intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

MỘT SỐ LOẠI THUẾ, LỆ PHÍ VÀ PHÍ KHÁC

Chia sẻ: Nguyễn Thị Giỏi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

282
lượt xem
94
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong lịch sử nước ta thuế đất đã được áp dụng từ thời Pháp thuộc với tên gọi là thuế " điền thổ " thu vào đất ở, đất vườn của các chủ đất. Sau cách mạng tháng tám năm 1945, thuế đất ở vùng tự do đã bị bãi bỏ. Năm 1956 Nhà nước ban hành thuế thổ trạch đánh vào đất ở và nhà ở trong các thành phố, thị xã. Khi thực hiện xong công cuộc cải tạo, ở thành phố, thị xã không còn đất thuộc sở hữu riêng nên từ năm ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: MỘT SỐ LOẠI THUẾ, LỆ PHÍ VÀ PHÍ KHÁC

  1. BÀI 9: MỘT SỐ LOẠI THUẾ, LỆ PHÍ VÀ PHÍ KHÁC I. THUẾ NHÀ ĐẤT 1. Khái niệm 2. Phạm vi áp dụng 3. Căn cứ và phương pháp tính thuế 4. Miễn giảm thuế 5. Quản lý nhà nước về thuế nhà đất II. THUẾ MÔN BÀI 1. Khái niệm 2. Phạm vi áp dụng 3. Căn cứ tính thuế và biểu thuế 4. Khai báo và nộp thuế 5. Quản lý nhà nước về thuế môn bài III. THUẾ TÀI NGUYÊN 1. Khái niệm 2. Phạm vi áp dụng 3. Căn cứ tính thuế 4. Các trường hợp miễn giảm thuế 5. Quản lý nhà nước về thuế tài nguyên IV. CHẾ ĐỘ THU VỀ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm 2. Phạm vi áp dụng 3. Chế độ miễn giảm thuế 4. Trách nhiệm và thủ tục nộp V. LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ 1. Khái niệm 2. Phạm vi áp dụng 3. Căn cứ tính lệ phí trước bạ 4. Kê khai nộp lệ phí trước bạ 5. Quản lý nhà nước về lệ phí trước bạ I. THUẾ NHÀ ÐẤT
  2. 1. Khái niệm. Trong lịch sử nước ta thuế đất đã được áp dụng từ thời Pháp thuộc với tên gọi là thuế " điền thổ " thu vào đất ở, đất vườn của các chủ đất. Sau cách mạng tháng tám năm 1945, thuế đất ở vùng tự do đã bị bãi bỏ. Năm 1956 Nhà nước ban hành thuế thổ trạch đánh vào đất ở và nhà ở trong các thành phố, thị xã. Khi thực hiện xong công cuộc cải tạo, ở thành phố, thị xã không còn đất thuộc sở hữu riêng nên từ năm 1961 nguồn thu của thuế thổ trạch còn lại không đáng kể. Trong cải cách thuế bước 1 năm 1990, thuế nhà đất đã được nghiên cứu và ngày 31/7/1992 Pháp lệnh thuế nhà đất chính thức được ban hành. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau nên trong tình hình hiện nay mới chỉ thực hiện phần thuế đất, tạm thời chưa thu thuế nhà và chưa có quy định vế thuế nhà. Ngày 19/5/1994 Nhà nước tiếp tục ban hành Pháp lệnh sửa đổi thuế nhà đất. Như vậy: Thuế đất hiện nay ở nước ta là thuế thu vào việc sử dụng đất vào việc xây dựng công trình để ở và các công trình không sản xuất kinh doanh. Mục đích của việc áp dụng thuế đất: Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. • Thực hiện công bằng xã hội: trước đây chỉ thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, • chưa thu thuế đất để ở, đất xây dựng công trình. Ðối tượng nào sử dụng nhiều đất ở vị trí tốt phải nộp thuế cao. Khuyến khích sử dụng tiết kiệm, có hiệu qủa qũy đất ở, đất xây dựng công • trình, hạn chế việc chuyển qũy đất sản xuất nông nghiệp sang xây dựng nhà ở. 2. Phạm vi áp dụng. 2.1 Ðối tượng nộp thuế: Pháp lệnh thuế nhà đất hiện hành quy định: các tổ chức, cá nhân sử dụng đất để làm nhà ở và xây dựng công trình đều là đối tượng nộp thuế đất, cho dù đất đó có giấy chứng nhận hay không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong đó có một số trường hợp cá biệt được quy định như sau: Trường hợp các tổ chức, cá nhân không có giấy chứng nhận quyền sử dụng • đất nhưng được ủy quyền quản lý, sử dụng thì tổ chức và cá nhân đó là đối tượng nộp thuế đất. Trường hợp các tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao • đất do tịch thu của đối tượng khác thì tổ chức, cá nhân đó là đối tượng nộp thuế đất. Cán bộ, công nhân viên chức mua nhà đất hóa giá từ các nguồn hoặc được cấp • nhà, cấp đất để làm nhà ở có kèm theo quyền sử dụng đất, nay nhà này thuộc sở hữu riêng của cán bộ công nhân viên chức thì cán bộ công nhân viên chức này phải nộp thuế đất.
  3. Trường hợp các tổ chức, cá nhân đang thực tế sử dụng đất tranh chấp chưa • giải quyết xong thì cá nhân, tổ chức đó là đối tượng nộp thuế đất. Trường hợp cá nhân, tổ chức đang thực tế sử dụng đất lấn chiếm bất hợp pháp • thì cá nhân, tổ chức đó được coi là đối tượng nộp thuế đất nhưng không được xem là hợp pháp hóa quyền sử dụng đất đó. Trường hợp cá nhân có nhà cho thuê là đối tượng nộp thuế đất của phần đất • thuộc nhà cho thuê. Trường hợp các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế và cá nhân người • nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam để xây dựng nhà ở và công trình là đối tượng nộp thuế đất. Trừ trường hợp Ðiều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. Trường hợp bên Việt Nam tham gia doanh nghiệp liên doanh được Nhà nước • cho góp vốn pháp định bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thì tổ chức hoặc người đại diện bên Việt Nam phải nộp thuế đất. 2.2 Ðối tượng không phải nộp thuế. Theo Pháp lệnh thuế đất hiện hành, những đối tượng đang thực tể sử dụng đất thuộc diện không thu thuế đất thì không phải nộp thuế đất, cụ thể các đối tượng sử dụng đất sau đây không phải là đối tượng nộp thuế đất: Ðất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng vì mục • đích công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện chung không vì mục đích kinh doanh hoặc không dùng để ở như: đất làm đường sá, cầu cống... Ðất dùng vào việc thờ cúng chung của các tôn giáo, các di tích lịch sử, đình, • chùa, miếu, nhà thờ chung. Riêng đền, miếu, nhà thờ tu vẫn phải nộp thuế đất. Ðối với các hình thức đầu tư nước ngoài vào Việt Nam theo Luật đầu tư nước • ngoài vào Việt Nam, tiền thuê đất đã nộp vào ngân sách Nhà nước thì không phải nộp thuế đất. Các cá nhân, tổ chức trong nước hay nước ngoài thuê đất thì không phải nộp • tiền thuế đất. Bên cho thuê đất phải nộp thuế đất. Ðối tượng sử dụng đất vào sản xuất nông lâm ngư nghiệp thuộc đối tượng nộp • thuế sử dụng đất nông nghiệp. 2.3 Ðối tượng chịu thuế. Ðối tượng chịu thuế đất là đất ở, đất xây dựng công trình không phân biệt là đã xây dựng hay chưa xây dựng, có giấy chứng nhận hay không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ðất ở: là đất thuộc các khu dân cư thành thị và nông thôn gồm: đất đã xây • dựng nhà (kể cả mặt sông, hồ, ao, kênh rạch làm nhà nổi); đất làm vườn, đào ao thả cá; là sân phơi, làm chuồng trại chăn nuôi; trồng cây, làm đường đi hoặc để trống trừ phần đất đã nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
  4. Ðất xây dựng công trình: là đất xây dựng các công trình khoa học kỹ thuật, • giao thông, thủy lợi, nuôi trồng thủy sản (không thuộc diện thu thuế sử dụng đất nông nghiệp), văn hóa, xã hội, dịch vụ, quốc phòng an ninh và các khoảnh đất phụ thuộc ( trừ đất thuộc diện nộp tiền thuê đất). 3. Căn cứ và phương pháp tính thuế. + Căn cứ tính thuế là diện tích đất, hạng đất và mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của một đơn vị diện tích. 3.1 Diện tích đất tính thuế. Diện tích làm căn cứ tính thuế là toàn bộ diện tích thuộc khuôn viên đất thực tế đang sử dụng (trừ phần diện tích thuộc diện thu thuế sử dụng đất nông nghiệp nằm trong khuôn viên đó). 3.2 Hạng đất tính thuế. Thuế đất thực tế là thuế đánh vào khả năng sinh lời của đất dùng vào việc xây dựng nhà ở và xây dựng công trình. Khả năng sinh lời của đất lại phụ thuộc vào vị trí của đất và những điều kiện hưởng thụ các phúc lợi xã hội. Những điều kiện đó càng tốt thì khả năng sinh lời của đất càng cao. Chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của đất là giá cả quyền sử dụng đất hình thành trên thị trường thông qua việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong điều kiện nước ta hiện nay, để thuận tiện khi tính thuế, Pháp lệnh thuế nhà đất quy định lấy hạng đất nông nghiệp và định suất thuế của hạng đất nông nghiệp làm căn cứ tính thuế đất. Hạng đất nông nghiệp làm căn cứ tính thuế đất được quy định khác nhau cho từng vùng. Ðất thuộc khu vực đô thị, lấy hạng đất nông nghiệp cao nhất trong vùng và • định suất thuế của hạng đất đó làm căn cứ tính thuế. Ðất thuộc khu vực ven đô thị loại I, lấy hạng đất và định suất thuế cao nhất • trong xã làm căn cứ. Ðất ven đô thị loại II trở xuống, lấy hạng đất và định suất thuế cao nhất trong • thôn ấp làm căn cứ tính thuế. Ðất thuộc khu vực trung tâm công nghiệp, thương mại nằm ngoài và đất ven • đầu mối giao thông, ven đường giao thông chính lấy hạng đất và định suất thuế cao nhất trong vùng làm căn cứ tính thuế. Ðất thuộc khu vực nông thôn, đồng bằng trung điều ước quốc tế, miền núi lấy • thuế sử dụng đất nông nghiệp bình quân ghi thu của xã làm căn cứ tính thuế. 3.3 Mức thuế đất. Ðể hạn chế việc chuyển diện tích đất nông nghiệp sang làm nhà ở, Pháp lệnh thuế đất quy định hệ số tính thuế nhằm mục đích nâng mức động viên thông qua thuế đối với đất
  5. ở, đất xây dựng công trình cao hơn mức động viên thông qua thuế sử dụng đất nông nghiệp. + Ðối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc thành phố, thị xã, thị trấn là toàn bộ diện tích đất thuộc nội thành, nội thị theo địa giới hành chính. Mức thuế đất được quy định cho một đơn vị diện tích tại từng vị trí, từng loại đường phố của từng loại đô thị. Việc phân loại đô thị, loại đường phố, vị trí để xác định mức thuế căn cứ vào các quy định hiện hành của Chính phủ. Mức thuế đất được quy định như sau: Ðô thị loại I, mức thuế đất từ 9 đến 32 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp • của hạng đất cao nhất trong vùng. Ðô thị loại II, mức thuế đất từ 8 đến 30 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp • của hạng đất cao nhất trong vùng. Ðô thị loại III, mức thuế đất từ 7 đến 26 lần mức thuế sử dụng đất nông • nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng. Ðô thị loại IV, mức thuế đất từ 5 đến 13 lần mức thuế sử dụng đất nông • nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng. Thị trấn, mức thuế đất từ 3 đến 13 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp cao • nhất trong vùng. + Ðối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven đô thị, ven đầu mối giao thông và ven trục giao thông chính, mức thuế quy định như sau: Ðối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình vùng ven đô thị, loại I là diện • tích đất của toàn bộ ngoại thành có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thành. Mức thuế đất bằng 2,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong xã. Ðối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình vùng ven đô thị, loại I, II, III, • IV, V là toàn bộ diện tích đất của thôn ấp có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thị, mức thuế đất bằng 2 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong thôn ấp. Ðối với đất khu công nghiệp thương mại ngoài đô thị và đất ven đầu mối giao • thông ven đường quốc lộ chính mức thuế đất là 1,5 lần. Ðối với đất nông thôn đồng bằng trung du, miền núi, mức thuế đất bằng 01 • lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân trong xã. + Thuế đất đối với nhà nhiều tầng và khu tập thể thuộc nhiều tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng được quy định như sau: Ðối với nhà nhiều tầng do một tổ chức hay cá nhân quản lý thì tổ chức hoặc cá • nhân phải nộp thuế cho toàn bộ diện tích đất trong khuôn viên. Trường hợp tổ
  6. chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác thuê thì người thuê không phải nộp thuế đất. Trong một khoảnh đất có nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng, nguyên tắc tính thuế • là: tổng diện tích đất chịu thuế của các tổ chức, cá nhân này phải bằng tổng diện tích đất của toàn bộ khoảnh đất đó. Ðối với đất xây dựng nhà nhiều tầng, do nhiều tổ chức, cá nhân quản lý, sử • dụng ở các tầng khác nhau thì tầng thứ 5 trở lên không phải nộp thuế đất. + Phương pháp tính thuế. 4. Miễn, giảm thuế. 4.1 Tạm miễn thuế: Ðất dùng để xây dựng trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức xã hội, • công trình văn hóa, đất chuyên dùng vào mục đích quốc phòng và an ninh. Nếu sử dụng vào mục đích kinh doanh thì phải nộp thuế. Ðất nhà ở thuộc vùng cao, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, thuộc diện • được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. Ðất nhà ở thuộc vùng định canh, định cư, đồng bào xây dựng vùng kinh tế • mới được miễn thuế 5 năm kể từ khi chuyển đến. Ðất ở của gia đình thương binh hạng 1/4, 2/4, gia đình liệt sĩ có người được • hưởng trợ cấp của Nhà nước, đất xây nhà tình nghĩa, đất ở của người tàn tật, sống độc thân, người chưa đến tuổi thành niên, người già cô đơn không nơi nương tựa không có khả năng nộp thuế. 4.2 Các trường hợp được xét giảm, miễn thuế. Bị thiên tai,tai nạn bất ngờ: giảm 50% số tiền thuế khi bị thiệt hại từ 20% - • 50% tài sản. Miễn thuế khi tài sản bị thiệt hại trên 50%. • 5. Quản lý Nhà nước về thuế nhà đất. Quản lý đối tượng nộp thuế là vấn đề phức tạp, liên quan đến hàng chục triệu hộ gia đình thuộc nhiều tầng lớp dân cư. Thuế đất lại gắn với một loại tài sản rất đa dạng về vị trí, diện tích. Vì vậy cần phải tổ chức chặt chẽ công tác quản lý thuế để tránh thất thu thuế. Những vấn đề trọng tâm trong quản lý thuế đất:
  7. Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế. • Tăng cường quản lý diện tích tính thuế. • Tăng cường công tác tổ chức và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ủy nhiệm thu. • II. THUẾ MÔN BÀI 1. Khái niệm. Thuế môn bài là một loại thuế thu vào khai trương nghề nghiệp trong một năm, được tính vào đầu năm đối với các thể nhân, pháp nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực ra đây là một khoản thu lệ phí có tính chất thuế, một loại lệ phí nghế nghiệp mà các thể nhân và pháp nhân phải nộp trước khi bắt đầu hành nghề. Sở dĩ gọi tên là thuế môn bài vì khi đóng thuế, các cơ sở được cấp một thẻ để treo ở cửa tiệm, nên người dân quen gọi theo chử Hán " môn là cửa", " bài" là thẻ, lâu ngày quen gọi là thuế môn bài vì loại thuế này có từ lâu. Thuế môn bài là một loại thuế trực thu. 2. Phạm vi áp dụng. Tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh không phân biệt hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc hay hạch toán báo sổ đều là đối tượng nộp thuế môn bài. Trường hợp một cơ sở kinh doanh hạch toán phụ thuộc hay báo sổ còn có các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu cùng hoạt động kinh doanh trên địa bàn một quận, huyện thì chỉ nộp thuế môn bài tại cơ sở chính. Các cá nhân kinh doanh bao gồm các hộ cá thể, cá nhân và nhóm kinh doanh, kể cả cán bộ công nhân viên, nhóm cán bộ công nhân viên nhận khóan tự chịu trách nhiệm về vốn, tổ chức sản xuất kinh doanh, phải đăng ký kinh doanh đều là đối tượng nộp thuế môn bài. 3. Căn cứ tính thuế, biểu thuế. 3.1 Căn cứ tính thuế môn bài: Căn cứ tính thuế môn bài là thu nhập bình quân tháng, năng lực và kết qủa kinh doanh của cơ sở. Cơ quan thuế căn cứ vào thu nhập ước lượng thực hiện bình quân tháng trong • năm nộp thuế của cơ sở để xác định được thu nhập làm căn cứ định từng bậc thuế cho cơ sở kinh doanh, cơ quan thuế phải dựa vào các yếu tố như vốn, tài sản, nhà xưởng, máy móc dụng cụ đồ nghề sử dụng, số nhân công làm việc, kết qủa kinh doanh... Ðối với các cơ sở mới xin phép hoạt động, cơ quan thuế sẽ xác định quy mô • hoạt động, tính chất ngành nghề hoạt động, căn cứ vào số vốn và tài sản cố định của cơ sở khai, đồng thời so sánh với các cơ sở cùng ngành nghề cùng
  8. khu vục đang hoạt động, cùng quy mô tương đương để định bậc thuế môn bài cho cơ sở. Ðối với các cá nhân, tổ chức kinh tế có thực hiện chế độ thu thuế thu nhập • doanh nghiệp hàng tháng, hàng qúy và quyết toán thuế cuối năm thì cơ quan thuế căn cứ vào thu nhập bình quân một tháng của cơ sở đã quyết toán năm trước để làm căn bản định bậc thuế môn bài cho năm tiếp theo. Ðối với cơ sở không giữ sổ sách kế toán hoặc sổ sách kế toán giữ không đúng • quy định thì cơ quan thuế sẽ ước tính thu nhập bình quân một tháng của cơ sở để tính bậc thuế môn bài. 3.2 Biểu thuế: Aùp dụng một biểu thuế và mức thuế do Bộ tài chính quy định. Biểu thuế và mức thuế này có thể được bộ tài chính quy định lại hàng năm tùy theo tốc độ phát triễn kinh tế, nhu cầu ngân sách Nhà nước và mức trượt giá. Mức thuế và biểu thuế hiện hành được quy định như sau: Ðối với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp thuế môn bài theo mức • thống nhất là 850.000 đ/ 1 năm. Các cơ sở kinh doanh, chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu hạch toán phụ thuộc • hoặc hạch toán báo sổ và các hợp tác xã, các tổ sản xuất nộp thuế môn bài theo mức 550.000 đ/ 1 năm. Nếu các cơ sở kinh doanh (nộp theo mức 550.000 đ/ 1năm) nêu trên còn có • các quầy hàng, cửa hàng, cửa hiệu, điểm kinh doanh, dịch vụ...ở những địa điểm khác, không cùng địa điểm vớ cơ sở chính thì mỗi cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu, điểm kinh doanh dịch vụ...phải nộp thuế môn bài theo mức 325.000 đ/ 1 năm. Ðối với các hộ sản xuất kinh doanh cá thể, cán bộ công nhân viên, xã viên hợp • tác xã, người lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhận khoán được xác định căn cứ vào thu nhập ước tính và nộp thuế môn bài theo biêu sau:
  9. Ðối với những nghề hoạt động có tính chất thời vụ như đánh bắt thủy sản, sản • xuất muối, nước mắm, dù chỉ hoạt động 5, 6 tháng cũng phải nộp thuế môn bài cho cả năm. • Ðối với những cơ sở kinh doanh lưu động sẽ ước tính doanh thu bình quân tháng và tỷ lệ nguyên lãi có đối chiếu tỷ lệ lãi của các đối tượng kinh doanh cố định cùng ngành nghề, để trên cơ sở đó xác định thu nhập bình quân/ tháng để định bậc thuế môn bài. • Trường hợp chỉ có một người đăng ký kinh doanh, có địa điểm kinh doanh rồi cho người khác đến mướn, thuê địa điểm để cùng kinh doanh thì thuế môn bài tính riêng cho từng người. 4. Khai báo và nộp thuế. 4.1 Khai báo: Các cơ sở đã được cấp thẻ môn bài và đang hoạt động, hàng năm phải khai báo với cơ quan thuế trong thời hạn và theo mẫu của Bộ tài chính, kèm theo giấy phép đăng ký kinh doanh. 4.2 Thể thức thu nộp thuế môn bài: Thuế môn bài được thu mỗi năm một lần vào đầu năm tại cơ quan thuế nơi đặt • địa điểm cơ sở sản xuất kinh doanh. Cơ sở ra kinh doanh trong khoảng thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp thuế môn • bài cả năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Những cơ sở đang sản xuất kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu • năm dương lịch, cơ sở mới ra kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh. Cơ sở đã nộp thuế môn bài, nếu di chuyển sang địa phương khác hoặc thay • đổi ngành nghề, mặt hàng kinh doanh thì phải khai báo lại và phải nộp thuế môn bài như mới ra kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh có nhiều cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc nằm ở • các địa điểm khác nhau trong cùng một địa phương thì cơ sở kinh doanh nộp thuế môn bài của bản thân cơ sở đồng thời còn phải nộp thuế cho các cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc đóng trên cùng địa phương. Các cửa hàng, cửa hiệu đóng ở địa phương khác thì nộp thuế môn bài tại cơ • quan thuế nơi có cửa hàng, cưả hiệu kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không có địa điểm cố định, như kinh doanh • buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác v.v thì nộp thuế môn bài với cơ quan thuế nơi người kinh doanh cư trú hoặc nơi cơ sở được cấp giấp phép kinh doanh. Sau khi nộp thuế môn bài, cơ sở kinh doanh sẽ được cơ quan thuế cấp cho một • thẻ có ghi rõ ngành nghề kinh doanh làm cơ sở xuất trình khi các cơ quan chức năng kiểm tra. 5. Quản lý nhà nước về thuế môn bài.
  10. 5.1 Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế. Hàng năm, cơ quan thuế phải lập sổ thuế và phải được thủ trưởng cơ quan • duyệt trước khi công bố, sau đó số thuế được trưng thu, khi đã thu đủ số thuế theo giấy báo nộp thuế thì cơ quan thuế phải cấp biên lai thu tiền và cấp thẻ môn bài cho cơ sở đương sự. Ðể tránh sự man khai, cơ quan thuế được quyền kiểm tra tờ khai đăng ký nộp • thuế môn bài và kiểm tra tại cơ sở hành nghề của đối tượng nộp thuế, yêu cầu chứng minh giải trình các chứng từ nếu thấy cần thiết. Ðợt kiểm tra thuế môn bài thường vào đầu năm để ấn định mức thuế hàng năm. Tuy nhiên cơ quan thuế cũng được quyền kiểm tra đột xuất. 5.2 Xử lý vi phạm. Các trường hợp kinh doanh không có giấy phép, không đăng ký nộp thuế môn bài, trốn tránh hoặc gian lận trong việc khai báo, dây dưa trong việc nộp thuế, cản trở việc thi hành của nhân viên thuế v.v tuỳ theo mức độ nặng, nhẹ mà bị xử phạt như sau: Bị phạt tiền đến 3 lần số thuế thiếu. • Bị thu hồi giấy phép kinh doanh và môn bài. • Nếu tái phạm nhiều lần hoặc vi phạm có tính chất nghiêm trọng thì sẽ bị truy • cứu trách nhiệm hình sự. Nếu nộp chậm thì bị phạt 0,2 % trên số thuế phải nộp cho mỗi ngày nộp chậm. • III. THUẾ TÀI NGUYÊN. 1. Khái niệm. Thuế tài nguyên là một khoản thu bắt buộc đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên không phụ thuộc vào cách thức tổ chức và hiệu qủa sản xuất kinh doanh của người khai thác. Ơớ hầu hết các nước trên thế giới, vai trò của thuế đánh vào hoạt động khai thác tài nguyên được đặc biệt coi trọng. Ơớ nước ta trước năm 1990 chưa áp dụng thuế tài nguyên nhưng đã áp dụng một số hình thức thu mang tính chất của thuế tài nguyên như chế độ thu tiền nuôi rừng, chế thu đối với vàng sa khoáng... Năm 1990 những mục tiêu và yêu cầu quan trọng của công cuộc cải cách thuế bước I đã đòi hỏi hệ thống thuế đã bao quát đầy đủ các nguồn thu trong nước và có tác động tích cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy Pháp lệnh thuế tài nguyên đã được ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1991. Qua 06 năm thực hiện, Pháp lệnh thuế tài nguyên đã bộc lộ một số nhược điểm về phạm vi và phương pháp xác định. Ngày 16/4/1998, Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa X thông qua và có hiệu lực thi hành từ 01/6/1998. Chính phủ đã có Nghị định số 68/1998/NÐ-CP ngày 03/9/1998 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài
  11. nguyên (sửa đổi). Bộ tài chính đã ra thông tư 153/1998/TT-BTC ngày 26/11/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NÐ-CP của Chính phủ. 2. Phạm vi áp dụng. 2.1 Ðối tượng nộp thuế: Tất cả các tổ chức, cá nhân được phép khai thác tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam đều là đối tượng phải nộp thuế tài nguyên ( trừ đối tượng được miễn, giảm theo quy định của Pháp lệnh thuế tài nguyên và các văn bản hướng dẫn thi hành). · Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng đang trả tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo mức cụ thể quy định trong giấy phép đầu tư cấp trước ngày01/6/1998 thì tiếp tục được nộp tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo mức quy định đó cho đến hết thời hạn của giấy phép được cấp. Sau đó phải thực hiện theo Pháp lệnh thuế tài nguyên này nếu được gia hạn giấy phép đầu tư. · Trường hợp doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt độnng theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà bên Việt Nam góp vốn pháp định bằng các nguồn tài nguyên được ghi trong giấp phép đầu tư thì doanh nghiệp liên doanh không phải nộp thuế tài nguyên mà bên Việt Nam dùng để góp vốn pháp định. bên Việt Nam phải kê khai số tài nguyên phát sinh đã góp vốn, báo cáo Bộ tài chính để ghi vốn ngân sách Nhà nước và quản lý vốn theo chế độ hiện hành. · Trường hợp doanh nghiệp khai thác tài nguyên nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và hợp đồng chia sản phẩm thì thuế tài nguyên phải nộp của doanh nghiệp liên doanh hay bên nước ngoài phải được xác định trong hợp đồng liên doanh và tính vào phần sản phẩm chia cho bên Việt Nam. Khi chia sản phẩm bên Việt Nam có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên cho ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước. 2.2 Ðối tượng chịu thuế. Ðối tượng thuộc diện chịu thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền của nước Cộng Hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đều thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước thống nhất quản lý. Bao gồm: · Khoáng sản kim loại. · Khoáng sản không kim loại, kể cả khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng thông thường; đất được khai thác; nước khoáng, nước nóng thiên nhiên thuộc đối tượng được quy định tại Luật khoáng sản. · Dầu mỏ.
  12. · Khí đốt. · Sản phẩm của rừng tự nhiên. · Thủy sản tự nhiên. · Nước thiên nhiên ( trừ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên đã nêu ở phần trên.) · Tài nguyên thiên nhiên khác. 3. Căn cứ tính thuế. Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác, giá tính thuế và thuế suất. 3.1 Số lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác. Số lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác dùng làm căn cứ tính thuế tài nguyên được quy định là số lượng, trọng lượng hay khối lượng của tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc vào hiện trạng và mục đích khai thác tài nguyên. · Ðối với loại tài nguyên không xác định được số lượng, trọng lượng hay khối lượng thực tế khai thác do nhiều chất khác nhau, hàm lượng tạp chất lớn thì thuế tài nguyên được tính trên số lượng, trọng lượng hay khối lượng từng chất thu được do sàng tuyển, phân loại. · Trường hợp khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên, khó khăn trong công tác quản lý thì có thể khoán số lượng tài nguyên khác theo mùa vụ hoặc định kỳ. 3.2 Giá tính thuế. Gía tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi khai thác và được xác định cụ thể trong từng trường hợp sau: · Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác và có thể bán ra ngay sau khi khai thác thì giá tính thuế tài nguyên là giá thực tế bán ra tại nơi khai thác chưa bao gồm thuế giaẽ trị gia tăng (nếu có) phải nộp. Nếu phát sinh chi phí vận chuyển, bốc xếp, lưu kho bãi từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ thì các chi phí đó được trừ khi xác định giá tính thuế tài nguyên. Trường hợp này nếu không bán ra (đưa vào quy trình sản xuất tiếp theo) thì áp dụng giá tính thuế do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định. · Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng chưa thể bán ra được mà phải qua sàng tuyển, chọn lọc...mới bán ra thì giá tính thuế tài nguyên là giá
  13. bán của sản phẩm đã qua sàng tuyển, phân loại trừ đi các chi phí phát sinh từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ và quy đổi theo hàm lượng hay tỷ trọng để xác định giá tính thuế là giá bán của tài nguyên thực tế khai thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng. · Loại tài nguyên không xác định được số lượng ở khâu khai thác tạp chất lớn, có nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế là giá bán thực tế của từng chất tại nơi khai thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng. · Loại tài nguyên khai thác và được sử dụng làm nguyên liệu trong sản xuất sản phẩm thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm cuối cùng trừ đi các chi phí sản xuất ra sản phẩm đó (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng phải nộp nhưng không bao gồm chi phí khai thác tài nguyên) nhưng mức tối thiểu không thấp hơn gía tính thuế do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định. · Gía tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm. · Riêng đối với dầu mỏ, khí đốt, giá tính thuế tài nguyên được thực hiện theo quy định tại luật dầu khí và văn bản hướng dẫn thi hành Luật dầu khí.. 3.3 Thuế suất thuế tài nguyên. Thuế suất thuế tài nguyên được thực hiện theo biểu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 68/1998/NÐ-CP ngày 3/9/1998 cuả Chính phủ. Tùy theo loại tài nguyên khác nhau mà thuế suất thuế tài nguyên được quy định là từ 1% đến 40%. 4. Các trường hợp miễn, giảm. 4.1 Các trường hợp được miễn thuế: · Miễn thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên do dân cư trên địa bàn xã có rừng được phép khai thác như gỗ cành, củi, tre, nứa ...phục vụ trực tiếp cho sinh hoạt hằng ngày. · Miễn thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng vào sản xuất thủy điện đối với trường hợp sản xuất thủy điện không hòa vào mạng điện quốc gia. · Miễn thuế tài nguyên đối với đất được khai thác để sử dụng vào các mục đích sau: - San lấp, xây dựng các công trình phục vụ an ninh quốc phòng. - San lấp, xây dựng các công trình đê điều, thủy lợi trực tiếp phục vụ nông, lâm, ngư, nghiệp, làm đường giao thông. - San lấp, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng ở miền núi phục vụ cho phát triễn đời sống kinh tế xã hội trong vùng.
  14. - San lấp, xây dựng các công trình mang ý nghĩa nhân đạo, từ thiện hoặc dành ưu đãi đối với người có công với cách mạng. - Khai thác trong phạm vi đất được giao, được thuê để san lấp, đắp, xây dựng tại chổ trong phạm vi diện tích đó. - San lấp, xây dựng các công trình trọng điểm của quốc gia theo quyết định của Chính phủ cho từng trường hợp cụ thể. 4.2 Các trường hợp được xét miễn, giảm thuế tài nguyên. · Các dự án đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Luật khuyến khính đầu tư trong nước có khai thác tài nguyên (trừ dầu khí) thì được giảm tối đa 50% thuế tài nguyên trong 03 năm đầu kể từ khi bắt đầu khai thác. · Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên gặp thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến số tài nguyên khai thác đã kê khai nộp thuế thì được xét miễn thuế đối với số tài nguyên đã bị tổn thất. · Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển xa bờ bằng phương tiện có công suất lớn được miễn thuế tài nguyên trong 05 năm đầu kể từ khi được cấp giấy phép khai thác và giảm 50% thuế tài nguyên trong 05 năm tiếp theo. Sau thời gian miễn và giảm thuế tài nguyên nêu trên (10 năm), nếu tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ở vùng biển xa bờ còn bị lỗ thì sẽ được xét giảm thuế tài nguyên tương ứng với với số lỗ của từng năm trong thời gian không qúa 05 năm liên tục tiếp theo. 5. Quản lý nhà nước về thuế tài nguyên. Việc áp dụng thuế tài nguyên góp phần quan trọng vào việc thực hiện chính sách quản lý, kiểm soát, hướng dẫn, điều tiết các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Ðồng thời việc thực hiện tốt thuế tài nguyên sẽ phát huy được các tác dụng quan trọng của nó trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay. Vấn đề đặt ra là phải thực hiện như thế nào để đạt được hiệu qủa cao nhất. Ðây là yêu cầu cơ bản đặt ra cho công tác tổ chức, quản lý thuế tài nguyên. Quản lý thuế tài nguyên được hiểu là việc tổ chức thực hiện những nội dung công việc liên quan đến thuế tài nguyên của chủ thể quản lý (cơ quan quản lý thuế) và đối tượng quản lý (các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế tài nguyên ) để đạt được hiệu qủa cao nhất của việc áp dụng thuế tài nguyên. 5.1 Các nội dung chủ yếu của công tác quản lý thuế tài nguyên.
  15. Quản lý đối tượng nộp thuế: Ðối tượng nộp thuế là người trực tiếp thực hiện • nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Quản lý tốt các đối tượng nộp thuế là yếu tố quan trọng đầu tiên dẫn đến sự thành công trong việc áp dụng pháp luật thuế. Ðể thực hiện tốt các công tác này đòi hỏi cơ quan thuế phải quản lý đầy đủ các đối tượng nộp thuế về số lượng, quy mô, cách thức tổ chức, phương tiện khai thác, địa bàn khai thác và loại tài nguyên khai thác,... Công việc này được thực hiện thông qua việc đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cũng như kiểm tra tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế. Quản lý nội dung căn cứ tính thuế: Ðây là công tác quan trọng liên quan đến • việc xác định số thuế tài nguyên phải nộp của các đối tượng nộp thuế. Quản lý nội dung căn cứ tính thuế bao gồm quản lý số lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác trong kỳ tính thuế; quản lý, xác định đúng đắn giá tính thuế của từng loại tài nguyên; áp dụng thuế suất cho từng loại tài nguyên đúng theo quy định của biểu thuế hiện hành; ...Xác định chính xác số thuế tài nguyên phát sinh trong kỳ tính thuế đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của các đối tượng nộp thuế. Quản lý công tác thu nộp thuế tài nguyên: Việc thu thuế tài nguyên được đầy • đủ, chính xác, kịp thời là yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý thu nộp thuế. Công tác này đòi hỏi cơ quan thuế phải có những biện pháp hữu hiệu để các đối tượng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên vào ngân sách Nhà nước đầy đủ và kịp thời. Ngoài ra, việc quản lý các trường hợp miễn, giảm thuế tài nguyên, thực hiện • công tác thanh tra, kiểm tra qúa trình chấp hành pháp lệnh thuế tài nguyên, ...là những nội dung cần thiết của công tác quản lý thuế tài nguyên. Ðế thực hiện tốt các nội dung công tác kể trên, đảm bảo thực hiện pháp lệnh thuế tài nguyên đạt hiệu qủa cao nhất, yêu cầu cơ bản nhất là các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình theo đúng quy định của pháp lệnh thuế tài nguyên. 5.2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác tài nguyên. Ðăng ký hoạt động khai thác tài nguyên với cơ quan thuế chậm nhất là 10 • ngày kể từ ngày được phép khai thác tài nguyên hoặc chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản hay có sự thay đổi trong hoạt động khai thác tài nguyên. Bảng đăng ký phải lập thành 02 bản, một bản gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế, một bản lưu giữ tại cơ sở khai thác tài nguyên. Chấp hành đúng chế độ lập chứng từ, hóa đơn, chế độ sổ sách kế toán theo • quy định hiện hành. Hàng tháng, trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày đầu của tháng tiếp theo, tổ • chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải kê khai thuế tài nguyên phải nộp của
  16. tháng trước, kể cả trường hợp không phát sinh thuế tài nguyên vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế. Tờ khai dược lập thành 02 bản, có xác nhận của cán bộ trực tiếp quản lý thu thuế, một bản gửi cho cơ quan thu thuế, một bản lưu tại cơ sở. Trường hợp khai thác khoáng sản không có điều kiện kê khai hàng tháng thì thời gian kê khai có thể dài hơn, phù hợp với đặc thù hoạt động khai thác theo hướng dẫn bằng văn bản của Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác thủ công, phân tán, hoạt động không thường xuyên...được cơ quan thuế chấp thuận nộp thuế theo phương thức khoán thì cơ quan thuế phải căn cứ vào tờ khai của cơ sở khai thác tài nguyên kết hợp với tài liệu điều tra thực tế về nguồn tài nguyên, vốn, lao động, phương tiện khai thác, giá cả tài nguyên để xác định đúng sản lượng tài nguyên khai thác thực tế và số thuế thi công tài nguyên phải nộp. Việc ấn định mức khoán phải đảm bảo công khai, dân chủ, đúng với khả năng hoạt động khai thác tài nguyên. Việc khoán thuế tài nguyên có thể được tính toán để gắn liền với việc gắn liền với việc khoán thu các loại thuế khác. Cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán, chứng từ, hóa đơn theo yêu cầu của cơ • quan thuế. Thuế tài nguyên phải nộp đúng thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, • nhưng chậm nhất không qúa ngày 25 của tháng tiếp theo phát sinh thuế tài nguyên. Thuế tài nguyên là khoản thu của ngân sách Nhà nước được nộp vào Kho bạc Nhà nước tại địa phương nơi khai thác tài nguyên. Trường hợp cơ sở khai thác nhỏ, phân tán, số thuế tài nguyên nhỏ và ở nơi xa Kho bạc Nhà nước thì cơ quan thuế có thể trực tiếp thu thuế để chuyển nộp vào kho bạc. Căn cứ vào tình hình thực tế, cơ quan thuế phải quy định rõ lịch nộp tiền theo số ngày và số tiền thuế thu được. Mọi tổ chức, cá nhân khi vận chuyển tài nguyên thiên nhiên đều phải có hóa đơn bán hàng hoặc chứng từ chứng minh đã thực hiện chính sách thuế tài nguyên. Trong thời hạn 30 ngày sau khi kết thúc năm hoạt động hoặc hợp đồng khai • thác, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải quyết toán việc nộp thuế tài nguyên với cơ quan thuế. Trong thời hạn 10 ngày sau khi cơ quan thuế kiểm tra và thông báo, tổ chưcù, cá nhân khai thác tài nguyên phải nộp đủ số thuế còn thiếu (nếu có) vào ngân sách; số thuế nộp thừa sẽ được hoàn trả cũng trong thời gian quy định đó hoặc tính trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ tiếp theo. 5.3.Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế. Hướng dẫn, đôn đốc cơ sở khai thác tài nguyên đăng ký, kê khai, nộp thuế tài • nguyên.
  17. Kiểm tra, thanh tra việc đăng ký, kê khai nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở • khai thác tài nguyên. Tính thuế hoặc tổ chức công tác điều tra, giám sát, ấn định mức khoán thuế, • lập và duyệt sổ bộ thuế; thông báo kịp thời số thuế tài nguyên phải nộp và thời hạn nộp theo đúng quy định, cung cấp chứng từ thu thuế hợp pháp. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế tài • nguyên. Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ sơ • tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế tài nguyên; yêu cầu các tổ chức tín dụng, Ngân hàng và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác cung cấp tài liệu có liên quan đến việc tính thuế và nộp thuế tài nguyên. Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở khai thác tài nguyên và các đối • tượng khác cung cấp theo chế độ quy định. Cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế tài nguyên phải nộp đối với các cơ sở • khai thác tài nguyên trong các trường hợp sau: · Cơ sở khai thác tài nguyên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ hoá đơn, chứng từ. · Không kê khai hoặc qúa thời hạn quy định gửi tờ khai mà đã được thông báo nhắc nhở nhưng vẫn không thực hiện đúng, đã nộp tờ kê khai thuế nhưng kê khai không đúng các căn cứ xác định số thuế tài nguyên. · Từ chối việc xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan tới việc tính thuế tài nguyên. · Có hoạt động khai thác tài nguyên nhưng không đăng ký mà bị phát hiện. Cơ quan căn cứ vào tài liệu điều tra về tình hình hoạt động khai thác tài nguyên của cơ sở hoặc căn cứ vào số thuế tài nguyên phải nộp của cơ sở khai thác cùng loại tài nguyên, có quy mô khai thác tương đương để ấn định thuế tài nguyên phải nộp đối với từng cơ sở khai thác trong các trường hợp nêu trên đây. Trong trường hợp cơ sở khai thác không đồng ý với số thuế tài nguyên phải nộp được ấn định thì có quyền khiếu nại tới cơ quan ấn định thuế hoặc cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan ấn định thuế. Trong khi chờ giải quyết, cơ sở khai thác vẫn phải nộp theo mức thuế đã được ấn định. IV. CHẾ ÐỘ THU VỀ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm. Việc duy trì chế độ bao cấp về vốn của ngân sách Nhà nước đối với khu vực kinh tế quốc doanh đã tạo nên tình trạng nhiều doanh nghiệp Nhà nước ỷ lại vào vốn ngân sách Nhà nước, xin vốn Nhà nước càng nhiều càng tốt, không tính kỹ đến nhu cầu và khả năng, sử dụng lãng phí vốn và kèm hiệu qủa.
  18. Việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nước không phải nộp khoản thu nào cho ngân sách Nhà nước Nhà nước đã gây nên tình trạng thiếu công bằng hợp lý về giá thành sản phẩm, không bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế. Trước yêu cầu đổi mới về quản lý kinh tế, nhằm đảm bảo công bằng trong việc sử dụng các nguồn vốn, thúc đẩy các tổ chức kinh tế sử dụng có hiệu qủa nguồn vốn ngân sách cấp. HÐBT đã ban hành Nghị định số 22 -HÐBT ngày 24/1/1991 chế độ thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Như vậy, khoản thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước là một khoản thu vào yếu tố sản xuất, kinh doanh tính trên số vốn ngân sách Nhà nước cấp và có nguồn gốc tư ngân sách Nhà nước bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động. Do tính chất của khoản thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước là một khoản nộp bắt buộc không phụ thuộc vào kết qủa sản xuất kinh doanh trong kỳ, nên nó có những tác dụng sau đây: Là nguồn thu ổn định cho ngân sách Nhà nước, góp phần vào việc quản lý các • nguồn vốn mà ngân sách Nhà nước đã giao cho các doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế tại các đơn vị cơ sở, khuyến • khích việc sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước một cách tiết kiệm và có hiệu qủa kinh tế cao. Góp phần thực hiện công bằng giữa các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cạnh • tranh lành mạnh trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. 2. Phạm vi áp dụng. 2.1. Ðối tượng nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Các tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, bao gồm: Các doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, các đơn vị hạch toán kinh tế • toàn ngành, các tổng công ty, công ty, công ty hợp doanh, doanh nghiệp liên doanh. Các công ty xổ số, công ty bảo hiểm, các Ngân hàng kinh doanh, các cửa hàng • kinh doanh vàng bạc. Các đơn vị làm kinh tế thuộc lực lượng vũ trang, các hội quần chúng, các • đoàn thể, các cơ quan hành chính sự nghiệp. 2.2. Ðối tượng tính tiền thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Khoản thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tính trên số vốn của ngân sách Nhà nước cấp trực tiếp và vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
  19. a. Vốn ngân sách Nhà nước cấp bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp phát lần đầu khi doanh nghiệp mới hoạt động. • Vốn ngân sách Nhà nước cấp bổ sung. • Vốn được tiếp qủan từ chế độ cũ để lại. • b. Vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hình thành từ các nguồn: Chênh lệch giá bán hàng theo giá thỏa thuận được để lại bổ sung vốn lưu • động. Chênh lệch giá tài sản cố định, vật tư hàng hóa tồn kho qua các lần kiểm tra, • điều chỉnh giá ( kể cả nguồn vốn tín dụng Ngân hàng và chiếm dụng nợ khách hàng). Các khoản lợi nhuận , khấu hao cơ bản...phải nộp ngân sách Nhà nước được • cấp có thẩm quyền cho phép giữ lại để bổ sung vốn. Khấu hao cơ bản để lại của tài sản cố định thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà • nước cấp. Các nguồn vốn viện trợ, bao gồm vốn viện trợ của nhân dân, của Nhà nước và • các tổ chức quốc tế, qùa tặng theo quy định phải ghi tăng vào vốn ngân sách Nhà nước cấp. Các khoản vốn nói trên đều thuộc đối tượng tính tiền thu vế sử dụng vố ngân sách Nhà nước cấp, không phân biệt vốn đó đang sử dụng tại doanh nghiệp hay đưa đi liên doanh, liên kết với các tổ chức khác trong và ngoài nước. 1.1 Ðối tượng không thuộc diện tính tiền thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cấp. Vốn bổ sung từ nguồn qũy khuyến khích phát triển sản xuất hình thành từ lợi • nhuận để lại. Vốn cố định thuộc nguồn vốn do doanh nghiệp tự vay, trả trực tiếp mà nguồn • trả nợ lấy từ nguồn khấu hao của những TSCÐ không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp hoặc lấy từ lợi nhuận để lại sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Vốn tín dụng, vốn nhận liên doanh, liên kết. • Vốn huy động đóng góp của cán bộ công nhân viên chức. • Vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn khấu hao cơ bản của tài sản cố • định thuộc nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung. Các khoản vốn khác ngoài phạm vi ngân sách Nhà nước cấp. • 3. Chế độ miễn, giảm. 3.1 Các trường hợp được miễn, giảm. + Giảm thu:
  20. Đơn vị nộp khoản thu về sử dụng vốn được xét giảm thu do gặp khó khăn • khách quan trong sản xuất kinh doanh các mặt hàng thiết yếu, nếu nộp đủ khoản thu về sử dụng vốn thì sẽ bị lỗ. Bị thiên tai, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại đến tài sản, vật tư, hàng hóa dẫn đến • thua lỗ trong sản xuất kinh doanh. + Miễn thu: Tài sản cố địng đang trong giai đoạn vận hành thử theo chế độ. • Tài sản cố định và tài sản lưu động thuộc vốn dự trữ của Nhà nước giao cho • đơn vị quản lý. Tài sản cố định thuộc cơ sở hạ tầng không có khả năng thu hồi vốn như đường • sá, cầu cống, đê điều... Tài sản cố định và tài sản lưu động ứ đọng chờ thanh lý được xác định trong • các biên bản kiểm kê ngày 01/01/1990 và được Hội đồng giao vốn chấp nhận. 3.2 Thủ tục xét miễn, giảm. Ðể có cơ sở xem xét miễn, giảm mức thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đơn vị phải làm đấy đủ thủ tục xin miễn, giảm thu gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp. Hồ sơ xin miễn, giảm gồm: văn bản đề nghị miễn, giảm, nêu rõ nguyên nhân và thời gian miễn, giảm. 4. Trách nhiệm và thủ tục nộp 4.1 Trách nhiệm và thủ tục nộp tiền về sử dụng vốn của các tổ chức sản xuất kinh doanh: Tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc diện nộp tiền về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước phải thực hiện tốt các quy định sau đây: Phải thực hiện tốt chế độ kế toán hiện hành, phải ghi chép một cách chính xác, • kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, liên tục và có hệ thống về hiện trạng và tình hình biến động các khoản vốn thuộc ngân sách Nhà nước mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Khai báo trung thực, đầy đủ về tình hình vốn của ngân sách Nhà nước tại • doanh nghiệp theo đúng mẫu, biểu mà Bộ tài chính đã thống nhất ban hành. Phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế kiểm tra, tính số tiền thu về • sử dụng vốn theo đúng chế độ, chính sách. Phải nộp đầy đủ, kịp thời khoản tiền thu về sử dụng vốn cho ngân sách Nhà • nước. 4.2 Thủ tục khai báo và nộp tiền thu về sử dụng vốn được quy định như sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2