PHẠM THỊ BÌNH1<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
ổi mới để nâng cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ cấp thiết hiện nay của khoa<br />
Giáo dục chính trị ở các trường ại học. Muốn vậy, các khoa Giáo dục chính trị phải đổi<br />
mới đồng bộ từ mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo phương pháp và hình thức tổ<br />
chức dạy học; cách thức kiểm tra, đánh giá… Mục tiêu đào tạo phải được xác định tường<br />
minh, r ràng chương trình, nội dung đào tạo vừa phải đảm bảo tính khoa học, hiện đại<br />
vừa có tính thực tiễn cao phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy cần được vận<br />
dụng hợp lý, linh hoạt và sáng tạo đồng thời kết hợp có hiệu quả các hình thức kiểm tra,<br />
đánh giá. ó chính là những điều kiện thiết yếu hiện nay để đảm bảo cho các khoa Giáo<br />
dục chính trị đào tạo ra những lớp sinh viên vừa có n ng lực, phẩm chất của người giáo<br />
viên vừa có n ng lực, phẩm chất của những người hoạt động xã hội đáp ứng tốt yêu cầu<br />
của thực tiễn xã hội sau khi ra trường.<br />
<br />
Từ khóa: Giáo dục chính trị, đ o tạo giáo viên Giáo dục công dân, phát triển năng<br />
lực, phát triển n ân các , p át uy được tính tích cực<br />
<br />
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp n Trung ư ng Đảng óa XI đã t ông qua Ng ị<br />
quyết số 29/NQ-TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục v đ o tạo, đáp ứng yêu cầu<br />
công nghiệp hóa, hiện đại óa trong điều kiện kinh tế thị trường địn ướng xã hội chủ<br />
ng ĩa v ội nhập quốc tế”. Từ quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục được<br />
Nghị quyết đưa ra c o t ấy vấn đề có tính quyết định là chất lượng đội ngũ giáo viên.<br />
Các trường Đại học sư p ạm, các oa sư p ạm của các trường Đại học là những c sở<br />
đ o tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên c o n iều bậc học. Do vậy, vấn đề đặt ra cho các<br />
trường Đại học sư p ạm, các oa sư p ạm của các trường Đại học là làm thế n o để<br />
nâng cao chất lượng đ o tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới căn bản,<br />
<br />
1<br />
TS, Trường Đại ọc Vin<br />
toàn diện của giáo dục v đ o tạo hiện nay? Đối với khoa Giáo dục chính trị của các<br />
trường Đại học cũng vậy. Với chức năng c n l đ o tạo giáo viên Giáo dục công dân,<br />
các khoa Giáo dục chính trị thời gian qua đã đạt được những thành tựu nhất định. Sau khi<br />
ra trường, đội ngũ giáo viên Giáo dục công dân đảm nhiệm tốt công việc giảng dạy ở các<br />
trường phổ thông và một số trường chuyên nghiệp. Nhiều giáo viên Giáo dục công dân<br />
đã trở thành cán bộ Đảng, cán bộ quản lý trong ngành giáo dục, hoặc trở thành những<br />
giáo viên giỏi thực sự có uy tín với học sinh, với n ân dân n i m n công tác. T ực tế đó<br />
đã ẳng định chất lượng đ o tạo của các khoa Giáo dục chính trị. Tuy nhiên, hiện nay<br />
trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục v đ o tạo, khoa Giáo dục chính trị<br />
đang đứng trước nhiều ó ăn, bộc lộ nhiều bất cập cần có những địn ướng chiến<br />
lược và cả các giải p áp để vượt qua ó ăn, vư n lên đáp ứng được đòi ỏi tất yếu<br />
của xã hội mà vấn đề cốt lõi - sống còn là nâng cao chất lượng đ o tạo.<br />
<br />
T eo c úng tôi, để đổi mới t eo ướng nâng cao chất lượng đ o tạo, các khoa<br />
Giáo dục chính trị cần tập trung vào các giải pháp sau:<br />
<br />
1. Xác đ nh m c tiê đ tạo<br />
Mục tiêu giáo dục là sự thể hiện những đòi hỏi của xã hội đối với con người cấu<br />
thành nguồn nhân lực mà giáo dục có nhiệm vụ phải đ o tạo. Mục tiêu giáo dục hiện nay<br />
được xác địn l “nhằm phát triển n ng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể<br />
, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề”(1). uan điểm chỉ đạo của Đảng ta l “Chuyển<br />
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện n ng lực<br />
và phẩm chất người học”(2). Mục tiêu giáo dục n ư vậy phải được cụ thể óa, tường<br />
minh về yêu cầu chất lượng sản phẩm đ o tạo ở từng cấp học, bậc học.<br />
<br />
Năng lực được địn ng ĩa t eo rất nhiều cách khác nhau dựa trên sự lựa chọn các<br />
loại dấu hiệu khác nhau: Chẳng hạn địn ng ĩa dựa trên dấu hiệu tố chất tâm lý hoặc dựa<br />
trên các yếu tố tạo thành khả năng n động… N ưng t eo ng ĩa thông dụng nhất, năng<br />
lực “được hiểu như sự thành thạo, khả n ng thực hiện của cá nhân đối với một công<br />
việc”(3). N ư t ế “n ng lực vừa hàm chứa những yếu tố m c định, cốt lõi, vừa tiềm ẩn<br />
những khả n ng linh hoạt, thích ứng và sáng tạo”(4).<br />
<br />
Ở bậc đại học, với mục tiêu phát triển năng lực của người học ng ĩa l mục tiêu<br />
này phải mô tả được năng lực đầu ra của sinh viên, thực hiện mục tiêu phát triển toàn<br />
diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức của người học vào<br />
giải quyết những tình huống của thực tiễn cuộc sống; đồng thời đặc biệt nhấn mạnh vai<br />
trò của người học với tư các l c ủ thể năng động, sáng tạo của quá trình nhận thức. Đối<br />
với sinh viên khoa Giáo dục chính trị, đầu ra không chỉ là trở thành giáo viên Giáo dục<br />
công dân mà còn là những người hoạt động trên nhiều lĩn vực n ư: công tác đảng, công<br />
tác đo n t an niên, ội phụ nữ… Năng lực, n ân các m c úng ta đ o tạo ở đây vừa là<br />
năng lực, nhân cách của người giáo viên vừa l năng lực, nhân cách của những người<br />
hoạt động xã hội. Đặc biệt, với mục tiêu là phát triển năng lực v n ân các c o người<br />
học, bản t ân các giáo viên tư ng lai trước hết phải là những người được phát triển năng<br />
lực, nhân cách và phải biết cách phát triển năng lực, nhân cách cho học sinh- đối tượng<br />
dạy học của họ sau n y. Xác định mục tiêu đ o tạo n ư vậy sẽ chi phối việc xây dựng<br />
c ư ng tr n v nội dung đ o tạo của các khoa Giáo dục chính trị. Tuy nhiên, theo chúng<br />
tôi, năng lực của giáo viên đã được xác địn tư ng đối tường min n ưng các năng lực<br />
hoạt động xã hội của sin viên sư p ạm nói chung và sinh viên khoa Giáo dục chính trị<br />
nói riêng, c o đến hiện nay c ưa có một công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống,<br />
có tính chuyên sâu (5). Do vậy, các khoa Giáo dục chính trị cần quan tâm đầu tư ng iên<br />
cứu để cụ thể óa, tường min năng lực hoạt động xã hội, chỉ ra yêu cầu chất lượng sản<br />
phẩm đ o tạo để “t i công” được, mô tả v đán giá được trong đ o tạo theo hệ thống<br />
tín chỉ.<br />
<br />
2. Xây dựng chư ng t ình, nội ng đ tạo<br />
Các khoa Giáo dục chính trị ở các trường đại học đều có lịch sử ra đời và phát triển<br />
c ưa d i. N ưng c ư ng tr n đ o tạo hiện nay của một số khoa Giáo dục chính trị của<br />
các trường đại học có nhiều t ay đổi so với những năm đầu thành lập, nhất là ở những<br />
trường chuyển đổi p ư ng t ức đ o tạo theo hệ thống tín chỉ. Tuy nhiên, theo chúng tôi<br />
vẫn rất cần có một sự t ay đổi nhiều n nữa t eo ướng hiện đại hóa nội dung và chú<br />
trọng đ o tạo nghề, rèn luyện các năng lực hoạt động thực tiễn cho sinh viên. Nếu<br />
c ư ng tr n đ o tạo được xây dựng t eo ướng p át uy năng lực người học n ư vậy,<br />
sinh viên khoa Giáo dục chính trị sau i ra trường có thể hòa nhập môi trường làm việc<br />
nhanh và hiệu quả.<br />
<br />
Hiện nay, trong điều kiện của đ o tạo tín chỉ, c ư ng tr n đ o tạo của các khoa<br />
Giáo dục chính trị cần có sự đổi mới t eo ướng mềm dẻo, liên thông và có tính thực tiễn<br />
cao. Ngoài những môn học c sở nên tăng cường các môn chuyên ngành có giá trị thực<br />
tiễn, bên cạnh các học phần “cứng” cần có một hệ thống các học phần tự chọn; mạnh dạn<br />
bớt những học phần có tính hàn lâm, nặng về lý thuyết để tăng t êm các ọc phần có tính<br />
thực tiễn cao, giúp sin viên được “t ực n ”, trải nghiệm. Đối với sinh viên khoa Giáo<br />
dục chính trị, t ông qua “t ực n ”, trải nghiệm sẽ rèn luyện cho các em các kỹ năng vô<br />
cùng cần thiết: Kỹ năng của người giáo viên, kỹ năng của người hoạt động trong lĩn vực<br />
chính trị- xã hội.<br />
<br />
Đối với sin viên các ng n sư p ạm nói chung, tỷ lệ các học phần dành cho rèn<br />
nghề, luyện kỹ năng sư p ạm chiếm khoảng 30-35% trọng số các học phần là sự lựa chọn<br />
phù hợp. Đó l t ời lượng của các học phần n ư: L luận dạy học bộ môn, P ư ng p áp<br />
dạy học Giáo dục chính trị, Phân tích sách giáo khoa, Rèn luyện kỹ năng sư p ạm, Thực<br />
n p ư ng p áp dạy học Giáo dục công dân, Kiến tập sư p ạm, Thực n sư phạm ở<br />
trường phổ thông, Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp, …<br />
<br />
Còn tính liên thông chính là tạo điều kiện cho sinh viên khoa Giáo dục chính trị có<br />
thể đăng ý ọc ngành 2- ngành sát với chuyên môn của các em đang được đ o tạo n ư<br />
Công tác xã hội, Chính trị học… v ngược lại các sin viên đang t eo ọc các ngành gần<br />
với chuyên ngành Giáo dục chính trị có thể đăng ý ọc chuyên ngành này.<br />
<br />
Ngo i ra, c ư ng tr n d n c o sin viên oa Giáo dục chính trị còn nên thiết kế<br />
thêm các học phần n ư Công tác Đảng, đo n t ể trong trường học; Văn bản hành chính<br />
công vụ; Giáo dục kỹ năng sống; Tham quan thực tế c uyên môn… C ư ng tr n đ o tạo<br />
cũng cần có độ mềm dẻo để được t ường xuyên có những t ay đổi, bổ sung, điều chỉnh<br />
phù hợp với nhu cầu xã hội và thực tế công tác đ o tạo của các khoa Giáo dục chính trị.<br />
<br />
3. Phư ng pháp hình thức tổ chức giảng dạy<br />
Vấn đề đổi mới p ư ng p áp giảng dạy đã được đề cập rất nhiều trong các hội<br />
thảo giáo dục. Ở đây, c úng tôi c ỉ xin nhấn mạnh một số vấn đề:<br />
<br />
Thứ nhất, giảng dạy ở bậc đại học l quá tr n i dậy tiềm năng vốn có của sinh<br />
viên, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo ở các em bằng các p ư ng p áp dạy<br />
học tích cực. Đồng thời, t ông qua các p ư ng p áp dạy học tích cực, giảng viên phải<br />
dạy cách học, p ư ng p áp tự học cho sinh viên. Dạy cách học, p ư ng p áp ọc phải<br />
trở thành một trong những mục tiêu đ o tạo chứ không chỉ là một trong những giải pháp<br />
nâng cao chất lượng và hiệu quả đ o tạo. Các p ư ng p áp dạy học truyền thống n ư<br />
p ư ng p áp vấn đáp, p ư ng p áp ướng dẫn tự học… có t ể góp phần thực hiện tốt<br />
mục tiêu này. Do vậy, p ư ng p áp dạy học tích cực không chỉ l các p ư ng p áp dạy<br />
học hiện đại mà còn bao gồm các p ư ng p áp dạy học truyền thống.<br />
<br />
Thứ ai, để p át uy được tính tích cực, chủ động của bản t ân người học phụ<br />
thuộc rất nhiều vào cách sử dụng p ư ng p áp của giáo viên, chứ không phải do bản thân<br />
p ư ng đó. Việc lựa chọn và phối hợp các p ư ng p áp p ụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:<br />
nội dung bài học, đối tượng sin viên, c sở vật chất của nhà trường… V vậy, giảng viên<br />
sẽ lựa chọn và sử dụng p ư ng p áp dạy học n ư t ế n o để sin viên được hoạt động<br />
tích cực về mặt nhận thức cũng n ư t ực n để khám phá ra tri thức mới. Theo lý luận<br />
dạy học, các p ư ng p áp t ực n t ường “t c cực” n p ư ng p áp dùng lời.<br />
N ưng do t n đặc thù của hoạt động dạy học ở đại học và tri thức chuyên ngành Giáo<br />
dục chính trị nên giảng viên không thể không sử dụng p ư ng p áp t uyết trình. Chúng<br />
ta cũng ông nên quan niệm một cách cứng nhắc hay so sánh tác dụng của các p ư ng<br />
pháp mà vấn đề ở chỗ là giảng viên sử dụng p ư ng p áp n y n ư t ế n o để đạt được<br />
hiệu quả cao trong giảng dạy. Thực tế đã v đang c o t ấy có những giờ giảng - thuyết<br />
trình khiến sinh viên say mê, các em bị lôi cuốn thực sự. Mặt ngoài ai cũng nhận ra đó l<br />
p ư ng p áp dùng lời – thuyết tr n , n ưng bên trong đã t ể hiện mức độ tính tích cực<br />
nhận thức của sinh viên: khả năng tập trung t eo dõi, g i c ép, suy ng ĩ t eo lời giảng<br />
của giảng viên… K ông của lớp học ông sôi động n ư giờ học thực n n ưng<br />
thực sự là ngọn lửa trí tuệ, nhiệt tình của giảng viên đang đốt cháy các em, ở đó tr tuệ<br />
của các em đang được phát huy tối đa. N ư vậy, trong giảng dạy nhiều môn học của khoa<br />
Giáo dục chính trị, giảng viên vẫn rất cần sử dụng p ư ng p áp thuyết tr n n ưng để<br />
tránh sự n m c án, đ n điệu trong dạy học, giảng viên nên vận dụng t eo ướng tích<br />
cực óa p ư ng p áp t uyết tr n . Đó l sự kết hợp éo léo p ư ng p áp t uyết trình<br />
với p ư ng dạy học nêu vấn đề, đ m t oại, trực quan…<br />
<br />
Thứ ba, đổi mới p ư ng p áp dạy học phải đi đôi với đổi mới nội dung, đổi mới<br />
trang thiết bị của quá trình dạy học, đặc biệt là hình thức tổ chức dạy học. Đối với các<br />
học phần thiên về trang bị kỹ năng, rèn luyện năng lực hoạt động cho sinh viên nhất thiết<br />
phải t ay đổi hình thức tổ chức dạy học n ư: Rèn luyện kỹ năng sư p ạm, Thực hành<br />
p ư ng p áp dạy học Giáo dục công dân; Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp; Công tác<br />
Đảng, đo n t ể trong trường học; Giáo dục kỹ năng sống… H n t ức tổ chức dạy học,<br />
kiểu kết cấu phòng học, các thiết bị dạy học phải bố trí cách khác, phù hợp với mục đ c<br />
dạy học của các học phần n y. Có n ư vậy, giảng viên mới vận dụng được p ư ng p áp<br />
dạy học t eo ướng tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên, tạo c ội để các em<br />
thực sự trở thành chủ thể của hoạt động học tập, nghiên cứu. Đó l các p ư ng p áp: l m<br />
việc n óm, p ư ng p áp dự án hoặc các p ư ng p áp t ực n … Đa dạng hóa các hình<br />
thức tổ chức dạy học n ư vậy, kết hợp với tăng cường các hoạt động xã hội của sinh viên,<br />
phát huy vai trò của hoạt động tập thể, nhóm nhỏ và cá nhân, giữa dạy học (môn học) bắt<br />
buộc và tự chọn sẽ vừa phát triển năng lực cá nhân vừa đảm bảo chất lượng giáo dục nói<br />
chung cho mọi sinh viên ngành Giáo dục chính trị.<br />
<br />
4. Đổi mới hình thức kiể t , đánh giá của giảng viên<br />
Việc kiểm tra, đán giá ết quả học tập của sinh viên phải nhằm đán giá đúng<br />
được năng lực người học và sử dụng kết quả đán giá một cách hợp l . Để nâng cao kết<br />
quả kiểm tra, đán giá, giảng viên nên kết hợp các p ư ng p áp v n t ức kiểm tra,<br />
đán giá. Kết hợp các p ư ng p áp iểm tra vấn đáp, viết và thực n để rèn luyện kỹ<br />
năng t uyết trình, viết và thực hành. Bên cạn đó cần kết hợp các hình thức kiểm tra,<br />
đán giá n ư tự luận và trắc nghiệm để có c sở đán giá to n diện học sinh. Hoạt động<br />
kiểm tra, đán giá cần phải minh bạch, rõ ràng tạo điều kiện cho sinh viên yên tâm phấn<br />
đấu trong học tập và rèn luyện. Đổi mới kiểm tra, đán giá ết quả học tập có ý ng ĩa<br />
quan trọng trong đ o tạo giáo viên các khoa Giáo dục chính trị bởi hoạt động này nâng<br />
cao tính hứng thú, tính tích cực trong học tập, nghiên cứu của sinh viên, gắn lý luận với<br />
thực tiễn nghề nghiệp; giúp các em chủ động, tự tin trong rèn luyện kỹ năng, trau dồi<br />
nghề nghiệp tư ng lai một cách vững v ng, đáp ứng được yêu cầu của xã hội sau khi ra<br />
trường.<br />
<br />
Quán triệt Nghị quyết 29/NQ-TW của Đảng, các oa sư p ạm, trong đó có oa<br />
Giáo dục chính trị ở các trường Đại học đảm nhiệm vai trò, chức năng l “máy cái” tạo ra<br />
sản phẩm là giáo viên, phải nhận thức rõ tính cấp thiết của việc nghiên cứu để xác định<br />
mục tiêu đ o tạo rõ ràng, mô tả được năng lực đầu ra của sin viên. Trên c sở đó, các<br />
khoa Giáo dục chính trị xây dựng c ư ng tr n , nội dung đ o tạo hiện đại, gắn với yêu<br />
cầu của thực tiễn; đổi mới hình thức tổ chức đ o tạo, p ư ng pháp giảng dạy và kiểm tra,<br />
đán giá… đáp ứng yêu cầu của xã hội. Sự đổi mới đồng bộ và hợp lý n ư vậy chắc<br />
chắn sẽ góp phần nâng cao chất lượng đ o tạo của các khoa Giáo dục chính trị nhằm đảm<br />
bảo thực hiện được mục tiêu tức là kết quả đầu ra của sinh viên n ư mong muốn. Hay nói<br />
cách khác, sự đổi mới n ư vậy sẽ tạo nên môi trường đ o tạo tốt nhất để sinh viên phát<br />
huy vai trò chủ thể và tính tích cực, chủ động của các em trong quá trình học tập và rèn<br />
luyện. Đó cũng l điều kiện thiết yếu để những phẩm chất, năng lực cần thiết của người<br />
giáo viên v năng lực hoạt động xã hội được hình thành và phát triển ở sinh viên. Tất<br />
nhiên, cùng với đó còn l vấn đề chính bản thân các khoa Giáo dục chính trị phải xây<br />
dựng được đội ngũ giảng viên mạnh về chuyên môn, có bản lĩn c n trị vững vàng, giỏi<br />
về năng lực nghiệp vụ sư p ạm, thật sự năng động, tâm huyết với nghề - coi đây l âu<br />
then chốt, là lực lượng chủ công để nâng cao chất lượng đ o tạo đáp ứng yêu cầu của xã<br />
hội hiện nay.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1, 2. Nghị quyết Hội nghị Trung ư ng 8 óa XI số 29-N TW“Về đổi mới căn<br />
bản, toàn diện giáo dục v đ o tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện<br />
đại óa trong điều kiện kinh tế thị trường địn ướng xã hội chủ ng ĩa v<br />
hội nhập quốc tế”<br />
<br />
3, 4. TS Nguyễn Trọng Hoàn, Một số suy ng ĩ về việc dạy ngữ văn ở trường phổ<br />
t ông t eo địn ướng phát triển năng lực, Tạp chí Giáo dục, số 340, kì<br />
2(8/2014), trang 36.<br />
<br />
5. ThS Hà Mỹ Hạnh, Lịch sử nghiên cứu vấn đề năng lực hoạt động xã hội,<br />
Tạp chí Giáo dục, số 321, kì1 (11/2013), trang 14-16.<br />