intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số vấn đề lí luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

81
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trường trung học phổ thông chuyên là trường đào tạo học sinh năng khiếu, có những năng lực đặc biệt. Để giảng dạy cho những học sinh năng khiếu này, đòi hỏi giáo viên phải làm chủ được năng lực của mình và có những phương pháp đặc biệt trong công tác giảng dạy mới có thể đáp ứng được. Bài viết này đề cập một số vấn đề lí luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số vấn đề lí luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên

VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 100-105<br /> <br /> <br /> <br /> MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN<br /> TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN<br /> Đỗ Văn Hào - Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương<br /> <br /> Ngày nhận bài: 05/4/2019; ngày chỉnh sửa: 08/5/2019; ngày duyệt đăng: 21/5/2019.<br /> Abstract: A Gifted High school is a school for gifted students, with special competencies. To teach<br /> these gifted students, teachers must master their competencies and have special teaching methods<br /> that can be met them. Therefore, the school should have a specific plan, a long-term strategy for<br /> training and retraining of teachers according to a standard framework of competence for Gifted<br /> High school teachers.<br /> In this article, we present some theoretical issues about developing teachers in Gifted High schools.<br /> Keywords: Teacher staffs, Gifted High school.<br /> <br /> 1. Mở đầu 2.1. Yêu cầu về phát triển đội ngũ giáo viên trung học<br /> Đội ngũ giáo viên (GV) trường trung học phổ thông phổ thông chuyên<br /> (THPT) chuyên là đội ngũ chất lượng cao so với mặt 2.1.1. Yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ<br /> bằng GV THPT nói chung. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi giáo viên<br /> mới giáo dục trong thời kì hiện nay, đòi hỏi cán bộ quản * Đủ về số lượng: Đội ngũ GV THPT được xác định<br /> lí, đội ngũ GV trong trường THPT chuyên phải thay đổi trên cơ sở: số lượng lớp học và định mức biên chế theo<br /> từ tư duy đến chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức xã hội quy định của Bộ GD-ĐT. Theo quy định về biên chế GV<br /> mới có thể đáp ứng được sự phát triển trong bối cảnh toàn THPT: Theo Thông tư số 59/2008/TT-BGDĐT ngày<br /> cầu hóa, hội nhập quốc tế về giáo dục. 31/10/2008 của Bộ GD-ĐT Hướng dẫn định mức biên<br /> Đối với cấp THPT, với vấn đề số lượng đội ngũ GV, chế sự nghiệp giáo dục ở các trường chuyên biệt được bố<br /> cần phải căn cứ tỉ lệ học sinh (HS) trên GV theo yêu cầu trí không quá 3,1 biên chế. Do đó, số GV trường THPT<br /> của trường THPT chuẩn quốc gia; chất lượng phải hướng chuyên là: số GV cần có = số lớp chuyên x 3,1.<br /> tới chuẩn trình độ, chuẩn nghề nghiệp, yêu cầu của nhà * Đạt chuẩn về chất lượng: Trình độ đào tạo của GV<br /> trường và những yêu cầu đổi mới hội nhập quốc tế; cơ trường THPT chuyên phải đạt trình độ tối thiểu là đại<br /> cấu phù hợp theo chuyên môn gồm môn học và vị trí học, trình độ đào tạo chính quy.<br /> công tác. Theo đó, phát triển đội ngũ GV là làm cho đội * Đồng bộ về cơ cấu: Đội ngũ GV trường THPT<br /> ngũ này biến đổi thành những người có năng lực và phẩm chuyên phải đồng bộ cơ cấu về giới tính, bộ môn giảng<br /> chất mới cao hơn, đảm bảo về số lượng, đồng bộ về cơ dạy, trình độ đào tạo, độ tuổi, thâm niên công tác của GV.<br /> cấu. Sự phát triển đội ngũ GV chủ yếu thể hiện ở các mặt: 2.1.2. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của giáo viên<br /> phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trung học phổ thông chuyên<br /> năng lực hoạt động thực tiễn, số lượng đội ngũ GV, cơ * Phẩm chất chính trị và đạo đức: Nhận thức tư<br /> cấu đội ngũ GV. tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân; chấp<br /> Quản lí phát triển đội ngũ GV phải vừa đáp ứng được hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính<br /> mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài trong tương lai sách của Đảng và Nhà nước; chấp hành quy chế của<br /> của tổ chức; trước hết phải giúp cho đội ngũ GV phát huy ngành, quy định của nhà trường; có đạo đức, nhân cách<br /> được tính tích cực chủ động, sáng tạo, thấy được tiềm và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; đoàn kết<br /> năng của họ để có thể tạo điều kiện cho họ cống hiến ở trong quan hệ đồng nghiệp.<br /> mức cao nhất cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao * Trình độ chuyên môn: GV được đào tạo theo đúng<br /> nhằm đạt được mục tiêu giáo dục, hướng họ vào việc chuẩn trình độ, nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của<br /> phục vụ lợi ích của tổ chức, của cộng đồng và của xã hội, chương trình, sách giáo khoa của môn học; có kiến thức<br /> đồng thời phải đảm bảo được những lợi ích về tinh thần cơ bản và chuyên sâu đảm bảo đầy đủ, chính xác, có hệ<br /> và vật chất với mức độ thỏa đáng cho mỗi cá nhân GV. thống; có kiến thức cơ bản về tâm lí học sư phạm; có<br /> Bài viết này đề cập một số vấn đề lí luận về phát triển kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện<br /> đội ngũ GV trường THPT chuyên. của HS; có kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và<br /> 2. Nội dung nghiên cứu nhân văn, công nghệ thông tin, ngoại ngữ.<br /> <br /> 100 Email: haovandohd@gmail.com<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 100-105<br /> <br /> <br /> * Nghiệp vụ sư phạm: Lập kế hoạch dạy học trong Khung năng lực GV trường THPT chuyên gồm:<br /> năm học phù hợp với đặc điểm của trường và lớp được Nhóm các năng lực chung cơ bản nền tảng cá nhân;<br /> phân công giảng dạy; phát huy được tính năng động sáng Nhóm các năng lực cốt lõi xuyên chức năng; Nhóm năng<br /> tạo, chủ động học tập của HS; biết cách hướng dẫn HS lực chuyên biệt (đăc thù), thực hiện vai trò, chức năng<br /> tự học; sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp với nghề nghiệp hay theo kĩ thuật. Trong đó, nhóm năng lực<br /> đối tượng HS; biết khai thác và sử dụng tốt thiết bị, đồ nghề nghiệp được cấu trúc bởi các lớp năng lực: năng lực<br /> dùng dạy học; ngôn ngữ giảng dạy trong sáng, trình bày kiến thức chuyên môn; năng lực phương pháp kĩ thuật;<br /> rõ ràng, mạch lạc các nội dung của bài học; biện pháp năng lực chuyên gia, tư vấn kĩ thuật; năng lực quản lí ở<br /> giáo dục HS cá biệt phù hợp; tổ chức các buổi ngoại khóa vị trí tầng cao nhất của mô hình. Các lớp năng lực trên<br /> hoặc tham quan học tập, sinh hoạt tập thể thích hợp; được đặt trên năng lực cá nhân như: kĩ năng giao tiếp,<br /> thường xuyên trao đổi góp ý với HS về tình hình học tập; liêm chính; tính chuyên nghiệp; sáng tạo; độ tin cậy; sẵn<br /> ứng xử với đồng nghiệp, cộng đồng luôn giữ đúng phong sàng để tìm hiểu và chất lượng, hiệu quả cá nhân.<br /> cách nhà giáo. Như vậy, khung năng lực của GV THPT nói chung và<br /> 2.1.3. Những yêu cầu đổi mới giáo dục đặt ra đối với GV trường THPT chuyên nói riêng là tập hợp (mô tả) các<br /> trường trung học phổ thông chuyên và đội ngũ giáo viên nội dung, yêu cầu của một hoặc một số công việc cần thiết<br /> trường trung học phổ thông chuyên hiện nay để thực hiện vai trò: nhà giáo; nhà nghiên cứu; nhà quản<br /> Mục tiêu phát triển hệ thống trường THPT chuyên lí, chuyên gia; nhà hoạt động xã hội cộng đồng. Với mỗi<br /> được xác định “Xây dựng và phát triển các trường THPT vai trò, cần phải có các năng lực tương ứng; tất cả các năng<br /> chuyên thành một hệ thống cơ sở giáo dục trung học có lực này được đặt trên nền tảng, tri thức, giá trị văn hóa cốt<br /> chất lượng giáo dục cao, đạt chuẩn quốc gia, có trang lõi của mỗi người GV để tạo thành năng lực mới toàn vẹn<br /> thiết bị dạy học đồng bộ, hiện đại đảm bảo thực hiện làm nên sự khác biệt ở mỗi GV, đó là: Ý thức chính trị,<br /> nhiệm vụ phát hiện những HS có tư chất thông minh, đạt đạo đức nghề nghiệp; Động lực tự thân hay năng lực sáng<br /> kết quả xuất sắc trong học tập để bồi dưỡng thành những tạo, đổi mới, tính chuyên nghiệp, sự liêm chính, sự cảm<br /> người có lòng yêu đất nước, tinh thần tự hào, tự tin dân nhận, biết tự chủ và làm chủ định hướng tầm nhìn phù hợp<br /> tộc, có ý thức tự lực; có nền tảng kiến thức vững vàng; với sứ mệnh phát triển nhà trường.<br /> có phương pháp tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo; có sức Sau khi nghiên cứu các mô hình năng lực hay khung<br /> khỏe tốt để tạo nguồn tiếp tục đào tạo thành nhân tài, đáp năng lực của các công trình đã được công bố, tác giả xin<br /> ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kì CNH, HĐH, đề xuất các tiêu chí trong khung năng lực đối với GV<br /> hội nhập quốc tế”. trường THPT chuyên như sau:<br /> Với đặc thù riêng của trường chuyên, đội ngũ cán bộ - Năng lực sư phạm: Xây dựng kế hoạch, mục tiêu và<br /> quản lí, GV cần được tuyển chọn kĩ đảm bảo đủ số lượng, tài liệu dạy học; Tổ chức quá trình dạy học; Quản lí môi<br /> hợp lí về cơ cấu. Ngoài việc đạt mức cao theo các tiêu trường dạy học; Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của<br /> chuẩn quy định, đội ngũ cán bộ quản lí, GV trường chuyên HS; Lập kế hoạch giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi;<br /> cần có thêm các tiêu chuẩn khác phù hợp với mục tiêu phát Hướng dẫn HS nghiên cứu bài học; Ứng dụng công nghệ<br /> triển của nhà trường. Đội ngũ GV cốt cán là lực lượng vào dạy học; Sử dụng ngoại ngữ trong dạy học.<br /> nòng cốt cho việc giảng dạy bộ môn, có khả năng tổ chức<br /> các hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học ở các - Năng lực chuyên môn: Kiến thức chuyên môn;<br /> mức độ khác nhau, đóng vai trò chủ chốt trong việc nâng Năng lực dạy chuyên; Hợp tác trong dạy chuyên sâu;<br /> cao hiệu quả dạy học và giáo dục. Đội ngũ GV trường Sáng tạo trong giảng dạy; Cập nhật kiến thức cơ bản và<br /> THPT chuyên là những người có hiểu biết rộng hơn, am chuyên sâu; Kiến thức về ngoại ngữ; Kiến thức về công<br /> hiểu sâu sắc hơn về một lĩnh vực chuyên môn, về chính trị nghệ thông tin; Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả<br /> - xã hội; biết dấn thân trong công tác, dám nghĩ, dám làm, học tập của HS.<br /> dám chịu trách nhiệm trong hành động; vận dụng tốt khoa - Năng lực nghiên cứu khoa học, công nghệ: Xác<br /> học giáo dục hiện đại; nắm bắt và xử lí nhanh thông tin; định vấn đề nghiên cứu; Xây dựng kế hoạch nghiên cứu;<br /> nhạy bén với cái mới; có năng lực cao trong tổ chức thực Tổ chức, hợp tác nghiên cứu; Đánh giá kết quả nghiên<br /> hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học; có tối cứu; Chuyển giao và hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học;<br /> thiểu những kĩ năng lãnh đạo - quản lí nhóm; có kĩ năng Thu thập và xử lí số liệu; Tranh luận, trao đổi học thuật;<br /> giao tiếp, thuyết phục, tập hợp, cuốn hút và khả năng nắm Viết báo cáo, báo cáo kết quả nghiên cứu, bảo vệ kết quả;<br /> bắt tâm tư, nguyện vọng của đồng nghiệp… Phân tích, tổng hợp đánh giá kết quả nghiên cứu.<br /> 2.1.4. Xây dựng Khung năng lực của giáo viên trường - Năng lực cá nhân: Phẩm chất chính trị, đạo đức nhà<br /> trung học phổ thông chuyên giáo; Định hướng mục tiêu và lập kế hoạch phát triển<br /> <br /> 101<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 100-105<br /> <br /> <br /> nghề nghiệp; Năng lực tự học, tự bồi dưỡng; Tư vấn, hỗ - Cấp độ 1: Có hiểu biết. Đây là cấp độ năng lực cơ<br /> trợ kiến thức cho HS; Khả năng hợp tác làm việc theo bản của GV trường THPT, tất cả GV đạt chuẩn đào tạo<br /> nhóm; Khả năng nghiên cứu khoa học; Khả năng tiếp tục đều đạt cấp độ này. Trong trường THPT chuyên, GV đạt<br /> học cao hơn; Khả năng thu thập, trao đổi, phân tích thông cấp độ này có thể tham gia giảng dạy ngoài chuyên.<br /> tin để cập nhật tri thức; Khả năng thích nghi và xử lí các - Cấp độ 2: Am hiểu. Đây là cấp độ năng lực trên<br /> tình huống mới. chuẩn của GV trường THPT. Đối với GV trường THPT<br /> - Năng lực hoạt động xã hội: Tham gia hoạt động chuyên thì mức độ này là cơ bản, GV có kiến thức<br /> chính trị, xã hội; Quản lí và phối hợp với gia đình HS; chuyên sâu nhưng ở mức trung bình, năng lực giảng dạy<br /> Trách nhiệm trong cộng đồng; Tổ chức hoạt động xã hội chuyên sâu lại rất hạn chế, chưa thể trực tiếp tham gia<br /> cho HS; Thiết lập mối quan hệ với cộng đồng xã hội; giảng dạy chuyên sâu.<br /> Năng lực dự báo nhu cầu xã hội; Năng lực tư vấn, hướng - Cấp độ 3: Thực hiện chưa hoàn chỉnh. Đây là cấp<br /> nghiệp cho HS. độ năng lực đạt mức khá đối với GV trường THPT<br /> Dựa trên các tiêu chí trong khung năng lực được xây chuyên. Ở cấp độ này, GV có kiến thức chuyên sâu đạt<br /> dựng ở trên, tác giả đề xuất các cấp độ năng lực của GV mức khá, năng lực giảng dạy chuyên sâu chưa cao, kinh<br /> trường THPT chuyên cần đạt được. Với các cấp độ này nghiệm giảng dạy chuyên chưa nhiều, nên chỉ có thể phụ<br /> có thể làm cơ sở để đánh giá chính xác năng lực hiện tại giảng cho những GV đang giảng dạy chuyên sâu cho HS.<br /> của GV cũng như năng lực của GV sau khi được đào tạo, - Cấp độ 4: Thuần thục. Ở cấp độ năng lực này, GV<br /> bồi dưỡng. Cụ thể các cấp độ năng lực như sau: đạt được kiến thức ở mức độ giỏi cả về kiến thức chuyên<br /> sâu cũng như có kinh nghiệm giảng dạy chuyên sâu. Đây<br /> là cấp độ dành cho những GV có thành tích cao trong<br /> giảng dạy chuyên sâu thông qua thành tích của công tác<br /> bồi dưỡng HSG các cấp.<br /> Cấp độ 5 - Cấp độ 5: Sáng tạo, thay đổi. Với cấp độ này, ngoài<br /> năng lực thuần thục về kiến thức chuyên sâu, năng lực<br /> Cấp độ 4 giảng dạy chuyên, kinh nghiệm trong dạy chuyên sâu,<br /> GV còn phải có năng lực nghiên cứu khoa học, có các<br /> Cấp độ 3 “năng lực mềm” khác như ngoại ngữ, công nghệ thông<br /> tin và năng lực tự học, tự nghiên cứu, bồi dưỡng. Đây là<br /> cấp độ rất ít GV có thể đạt được trong trường THPT<br /> Cấp độ 2 chuyên.<br /> Như vậy, đối với GV trường THPT chuyên cần phải<br /> Cấp độ 1 có các tiêu chí và các cấp độ về năng lực; tùy từng GV sẽ<br /> có cấp độ năng lực khác nhau theo các tiêu chí khác nhau<br /> (xem bảng 1).<br /> Bảng 1. Cấp độ năng lực của GV trường THPT chuyên<br /> Năng lực<br /> Tiêu chí đánh giá Cấp độ năng lực<br /> của GV<br /> Xây dựng kế hoạch, mục tiêu và tài liệu dạy học 1 2 3 4 5<br /> Tổ chức quá trình dạy học 1 2 3 4 5<br /> Quản lí môi trường dạy học 1 2 3 4 5<br /> Năng lực Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS 1 2 3 4 5<br /> sư phạm Lập kế hoạch giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi 1 2 3 4 5<br /> Hướng dẫn HS nghiên cứu bài học 1 2 3 4 5<br /> Ứng dụng công nghệ vào dạy học 1 2 3 4 5<br /> Sử dụng ngoại ngữ trong dạy học 1 2 3 4 5<br /> Kiến thức chuyên môn 1 2 3 4 5<br /> Năng lực<br /> Năng lực dạy chuyên 1 2 3 4 5<br /> chuyên môn<br /> Hợp tác trong dạy chuyên sâu 1 2 3 4 5<br /> <br /> 102<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 100-105<br /> <br /> <br /> Sáng tạo trong giảng dạy 1 2 3 4 5<br /> Cập nhật kiến thức cơ bản và chuyên sâu 1 2 3 4 5<br /> Kiến thức về ngoại ngữ 1 2 3 4 5<br /> Kiến thức về công nghệ thông tin 1 2 3 4 5<br /> Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của<br /> 1 2 3 4 5<br /> HS<br /> Xác định vấn đề nghiên cứu 1 2 3 4 5<br /> Xây dựng kế hoạch nghiên cứu 1 2 3 4 5<br /> Tổ chức, hợp tác nghiên cứu 1 2 3 4 5<br /> Năng lực Đánh giá kết quả nghiên cứu 1 2 3 4 5<br /> nghiên cứu Chuyển giao và hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học 1 2 3 4 5<br /> khoa học - Thu thập và xử lí số liệu 1 2 3 4 5<br /> công nghệ Tranh luận, trao đổi học thuật 1 2 3 4 5<br /> Viết báo cáo, báo cáo kết quả nghiên cứu, bảo vệ kết<br /> 1 2 3 4 5<br /> quả<br /> Phân tích, tổng hợp đánh giá kết quả nghiên cứu 1 2 3 4 5<br /> Phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo 1 2 3 4 5<br /> Định hướng mục tiêu và lập kế hoạch phát triển<br /> 1 2 3 4 5<br /> nghề nghiệp<br /> Năng lực tự học, tự bồi dưỡng 1 2 3 4 5<br /> Tư vấn, hỗ trợ kiến thức cho HS 1 2 3 4 5<br /> Năng lực<br /> Khả năng hợp tác làm việc theo nhóm 1 2 3 4 5<br /> cá nhân<br /> Khả năng nghiên cứu khoa học 1 2 3 4 5<br /> Khả năng tiếp tục học cao hơn 1 2 3 4 5<br /> Khả năng thu thập, trao đổi, phân tích thông tin để<br /> 1 2 3 4 5<br /> cập nhật tri thức<br /> Khả năng thích nghi và xử lí các tình huống mới 1 2 3 4 5<br /> Tham gia hoạt động chính trị, xã hội 1 2 3 4 5<br /> Quản lí và phối hợp với gia đình HS 1 2 3 4 5<br /> Năng lực Trách nhiệm trong cộng đồng 1 2 3 4 5<br /> hoạt động Tổ chức hoạt động xã hội cho HS 1 2 3 4 5<br /> xã hội Năng lực thiết lập mối quan hệ với cộng đồng xã hội 1 2 3 4 5<br /> Năng lực dự báo nhu cầu xã hội 1 2 3 4 5<br /> Năng lực tư vấn, hướng nghiệp cho HS 1 2 3 4 5<br /> <br /> 2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ vụ và phát triển các năng lực đó trong lực lượng lao<br /> thông chuyên theo tiếp cận quản lí nguồn nhân lực động. Trong đó, tư duy về năng lực trở thành một<br /> Quản lí nguồn nhân lực dựa trên năng lực luôn “sợi chỉ” xuyên suốt trong toàn hệ thống tổ chức, từ<br /> gắn với việc xác định năng lực, xây dựng khung năng khâu lập kế hoạch đến tuyển dụng, tổ chức thực thi<br /> lực và sử dụng khung năng lực đó như một căn cứ để công tác, khen thưởng, kỉ luật. Đây cũng là nền tảng<br /> tuyển dụng, quản lí, phát triển nhân viên cũng như quan trọng hàng đầu trong quá trình quản lí tài năng<br /> làm cơ sở cho các hoạt động khác của công tác quản của tổ chức.<br /> lí nguồn nhân lực. Hệ thống quản lí nguồn nhân lực Sau đây, chúng tôi đề xuất ma trận cho việc phát triển<br /> dựa trên năng lực tập trung vào việc xác định các đội ngũ GV trường THPT chuyên theo khung năng lực<br /> năng lực cần thiết để đạt được hiệu quả thực thi công như sau (xem bảng 2).<br /> <br /> 103<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 100-105<br /> <br /> <br /> Bảng 2. Ma trận trong công tác phát triển ĐNGV trường trung học phổ thông chuyên<br /> Lập<br /> Chức năng Tổ Chỉ Kiểm Đánh<br /> STT kế<br /> Quá trình chức đạo tra giá<br /> hoạch<br /> 1 Phân tích năng lực của GV THPT chuyên theo khung năng lực X<br /> 2 Phân tích công việc nhà trường so với ĐNGV chuyên hiện nay X<br /> 3 Quy hoạch, phát triển đội ngũ GV hiện tại về số lượng, cơ cấu X<br /> 4 Tuyển dụng, tuyển chọn GV chuyên theo vị trí việc làm X X<br /> 5 Sử dụng GV phù hợp yêu cầu về chuyên môn trong nhà trường X X<br /> Đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực theo khung năng lực<br /> 6 X X X<br /> và khung công việc<br /> 7 Đánh giá GV THPT chuyên theo khung năng lực X X X X<br /> 8 Tạo cơ chế chính sách thuận lợi cho sự phát triển năng lực của GV X X X X<br /> 9 Tăng cường cơ sở vật chất, kinh phí trong phát triển đội ngũ GV X X X X<br /> 10 Đánh giá chất lượng đội ngũ GV sau đào tạo bồi dưỡng X X X X X<br /> <br /> Theo ma trận về việc phát triển đội ngũ GV trường công việc tốt hơn. Cần có các phương pháp khác nhau để<br /> THPT chuyên theo khung năng lực như trên, có một số đánh giá và xếp hạng các loại năng lực khác nhau, đánh giá<br /> vấn đề cần làm sáng tỏ hơn, như: được cấp độ quan trọng của các năng lực đối với từng công<br /> 2.2.1. Quy hoạch nguồn nhân lực dựa trên năng lực việc cụ thể. Đây là căn cứ để cơ quan, đơn vị phối hợp với<br /> Nội dung này bao gồm hoạch định, tạo nguồn, thu hút và các cơ sở đào tạo xây dựng khung chương trình và kế hoạch<br /> tuyển dụng dựa trên năng lực. Việc hoạch định nguồn nhân bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu công việc.<br /> lực dựa trên năng lực cần căn cứ vào chiến lược của tổ chức 2.2.3. Đánh giá nguồn nhân lực dựa trên năng lực<br /> nhà trường, hoạt động này bao gồm việc lập danh sách ứng Đánh giá năng lực có những điểm khác biệt nhất định<br /> viên cho các vị trí quan trọng được xác định trên cơ sở nhu so với đánh giá kết quả, hiệu quả làm việc. Đánh giá năng<br /> cầu của tổ chức; xác định tiêu chuẩn năng lực của vị trí công lực nhằm vào quá trình, nỗ lực, và tiềm năng làm việc<br /> việc được hoạch định; xếp hạng ứng viên dựa trên so sánh của GV. Những nội dung ở từng cấp độ năng lực được<br /> năng lực thực tế với năng lực cần có theo yêu cầu của vị trí sử dụng như là công cụ đánh giá về năng lực, kết quả<br /> được hoạch định. Trong đó, phân tích công việc theo năng lực công việc của GV. Khung năng lực giúp chỉ ra những<br /> là hoạt động đặc biệt quan trọng, giúp xác định danh sách các năng lực và khả năng tương thích mỗi cá nhân cần phải<br /> năng lực cần có đối với từng vị trí việc làm, xác định tiêu đáp ứng cho từng vị trí cụ thể. Từ kết quả hoạt động đánh<br /> chuẩn tối thiểu bắt buộc cần có đối với vị trí đó. giá năng lực nêu trên, cơ quan tổ chức xây dựng nên các<br /> 2.2.2. Đào tạo và phát triển dựa trên năng lực kế hoạch phát triển cá nhân dựa trên nguyện vọng của<br /> Đào tạo theo năng lực là lấy người học làm trung tâm, nhân viên và để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm<br /> kết quả đào tạo được đánh giá bằng kết quả thực thi của yếu về năng lực, cải tiến năng suất làm việc của họ phù<br /> người học tại nơi làm việc, thông qua kĩ năng và mức độ hợp với các kế hoạch sử dụng nhân sự của tổ chức. Để<br /> ứng dụng trên thực tế. Cần tổ chức đánh giá năng lực phục thực hiện điều đó, cần đánh giá chính xác, khách quan,<br /> vụ cho hoạt động đào tạo và phát triển thông qua việc so sát thực năng lực của nguồn nhân lực trong tổ chức.<br /> sánh giữa tiêu chuẩn năng lực cần đáp ứng với năng lực hiện 2.2.4. Đãi ngộ theo năng lực<br /> tại cũng như với nhu cầu đào tạo, chiều hướng phát triển. Việc thực hiện chế độ chính sách cho GV cần đồng bộ,<br /> Trên cơ sở đó, các cơ quan tổ chức có thể lập quy hoạch gắn kết hai yếu tố “năng lực” và “lương thưởng”, mức lương<br /> nhân sự, luân chuyển để phát triển hay bố trí lại nhân sự cho gắn chặt với tính chất, đặc thù, độ phức tạp của công việc, vị<br /> phù hợp năng lực, lập kế hoạch đào tạo nhằm trang bị những trí việc làm và đề cao năng lực cá nhân. Để thực hiện các<br /> năng lực khuyết thiếu hoặc nâng cao năng lực còn yếu so nguyên tắc này, cần có hệ thống đánh giá năng lực và kết quả<br /> với yêu cầu vị trí hiện tại hoặc so với quy hoạch phát triển công tác một cách chuẩn xác, tập trung vào năng lực và chất<br /> nhân sự trong tương lai. Từ đó, cơ quan, đơn vị đánh giá lượng công việc. Ngược lại, việc trả lương theo năng lực cũng<br /> được năng lực hiện tại của nhân lực so với cấp độ yêu cầu sẽ tác động trở lại khiến các thành viên trong tổ chức phải đề<br /> của từng năng lực đối với một vị trí; xác định được những cao trách nhiệm trong công tác đánh giá do gắn với lợi ích và<br /> năng lực nào cần tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng để hoàn thành đảm bảo sự công bằng trong thụ hưởng thành quả chung.<br /> <br /> 104<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 100-105<br /> <br /> <br /> 3. Kết luận ngẫu nhiên). Tìm cách nối các chữ về với hình tương ứng<br /> Trường THPT chuyên mang một sứ mệnh và trọng có chữ cái/chữ số đó, sử dụng kĩ thuật hyperlink và hiệu<br /> trách đặc biệt to lớn; là nơi phát hiện, đào tạo bồi dưỡng ứng chuyển động Motion Path. Dành cho trẻ từ 5-6 tuổi.<br /> nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Đi Bài tập 2: Mô phỏng trò chơi câu cá để bắt chữ cái.<br /> cùng với đó là một trọng trách lớn đối với toàn bộ đội Dùng kĩ thuật hyperlink và các nhóm hiệu ứng Exit và<br /> ngũ quản lí và GV nhà trường. Để hoàn thành được Entrance. Dành cho trẻ từ 5-6 tuổi.<br /> nhiệm vụ đó, đội ngũ GV đóng vai trò then chốt trong Bài tập 3: Mô phỏng theo trò chơi đào vàng để bắt<br /> công cuộc giáo dục địa phương cũng như của trường. chữ cái. Dùng kĩ thuật hyperlink và các nhóm hiệu ứng<br /> Trong công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT hiện Exit và Entrance. Dành cho trẻ từ 5-6 tuổi.<br /> nay, năng lực của GV được đặt lên hàng đầu, do đó cần phải có Bài tập 4: Mô phỏng trò chơi ô cửa bí mật để dạy trẻ<br /> một kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV theo tiếp cận quản về các chữ số. Dùng kĩ thuật hyperlink và các nhóm hiệu<br /> lí nhân lực. Để giải quyết được vấn đề đó, nhà trường cần thực ứng Exit và Entrance. Dành cho trẻ từ 5-6 tuổi.<br /> hiện một số biện pháp như: 1) Đổi mới mạnh mẽ phương pháp 3. Kết luận<br /> dạy và học theo hướng đổi mới giảng ít, học nhiều; 2) Kiện toàn Kết quả nghiên cứu cho thấy: trẻ mầm non được làm<br /> chế độ quản lí nhà giáo, thực hiện nghiêm túc chế độ đầu vào quen với chữ cái là cần thiết. Trẻ cần được làm quen với<br /> GV, tuyển GV nghiêm ngặt; 3) Xây dựng quy chuẩn của GV chữ cái mọi lúc, mọi nơi và thông qua một số trò chơi.<br /> trường THPT chuyên. Quy định rõ tiêu chuẩn tư cách, yêu cầu Điều này giúp trẻ hứng thú trong việc tiếp nhận câu chữ.<br /> về đạo đức, phẩm chất của GV, hoàn thiện cơ chế thanh lọc, Để giúp trẻ nhanh chóng làm quen với chữ cái, GV phải<br /> cạnh tranh đối với GV không đủ phẩm chất và năng lực dạy tổ chức nhiều hoạt động khác nhau. Đó là các hoạt động<br /> học; 4) Nâng cao chính sách đãi ngộ GV, tiến hành thực hiện yêu thích, hứng thú đáp ứng với sự phát triển của trẻ. Trẻ<br /> trả lương GV theo hiệu quả thành tích công tác. được trải nghiệm tìm tòi, khám phá thể hiện chính mình,<br /> cô chỉ là người hướng dẫn gợi mở. Để giúp trẻ làm quen<br /> Tài liệu tham khảo và nhận biết chữ cái tiếng Việt nhanh và hiệu quả, GV<br /> [1] Bộ GD-ĐT (2009). Sửa đổi, bổ sung một số điều của mầm non cần thiết kế các hoạt động dựa phần mềm<br /> Luật Giáo dục. PowerPoint như thiết kế một số tư liệu khi dạy trẻ làm<br /> [2] Thủ tướng Chính phủ (2010). Quyết định số quen chữ cái tiếng Việt, thiết kế trò chơi ô chữ bí mật; thiết<br /> 959/QĐ-TTg ngày 24/6/2010 của Thủ tướng Chính kế slide dạy các chữ cái… Với các phần mềm như trên,<br /> phủ phê duyệt Đề án phát triển hệ thống trường GV có thể mở rộng thêm các chủ đề khác trong quá trình<br /> trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010-2020. giảng dạy như: Dạy bé về làm quen toán học, về lĩnh vực<br /> [3] Bộ GD-ĐT (2010). Đề án Phát triển hệ thống trường âm nhạc, lĩnh vực làm quen văn học, hoạt động điều khiển.<br /> trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010-2020. Tài liệu tham khảo<br /> [4] Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực (2002). Từ<br /> chiến lược phát triển giáo dục đến chính sách phát [1] Phan Lan Anh (2010). Trò chơi với sự phát triển khả<br /> triển nguồn nhân lực. NXB Giáo dục. năng tiền đọc, viết của trẻ mầm non. Tạp chí Giáo<br /> dục, số 230, tr 30-31.<br /> [5] Bùi Minh Hiền (2015). Quản lí và lãnh đạo nhà<br /> trường. NXB Đại học Sư phạm. [2] Đinh Hồng Thái (2010). Giáo trình phát triển khả<br /> năng tiền đọc viết tuổi mầm non theo hướng tích<br /> [6] Trần Kiểm (2004). Khoa học quản lí giáo dục - Một<br /> hợp. NXB Đại học Sư phạm.<br /> số vấn đề lí luận và thực tiễn. NXB Giáo dục.<br /> [3] Đào Thanh Âm (chủ biên, 2003). Giáo dục học mầm<br /> [7] Trần Kiểm (2015). Tiếp cận hoạt động trong quản lí<br /> non (3 tập). NXB Đại học Sư phạm.<br /> giáo dục (in lần thứ 8). NXB Đại học Sư phạm.<br /> [4] Hồ Lam Hồng (2002). Những đặc điểm tâm lí của<br /> [8] Tạ Ngọc Tấn (2012). Phát triển giáo dục và đào tạo<br /> hoạt động ngôn ngữ trong hoạt động kể chuyện của<br /> - Nguồn nhân lực, nhân tài: Một số kinh nghiệm của<br /> trẻ mẫu giáo. Luận án tiến sĩ Tâm lí học, Viện Khoa<br /> thế giới. NXB Chính trị - Hành chính.<br /> học Giáo dục Việt Nam.<br /> [5] Lưu Thị Lan (1996). Những bước phát triển ngôn<br /> THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ MẦM NON... ngữ trẻ em từ 1 đến 6 tuổi. Luận án phó tiến sĩ Khoa<br /> (Tiếp theo trang 161) học Ngữ văn, Trường Đại học Khoa học Xã hội và<br /> Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.<br /> 2.2.4. Đề xuất một số bài tập thực hành và gợi ý công cụ [6] Đinh Hồng Thái (2010). Giáo trình phát triển ngôn<br /> thực hiện ngữ tuổi mầm non. NXB Đại học Sư phạm.<br /> Bài tập 1: Tìm chuồng: Giả sử có một dãy các chữ cái [7] Glenn Doman - Janet Doman (2015). Dạy trẻ biết<br /> và các hình ảnh tương ứng với các chữ cái (được sắp xếp đọc sớm. NXB Lao động - Xã hội.<br /> <br /> 105<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2