifications” (tạm dịch: Người sử dụng<br /> những biểu hiện cụ thể của năng lực hành vi: “Kĩ năng lao động tìm kiếm điều gì khi tuyển dụng những người thất<br /> mềm là những biểu hiện cụ thể của năng lực hành vi, đặc nghiệp và không hoạt động: kĩ năng, đặc điểm và trình độ)<br /> biệt là những kĩ năng cá nhân hay kĩ năng con người. Kĩ lại mô tả các loại kĩ năng theo thứ bậc, bao gồm: kĩ năng cơ<br /> năng mềm thường gắn liền với những thể hiện của tính bản như: khả năng đọc, viết, nói bằng ngôn ngữ chính thức,<br /> cách cá nhân trong một tương tác cụ thể, đó là kĩ năng khả năng sử dụng toán ở mức độ cần thiết; kĩ năng cốt lõi<br /> chuyên biệt rất “người” của con người” [6]. gồm giao tiếp, biết chữ, làm việc với người khác; kĩ năng<br /> Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Đinh Thị Kim Thoa thì cho then chốt như áp dụng công nghệ thông tin, cải thiện hiệu<br /> rằng, kĩ năng “mềm” là thuật ngữ dùng để chỉ các kĩ năng quả, giải quyết vấn đề; kĩ năng việc làm; các kĩ năng mềm<br /> thuộc về trí tuệ cảm xúc, những yếu tố ảnh hưởng đến sự khác như khả năng lãnh đạo, phục vụ khách hàng, giải quyết<br /> xác lập mối quan hệ với người khác. “Kĩ năng mềm là xung đột [dẫn theo 2; tr 20].<br /> thuật ngữ dùng để chỉ các kĩ năng thuộc về trí tuệ cảm Tại Việt Nam cũng có nhiều tác giả đưa ra cách phân<br /> xúc như: một số nét tính cách (quản lí thời gian, thư giãn, loại kĩ năng mềm. Có thể kể đến cách phân loại của tác giả<br /> vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới), sự tế nhị, kĩ Vĩnh Thắng (2012), đó là: học tập; thiết lập mục tiêu; quản<br /> năng ứng xử, thói quen, sự lạc quan, chân thành, kĩ năng lí thời gian; tổ chức công việc; giao tiếp; thuyết trình hiệu<br /> làm việc theo nhóm... Đây là những yếu tố ảnh hưởng quả; lãnh đạo nhóm; làm việc nhóm; giải quyết vấn đề; ra<br /> đến sự xác lập mối quan hệ với người khác. Những kĩ quyết định. Thực tế cho thấy, 10 nhóm kĩ năng mềm trên<br /> năng này là thứ thường không được học trong nhà không chỉ giúp cho SV có ý thức trong học tập, giúp SV<br /> trường, không liên quan đến kiến thức chuyên môn, hoàn thiện bản thân, nâng cao năng suất, lao động, hiệu<br /> không thể sờ nắm, nhưng không phải là kĩ năng đặc biệt quả công việc mà còn là sự nhạy bén, thích nghi, tư duy<br /> mà phụ thuộc chủ yếu vào cá tính của từng người. Kĩ sáng tạo, phản xạ nhanh trước những vấn đề của cuộc sống<br /> năng mềm quyết định bạn là ai, làm việc thế nào, là thước và công việc [8]. Theo tác giả Phan Quốc Việt, có nhóm<br /> đo hiệu quả cao trong công việc” [7]. 10 kĩ năng cần thiết cho người lao động và SV Việt Nam,<br /> Từ những quan niệm trên, chúng tôi đồng tình và sử đó là: Kĩ năng học và tự học, kĩ năng lãnh đạo bản thân và<br /> dụng quan niệm sau: Kĩ năng mềm (Soft skills) là một hình ảnh cá nhân, kĩ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm, kĩ<br /> thuật ngữ xã hội học dành cho cá nhân. Kĩ năng mềm bao năng lập kế hoạch và tổ chức công việc, kĩ năng lắng nghe,<br /> gồm các đặc điểm tính cách, lòng biết ơn, sự giao tiếp, sử kĩ năng thuyết trình, kĩ năng giao tiếp và ứng xử, kĩ năng<br /> dụng ngôn ngữ, thói quen cá nhân, sự thân thiện và sự lạc giải quyết vấn đề, kĩ năng làm việc đồng đội, kĩ năng đàm<br /> quan, khả năng đồng cảm với người khác, hay để giữ phán [dẫn theo 2; tr 25].<br /> bình tĩnh dưới các áp lực. Kĩ năng mềm là tổng hợp các Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng quan điểm<br /> kĩ năng giúp con người tư duy và tương tác với nhau. Kĩ của tác giả Phan Quốc Việt trong việc phân loại thành 10<br /> năng mềm có vai trò rất quan trọng đối với SV trong quá nhóm kĩ năng mềm cần thiết cho người lao động nói<br /> trình học tập, nghiên cứu và sinh hoạt ở môi trường đại chung và SV nói riêng.<br /> học cũng như sau khi ra trường… [dẫn theo 2; tr 14]. 2.2. Một số kĩ năng mềm cần thiết cho sinh viên<br /> 2.1.3. Phân loại kĩ năng mềm Trường Đại học Công đoàn trong quá trình học tập và<br /> Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác làm việc sau khi ra trường<br /> định và phân loại về kĩ năng. Theo quan điểm của Robin 2.2.1. Khách thể, phương pháp và nội dung nghiên cứu<br /> Sharma [dẫn theo 2; tr 19] thì kĩ năng mềm được xem là kĩ - Khách thể nghiên cứu: Để xác định được các kĩ<br /> năng quan trọng nhất trên thị trường việc làm toàn cầu hiện năng mềm cần thiết cho SV Trường Đại học Công đoàn<br /> nay, nhất là trong thời đại công nghệ phát triển nhanh. trong quá trình học tập cũng như phục vụ cho công việc<br /> Sharma lựa chọn 7 loại kĩ năng, bao gồm: kĩ năng giao tiếp, sau khi ra trường, chúng tôi tiến hành khảo sát 250 SV<br /> kĩ năng tư duy và giải quyết vấn đề, kĩ năng làm việc nhóm, Trường Đại học Công đoàn trong thời gian từ tháng<br /> học suốt đời và kĩ năng quản lí thông tin, kĩ năng khởi 10/2018 đến 01/2019.<br /> nghiệp, đạo đức và am hiểu, kĩ năng lãnh đạo. Trong mỗi - Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu sử dụng phối<br /> loại kĩ năng mềm này lại bao gồm một vài kĩ năng cụ thể. kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu<br /> Sharma phân loại các kĩ năng mềm theo hai nhóm yếu tố: lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu và thống<br /> Kĩ năng mà mỗi cá nhân phải có (must have) và kĩ năng nếu kê toán học để xử lí số liệu. Thang đánh giá gồm 3 mức<br /> có thì tốt (good to have). Còn Becci Newton và nhóm tác độ: Rất cần thiết = 3 điểm, cần thiết = 2 điểm, không cần<br /> giả thuộc Viện Nghiên cứu việc làm IES (Anh) trong một thiết = 1 điểm.<br /> <br /> 148<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 147-151<br /> <br /> <br /> - Nội dung nghiên cứu: Chúng tôi đưa ra 10 kĩ năng biến đổi không ngừng của khoa học và công nghệ. Học<br /> mềm cơ bản: học và tự học; lãnh đạo bản thân và hình và tự học giúp SV có hứng thú học tập, niềm say mê<br /> ảnh cá nhân; tư duy sáng tạo và mạo hiểm; lập kế hoạch nghiên cứu khoa học, hình thành cho người học nếp sống<br /> và tổ chức công việc; lắng nghe; thuyết trình; giao tiếp khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, không ngừng tiến lên<br /> ứng xử; giải quyết vấn đề; làm việc nhóm; đàm phán. trên con đường học tập. Bằng quá trình tự học, người học<br /> 2.2.2. Kết quả khảo sát trau dồi, hoàn thiện được nhân cách và tri thức của mình.<br /> 2.2.2.1. Đánh giá của sinh viên về các kĩ năng mềm cần Kết quả khảo sát cho thấy, kĩ năng thuyết trình cũng<br /> thiết trong thời gian học tập tại trường đại học được SV đánh giá cao về mức độ cần thiết, bởi đây là<br /> Để đánh giá về các kĩ năng mềm cần thiết của SV một trong những kĩ năng quan trọng. Dù bạn là ai, làm<br /> trong thời gian học tập tại trường đại học, Kết quả được gì, thì bạn cũng sẽ phải thuyết trình (trình bày) một vấn<br /> thể hiện ở bảng 1. đề nào đó trước người khác (có thể là một người, một<br /> Bảng 1. Đánh giá của SV về các kĩ năng cần thiết trong thời gian học tập tại trường đại học<br /> Mức độ (tỉ lệ %)<br /> Điểm trung Thứ<br /> TT Kĩ năng Rất Không<br /> Cần thiết bình (ĐTB) bậc<br /> cần thiết cần thiết<br /> 1 Kĩ năng học và tự học 68,0 23,6 8,4 2,60 1<br /> Kĩ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá<br /> 2 20,0 32,0 48,0 1,72 9<br /> nhân<br /> 3 Kĩ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm 24,0 34,8 41,2 1,83 7<br /> Kĩ năng lập kế hoạch và tổ chức công<br /> 4 22,0 36,4 41,6 1,80 8<br /> việc<br /> 5 Kĩ năng lắng nghe 59,2 33,6 7,2 2,52 3<br /> 6 Kĩ năng thuyết trình 60,8 33,2 6,0 2,55 2<br /> 7 Kĩ năng giao tiếp ứng xử 54,4 34,8 10,8 2,44 4<br /> 8 Kĩ năng giải quyết vấn đề 38,4 20,4 41,2 1,97 6<br /> 9 Kĩ năng làm việc nhóm 39,2 24,4 36,4 2,03 5<br /> 10 Kĩ năng đàm phán 14,4 36,4 49,2 1,65 10<br /> <br /> Bảng 1 cho thấy: kĩ năng học và tự học được SV đánh nhóm người, hoặc rất nhiều người). Một bài thuyết trình<br /> giá cần thiết ở mức độ cao nhất, xếp thứ 1, bởi kĩ năng hoàn hảo có thể mang lại thành công vượt xa những gì<br /> học và tự học rất cần thiết cho bản thân mỗi con người. chúng ta mong đợi. Nhiều người cho rằng, thuyết trình<br /> Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân luôn là thử thách, khó khăn. Trên thực tế, thuyết trình<br /> và là một trong những kĩ năng cần thiết hàng đầu đối với không khó, nếu biết cách và luyện tập thường xuyên. Kĩ<br /> người học nói chung và SV nói riêng. Tổ chức năng thuyết trình giúp SV: Biết cách nói, trình bày một<br /> UNESSCO xác định mục đích học tập là: “Học để biết, vấn đề nào đó trước đám đông; có khả năng lập luận, trao<br /> học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định đổi, truyền tải thông tin một cách hiệu quả để thuyết phục<br /> mình”. Học để biết chính là thu nhận được tri thức của người nghe; góp phần phát triển kĩ năng giao tiếp trong<br /> nhân loại về các lĩnh vực trong đời sống tự nhiên và xã nhiều môi trường giao tiếp khác nhau với các đối tượng<br /> hội. Kĩ năng học và tự học sẽ giúp SV: nhớ lâu và vận khác nhau; làm cho bản thân tự tin hơn khi giao tiếp.<br /> dụng những kiến thức đã học một cách hữu ích hơn trong Bên cạnh đó, SV Trường Đại học Công đoàn còn cho<br /> cuộc sống. Bên cạnh đó, giúp SV trở nên năng động, sáng rằng kĩ năng lắng nghe cũng là một trong những kĩ năng<br /> tạo, không ỷ lại hay phụ thuộc vào người khác. Từ đó, cần thiết đối với SV khi còn học tập trên giảng đường bởi<br /> biết tự bổ sung những khiếm khuyết của mình để tự hoàn lắng nghe là quá trình tập trung chú ý để giải mã sóng âm<br /> thiện bản thân. Học và tự học giúp SV có thể nắm vững thanh thành ngữ nghĩa. Lắng nghe rất cần thiết và quan<br /> tri thức, thông hiểu tri thức, bổ sung và hoàn thiện các kĩ trọng. Không biết lắng nghe, người kinh doanh sẽ không<br /> năng, kĩ xảo tương ứng. Giúp cho người học có được thói hiểu được nhu cầu của khách hàng, SV không hiểu bài<br /> quen và phương pháp tự học để làm phong phú thêm vốn hoặc không nắm vững vấn đề của bài giảng, nhân viên<br /> hiểu biết của bản thân. Giúp người học theo kịp được sự không nắm vững chủ trương chính sách của cơ quan...<br /> <br /> 149<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 147-151<br /> <br /> <br /> Cấp quản trị, lãnh đạo cơ quan không thành công phần và chuyên nghiệp thì việc lập kế hoạch và tổ chức công<br /> lớn chỉ vì không biết lắng nghe. Lắng nghe một cách hiệu việc hiệu quả ngày càng trở nên quan trọng. Kĩ năng lập<br /> quả là một cách tốt nhất để cải thiện khả năng giao tiếp kế hoạch và tổ chức công việc là một kĩ năng cần thiết<br /> của mình và thăng tiến. Kĩ năng lắng nghe sẽ giúp SV: không chỉ với các cấp lãnh đạo mà còn với tất cả những<br /> nắm bắt được nội dung vấn đề, thu thập được nhiều thông ai muốn thực hiện tốt nhất mục đích mà mình đã đặt ra.<br /> tin, đánh giá đúng nội dung thông tin và tương tác qua lại Đối với SV, kĩ năng lập kế hoạch và tổ chức sẽ giúp SV:<br /> trong quá trình giao tiếp; tạo ra sự liên kết giữa với mọi ứng phó tốt hơn với những tình huống bất định có thể xảy<br /> người tăng khả năng giao tiếp. Đó là liên kết về xúc cảm ra trong quá trình học tập và làm việc; định hướng cho<br /> như tạo ra mối quan hệ tốt đẹp, chia sẻ sự cảm thông với bản thân tốt hơn trước những cơ hội và thách thức; giảm<br /> người khác và khám phá những tính cách mới mẻ của thiểu những sự trùng lặp, lãng phí cho cá nhân trong quá<br /> một người đã quen…; giúp giải quyết xung đột, mâu trình thực hiện công việc; lập kế hoạch sẽ giúp cho việc<br /> thuẫn và hiệu quả; khả năng giải quyết được vấn đề xây dựng mục tiêu rõ ràng và có lộ trình để thực hiện mục<br /> nhanh chóng, hiệu quả hơn. tiêu đã đặt ra.<br /> Kết quả khảo sát cũng cho thấy, SV Trường Đại học Kết quả khảo sát cũng cho thấy kĩ năng giao tiếp ứng<br /> Công đoàn cho rằng các kĩ năng đàm phán, kĩ năng lãnh xử cũng được SV đánh giá là cần thiết khi đi làm. Điều<br /> đạo bản thân và hình ảnh cá nhân và kĩ năng lập kế hoạch này có thể lí giải như sau: Giao tiếp là một cuộc đối thoại<br /> và tổ chức công việc là không thật sự cần thiết đối với SV. hai chiều làm thay đổi cả người gửi lẫn người nhận tức<br /> 2.2.2.2. Đánh giá của sinh viên về các kĩ năng cần thiết là có sự chia sẻ thông tin. Hai bên điều chỉnh mục tiêu,<br /> khi đi làm điều chỉnh hành vi qua sự tác động lẫn nhau để cùng hiểu<br /> <br /> Bảng 2. Đánh giá của SV về các kĩ năng cần thiết khi đi làm<br /> Mức độ (tỉ lệ %)<br /> Thứ<br /> TT Kĩ năng Rất Không ĐTB<br /> Cần thiết bậc<br /> cần thiết cần thiết<br /> 1 Kĩ năng học và tự học 6,8 38,4 54,8 1,52 10<br /> Kĩ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá<br /> 2 30,8 33,6 35,6 1,95 6<br /> nhân<br /> 3 Kĩ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm 40,4 30,4 29,2 2,11 4<br /> Kĩ năng lập kế hoạch và tổ chức công<br /> 4 70,8 26,0 3,2 2,68 1<br /> việc<br /> 5 Kĩ năng lắng nghe 20,4 34,8 44,8 1,76 9<br /> 6 Kĩ năng thuyết trình 29,6 34,8 35,6 1,94 8<br /> 7 Kĩ năng giao tiếp ứng xử 66,4 26,0 7,6 2,59 2<br /> 8 Kĩ năng giải quyết vấn đề 41,6 25,2 33,2 2,08 5<br /> 9 Kĩ năng làm việc nhóm 42,0 38,0 20,0 2,22 3<br /> 10 Kĩ năng đàm phán 31,2 30,4 38,4 1,93 7<br /> <br /> Bảng 2 cho thấy: Đa số SV Trường Đại học Công biết về tình huống, có cùng tiếng nói, đem lại lợi ích<br /> đoàn cho rằng kĩ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc nhiều nhất có thể. Kĩ năng giao tiếp giúp chúng ta truyền<br /> là không cần thiết đối với SV khi đang đi học nhưng lại tải thông điệp một cách rõ ràng, chính xác; khả năng mã<br /> rất cần thiết khi đi làm bởi lập kế hoạch là việc xác định hóa và giải mã các thông điệp bằng ngôn ngữ hay phi<br /> mục tiêu cần đạt được của tổ chức, cá nhân hình thành ngôn ngữ hiệu quả; xây dựng hình ảnh bản thân tốt đẹp<br /> các chiến lược chung để đạt được những mục tiêu đó và hơn trong mắt mọi người; xây dựng và tạo lập các mối<br /> xây dựng các phương pháp chi tiết để kết hợp và điều quan hệ bền vững, hiệu quả.<br /> phối công việc của tổ chức. Lập kế hoạch được hiểu là Kĩ năng làm việc nhóm cũng được SV cho là cần thiết<br /> việc chọn lựa trước một phương án hành động trong trong quá trình làm việc bởi trong thời đại ngày nay, khi<br /> tương lai cho tổ chức, cá nhân trên cơ sở xác định các khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì yêu cầu làm<br /> mục tiêu cần đạt được và phương pháp đạt được mục tiêu việc theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản vì<br /> đó. Khi công việc được chuẩn hóa với những yêu cầu cao không ai là hoàn hảo, làm việc theo nhóm sẽ tập trung<br /> <br /> 150<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 147-151<br /> <br /> <br /> những mặt mạnh của từng người và bổ sung cho nhau. [10] Thái Trí Dũng (2012). Kĩ năng giao tiếp và thương<br /> Hơn nữa, chẳng ai có thể cáng đáng hết mọi việc. Cho dù lượng trong kinh doanh. NXB Lao động - Xã hội.<br /> đó là kinh tế, kĩ thuật hay văn học, nghệ thuật, chúng ta [11] Nguyễn Hữu Thân (2006). Truyền thông giao tiếp<br /> không thể thành công và chiến thắng nếu ta chỉ là một cá trong kinh doanh. NXB Thống kê.<br /> nhân. Kĩ năng làm việc nhóm giúp chúng ta có khả năng<br /> phối hợp tốt trong công việc; có sự tương tác đa chiều [12] Leil Lowndes (2009). Nghệ thuật giao tiếp để thành<br /> trong một nhóm làm việc để có thể hoàn thành nhiệm vụ công. NXB Lao động - Xã hội.<br /> của mình xuất sắc hơn nhờ giúp đỡ các thành viên khác; [13] Nguyễn Quốc Việt - Nguyễn Minh Thảo (2012).<br /> nâng cao khả năng tương tác giữa các thành viên trong Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua<br /> một nhóm, nhằm thúc đẩy hiệu quả công việc, phát triển phát triển kĩ năng lao động và vai trò của giáo dục<br /> tiềm năng của bản thân. phổ thông. Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà<br /> Như vậy, có sự khác biệt về tỉ lệ lựa chọn các kĩ năng Nội, số 28 (Kinh tế và Kinh doanh), tr 185-192.<br /> cần thiết trong quá trình học tập tại trường đại học và khi [14] Vũ Thị Phượng - Dương Quang Huy (2006). Giao<br /> đi làm. Điều đó cho thấy, SV bước đầu đã có sự xác định tiếp trong kinh doanh. NXB Tài chính.<br /> cơ bản về vai trò của các kĩ năng trong những môi trường<br /> khác nhau.<br /> 3. Kết luận<br /> Kết quả khảo sát cho thấy, SV Trường Đại học Công MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN...<br /> đoàn đánh giá kĩ năng học và tự học, kĩ năng thuyết trình,<br /> (Tiếp theo trang 310)<br /> kĩ năng lắng nghe là những kĩ năng cần thiết đối với SV<br /> khi còn học tập trong nhà trường; còn các kĩ năng cần thiết<br /> khi đi làm là: lập kế hoạch và tổ chức công việc; giao tiếp Tài liệu tham khảo<br /> ứng xử; làm việc nhóm. Chính vì vậy, Trường Đại học<br /> Công đoàn cần trang bị cho SV các kĩ năng mềm cần thiết [1] Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang<br /> để giúp SV tự tin hội nhập và phát triển trong tương lai. (2016). Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng<br /> ngành Sư phạm Âm nhạc. Tài liệu lưu hành nội bộ.<br /> Tài liệu tham khảo [2] Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang<br /> [1] Hoàng Phê (2003). Từ điển tiếng Việt. NXB Đà (2016). Chương trình học phần Thanh nhạc 1 và 2.<br /> Nẵng. Tài liệu lưu hành nội bộ.<br /> [2] Vũ Thị Nga (2017). Phát triển kĩ năng mềm cho sinh [3] Lê Thị Minh Xuân (2006). Về đổi mới phương pháp<br /> viên Trường Đại học Công đoàn. Đề tài nghiên cứu giảng dạy môn Thanh nhạc ở trường cao đẳng sư<br /> khoa học cấp cơ sở Trường Đại học Công đoàn, mã phạm. Tạp chí Giáo dục, số 129, tr 45; 16.<br /> số KH2017.03. [4] Lê Thị Minh Xuân (chủ nhiệm, 2012). Thiết kế nội<br /> [3] Forland - Jeremy (2006). Managing Teams and dung hỗ trợ dạy học thanh nhạc ngành Sư phạm Âm<br /> Technology. UC Davis, Graduate School of nhạc trình độ cao đẳng phần dân ca nước ngoài. Đề<br /> Management. tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Trường Cao đẳng<br /> [4] Nancy J. Pattrick (2008). Social skills for teenagers Sư phạm Trung ương Nha Trang.<br /> and adults with esperger syndrome. Jessica<br /> [5] Lê Thị Minh Xuân (chủ nhiệm, 2018). Thiết kế nội<br /> Kingsley Publisher.<br /> dung hỗ trợ dạy học học phần Thanh nhạc 2 - phần<br /> [5] Michal Pollick (2008). Soft skills for Bussiness man.<br /> luyện kĩ thuật hát, chương trình đào tạo sinh viên<br /> Boston, American.<br /> cao đẳng Sư phạm Âm nhạc Trường Cao đẳng Sư<br /> [6] Giusoppe Giusti (2008). Soft skills for Lawyer. phạm Trung ương Nha Trang. Đề tài nghiên cứu<br /> Chelsea Publisher. khoa học cấp cơ sở, Trường Cao đẳng Sư phạm<br /> [7] Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim Thoa (2010). Trung ương Nha Trang.<br /> Giáo dục giá trị và kĩ năng sống cho học sinh phổ<br /> thông. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [6] Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên, 2013). Giáo trình<br /> [8] Vĩnh Thắng (2012). Top 10 kĩ năng mềm cần thiết Giáo dục học. NXB Đại học Sư phạm.<br /> cho bạn trẻ. NXB Trẻ. [7] Trần Bá Hoành (2006). Đổi mới phương pháp dạy<br /> [9] Bussiness Edge (2006). Giao tiếp trong quản lí để học, chương trình và sách giáo khoa. NXB Đại học<br /> tránh lỗi giao tiếp hàng ngày. NXB Trẻ. Sư phạm.<br /> <br /> 151<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2