intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số vấn đề về phân tích tài chính doanh nghiệp ở công ty TNHH An Dương

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:70

303
lượt xem
155
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh , trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp , đặc biệt là trình độ quản lý tài chính . Trình độ quản lý tài chính của các nhà quản lý thể hiện qua sự hiểu biết về tài chính của mình , tức là không chỉ nắm vững tình hình tài chính của công ty mà còn có khả năng xử lý các thông tin tài chính của thị...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số vấn đề về phân tích tài chính doanh nghiệp ở công ty TNHH An Dương

  1. Chuyên đề tốt nghiệp Một số vấn đề về phân tích tài chính doanh nghiệp ở công ty TNHH An Dương 1
  2. Chuyên đề tốt nghiệp MỤC LỤC LỜINÓIĐẦU............................................................................................................1 CHƯƠNG I : NHỮNGVẤNĐỀCƠBẢNVỀPHÂNTÍCHTÀICHÍNHDOANHNGHI ỆP .........7 I. I.Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường: .......................... 7 1.1.1 Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường : ............................................................................................ 7 1.1.2. Những đặc điểm về môi trường hoạt động: ........................ 8 1.1.3. Khái niệm tài chính doanh ngiệp: ....................................... 9 II.PHÂNTÍCHTÀICHÍNHDOANHNGHIỆP: ....................................................13 1.2.1 Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp:....................... 13 1.2.2 Những thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp: ........................................................................................... 14 Bảng cân đối kế toán: ................................................................... 15 1.2.3 Phưong pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp: ........................................................................................... 17 1.2.3.1 Phương pháp phân tích tài chính:................................ 17 1.2.3.2 Nội dung phân tích tài chính: ...................................... 18 CHƯƠNG II: ..........................................................................................................27 TÌNHHÌNHTÀICHÍNHDOANHNGHI ỆPVÀSỰCẦNTHIẾTCỦAVIỆC PHÂNTÍCHTÀICHÍNHDOANHNGHIỆPỞCÔNGTY TNHH AN DƯƠNG .27 II.1..Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty An Dương: ................................................................................... 27 2.1.1 quá trình hình thành : .......................................................... 27 2
  3. Chuyên đề tốt nghiệp Công ty thương mại An Dương có vốn điều lệ: 1.200.000.000 đồng ........................................................................................... 28 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban:.................... 28 2.1.3 - Tình hình cạnh tranh trên thị trường và hoạt động kinh doanh của công ty thương mạ i An Dương một số nă m qua: ..... 32 2.1.3.1 tình hình cạnh tranh trên thị trường: ........................... 32 2.1.3.2 tình hình hoạt động kinh doanh của công ty một số năm qua: .................................................................................... 37 2.1.4- Sơ lược Tình hình hoạt động kinh doanh các mặt hàng đồ gỗ nội thất văn phòng và nội thất gia đình của công ty thương mạ i An Dương: ............................................................................. 37 II.Tình hình tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty An Dương: .......................................................................... 42 2.2.2 Vấn đề phân tích tài chính của công ty An Dương: .......... 47 III.Những ưu điểm và tồn tại của công ty an An Dương: ........ 49 2.3.1 Những ưu điểm: ................................................................... 49 2.3.2 Những tồn tại trong việc quản lý tài chính và phân tích tài chính .............................................................................................. 50 2.3.2.1 Quản lý dự trữ còn yếu kém: ....................................... 50 2.3.2.2 cơ cấu vốn chưa hợp lý:............................................... 51 2.3.2.3 Công tác phân tích tài chính chưa được chú trọng: ... 51 CHƯƠNG III: ........................................................................................................57 MỘTSỐKIẾNNGHỊNHẰMKHẮCPHỤCTỒNTẠITRONGCÔNGTÁCQUẢN LÝTÀICHÍNHVÀPHÂNTÍCHTÀICHÍNHCỦACÔNGTY TNHH AN DƯƠNG..................................................................................................................57 3
  4. Chuyên đề tốt nghiệp III.1. Những giải pháp chủ yếu trong công tác quản lý tài chính và phân tích tài chính của công ty TNHH An Dương: ............ 57 3.1.1 Nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý dự trữ của công ty TNHH An Dương và xâ y dựng một cơ cấu vốn hợp lý: ........ 57 3.1.1.1 Nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý dự trữ của công ty: ...................................................................................... 57 MỘTSỐÝKIẾNBẢNTHÂN .................................................................................58 3.1.1.2 Xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý: ............................... 59 3.1.2 Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH An Dương :................................................................. 60 3.1.2.1 Lập và tổ chức tốt công tác phân tích tài chính tại công ty: ............................................................................................... 61 3.1.2.2 Nâng cao trình độ cán bộ phân tích tài chính:............ 62 3.1.2.3 Sử dụng đầy đủ thông tin và phương pháp phân tích:63 III.2. Những tiền đềđể thực hiện các giải pháp đã nêu: ............ 67 3.2.1 Hoàn thiện chếđộ kế toán: .................................................. 67 3.2.2 Tăng cường vai trò của công tác kiểm toán:...................... 68 3.2.3 Tiến tới hoàn thiện việc xâ y dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành:................................................................................... 69 3.2.4 Một số kiến nghị khác:........................................................ 69 KẾT LUẬN: ...........................................................................................................71 TÀILIỆUTHAMKHẢO: .......................................................................................72 4
  5. Chuyên đề tốt nghiệp LỜINÓIĐẦU Sự tồn tạ i và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh , trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp , đặc biệt là trình độ quản lý tài chính . Trình độ quản lý tài chính của các nhà quản lý thể h iện qua sự hiểu biế t về tà i chính của mình , tức là không chỉ nắm vững tình hình tà i chính của công ty mà còn có khả năng xử lý các thông tin tài chính của th ị trường . Nắm vững tình hình tài chính của công ty là nắm được sự sống còn của công ty, chính vì vậy phân tích tà i chính đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý của các nhà doanh nghiệp . Tuy nhiên d ường như phân tích tài chính vẫn chưa được chú trọng nhiều ở các doanh nghiệp việt nam , nhiều người vẫn c òn mang suy nghĩđánh đồng giữa công tác kế toán với công tác phân tích tà i chính của công ty. Công ty TNHH An Dương cũng không là ngoại lệ , ch ính vìđiều này nên em chọn đề tà i cho chuyên đề nà y là: "Một số vấn đề về phân tích tài chính doanh nghiệp ở công ty TNHH An Dương’’ nhằm mục đích nắ m bắt tình hình tà i chính của công ty từđóđưa ra được những vấn đề cần quan tâ m về phía công ty An Dương , cũng như việc nêu lên tầm quan trọng của công tác phân tích tà i chính đối với công ty An Dương , đặc biệt trong giai đoạn hiệ n nay khi cả nước đang trên đường hội nhập vào kinh tế thế giới. Cần nói thêm về công ty An Dương , là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đồ gỗ nội thất văn phòng và nộ i thất gia đình , nguồn hàng được nhập của sigapo. Vì vậy bản thân điều này đã cho thấy sự phức tạp của việc phân tích tài chính của công ty , chính vì vậy cần phải phân tích một cách cẩn trọng hơn. Dựa trên những dữ liệu thu được từ công ty cũng như công tác phân tích , kế t cấu chuyên đề bao gồm:  Chương I: Nh ữmg vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp 5
  6. Chuyên đề tốt nghiệp  Chương II: Tình hình tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết của việc phân tích tài chính doanh nghiệp ở công ty TNHH An Dương  Chương III: Một số kiến nghị nhằ m khắ c phục tồn tại trong công tác quản lý tài chính và phân tích tài chính đối với công tyTNHH An Dương Để hoàn thành chuyê n đề nà y em đã nhậ n được sự giúp đỡ rất nhiều từ phía công ty cũng như nhà trường , đặc biệt là thầy giáo Lục Diệu Toán đã giúp đỡ em rất nhiều . Vì vậy trước hết em xin chân thành cảm ơn công ty TNHH An Dương , phòng Tà i chính -Kế toán , giá m đốc và kế toán trưởng , cùng toàn thể nhân viên công ty đã tận tình giúp đỡ e m trong thời gian qua. Em cũng xin cảm ơn thầy Lục Diệu Toán , các thầy cô giáo trong khoa NH - TC , trường đại học Kinh Tế Quốc Dân đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, ngày 12 tháng 5 nă m 2004 Sinh Viên : Trịnh Văn Tự Lớp : TCDN-42D Khoa : NH-TC 6
  7. Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG I: NHỮNGVẤNĐỀCƠBẢNVỀPHÂNTÍCHTÀICHÍNHDOANHN GHIỆP I. I.Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường: 1.1.1 Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường : Trong cơ chế thị trường, cơ chế hoạt độ ng của mỗi doanh nghiệp luôn tồn tạ i nhiều hoạt động khác nhau diễn ra đồng thời, một doanh nghiệp hoạt động tốt là một doanh nghiệp có thể phố i hợp nhịp nhàng các hoạt động đó với nhau. Các hoạt động hỗ trợ cho nhau, thúc đẩy nhau giúp cho cả bộ má y doanh nghiệp được vận hành một cách tốt nhất. Các hoạt động đó bao gồ m: hoạt động đầu tư, hoạt động quản trị nguồn nhân lực, hoạt động marketing, hoạt động tà i chính doanh nghiệp. Các hoạt động này chỉđược thực hiện có hiệu quả khi nhà quản lý doanh nghiệp nắm bắt được thực trạng tài chính của doanh nghiệp để từđó có thể xem xét, kiểm tra, đối chiếu, và so sánh với số liệu quá kh ứ, thông qua đóđánh giá tiề m năng, hiệu quả kinh doanh, những r ỉu ro tương lai và triển vọng phát triển của doanh nghiệp, từđó có biện pháp can thiệp kịp thời đểđiều chỉnh các hoạt động trong doanh nghiệp. Nhưng để nắm bắt được thực trạng tà i chính doanh nghiệp, không có cách nào kh ác là phải nghiên cứu sâu sắc các báo cáo tài chính, phải tiến hành công tác phân tích tài chính thật tỉ mỉ, thật khoa học. 7
  8. Chuyên đề tốt nghiệp 1.1.2. Những đặc điểm về môi trường hoạt động: Đểđạt được mức doanh lợi mong muốn, doanh nghiệp cần phải có nh ững quyế t định về tổ chức hoạt động sản xuất và vậ n hành quá trình trao đổi. Mọi quyế t định đều phải gắn kết với mô i trường xung quanh. Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế - xã hộ i phức tạp và lu ôn biến động. Có thể kểđến một số yếu tố khách quan tác động trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệ p. Doanh nghiệp lu ôn phải đối đầu vớ i công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến nh ững thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp làđối tượng quản lý của nhà nước. Sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng luậtvà các văn bản quy phạ m pháp luật, bằng cơ chế quản lý tà i chính. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phả i dự tính được khả năng xả y ra rủi ro, đặc biệt là rủ i ro tài chính để có cách ứng phó kịp thờ i vàđúngđắn. Doanh ngiệp, vớ i sức ép của thị trường c ạnh tranh, phải chuyển dần từ chiến lược trọng cung cổđiển sang chiến lược trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hóa, về chất lượng d ịch vụ n gày càng cao hơn, tinh tế hơn của khách hàng buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất - kinh doanh có hiệu quả và chất lượng cao. Doanh nghiệp th ường phả i đáp ứng đượ c các đòi hỏi của các đối tác về mức vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác đ ộng đáng kể tới hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau. Muốn phát triển bền vững, các doanh nghiệp phải làm chủ và dựđoán trước được sự thay đổ i của mô i trường để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong mô i 8
  9. Chuyên đề tốt nghiệp trường đó, quan hệ tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rất phong phú vàđa dạng. 1.1.3. Khá i niệm tài chính doanh ngiệp: Tài chính doanh nghgiệp được hiểu là những quan hệ giá tr ị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tà i chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm: Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước. Đây là mố i quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp th ực hiện nghĩa vụ thuếđối với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp. Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính. Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tà i trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn đểđáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiế u đểđáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạ m thời chưa sử dụng. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trư ờng khác. Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, th ị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tạ i đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm má y móc thiế t bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động v.v... Điều quan trọng là th ông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác đ ịnh được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sởđó, doanh nghiệp hoạch đ ịnh ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị n hằm thỏa mãn nhu cầu thị trường. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là quan hệ giũa các bộ phận sản xuất - kinh doanh, giữa cổđông và người quản lý , giữa cổđông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sởhữu vốn. 9
  10. Chuyên đề tốt nghiệp Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: ch ính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí v. v...  Cơ sở tài chính doanh nghiệp. Một doanh nghiệ p, muốn tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh, cần phả i có một lượng tài sản phản ánh bên tài sản của bảng cân đối kế toán. nếu nh ư toàn bộ tài sản do doanh nghiệ p nắm giữđược đánh giá tại một thờ i điể m nhất định thì sự vận động của chúng - kết quả c ủa quá trình trao đổi - chỉ có thểđược xác định cho một thời kỳ nhất định vàđược phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Quá trình hoạt động của doanh nghiệp có sự khác biệt đáng kể về quy trình công nghệ và tính chất hoạt động. Sự khác biệt này phần lớn do đặc đ iể m kinh tế, kỹ thuật của từng doanh nghiệp quyết định. Cho dù có sự có sự khác biệt này, người ta vẫ n có thể khá i quát những nét chung nhất của các doanh nghiệp bằng hàng hóa dịch vụđầu vào và h àng hóa d ịch vụđầu ra. Một hàng hóa dịch vụđầu vào hay một yếu tố sản xuất là một hàng h óa hay dịch vụmà các doanh nghiệp mua sắ m để sử dụng trong quá trình sản xuất - kinh doanh của họ . Các hàng hóa dịch vụđầu vào được kết hợp với nhau để tạo ra các hàng hóa dịch vụđầu ra - đó là hàng loạt các hàng hóa, dịch vụ cóích được tiêu dùng hoặc được sử dụng cho quá trình sản xuất - kinh doanh khác. Như vậ y, trong một thời kỳ nhất định, các doanh nghiệp đã chuyển hóa các đầu vào thành các hàng hóa dịch vụđầu ra để trao đổi ( bán ). Mối quan hệ giữa tà i sản hiện có và hàng hóa dịch vụđầu vào, hàng hóa dịch vụđầu ra (tức là quan hệ giữa bảng cân đố i kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh) có thểđược mô tả như sau: Hà ng hóa và d ịch vụ (mua vào ) 10
  11. Chuyên đề tốt nghiệp Sản xuất – chuyển hóa Hàng hóa và dịch vụ (bán ra) Trong số các tài sản mà doanh nghiệp nắ m giữ có một loại tài sản đặc biệt- đó là tiền. Chính dự trữ tiền cho phép doanh nghiệ p mua các hàng hóa, dịch vụ cần thiết để tạo ra những hàng hóa và d ịch vụ phục vụ cho mục đích trao đổi. Mọi quá trình trao đổi đều được thực hiện thông qua trung gian là tiền và khái niệ m dòng vật chất và dòng tiền phát sinh từđó, tức là sự dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ và sự dịch chuyển tiền giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế. Như vậy, tươ ng ứng với dòng vật chất đi và o (hàng hóa, dịch vụđầu vào) là dòng tiền đi ra; ngược lại, tương ứng với dòng vật chất đi ra ( hàng hóa, dịch vụđầu ra) là dòng tiền di vào. Sản xuất, chuyển hóa là một quá trình công nghệ. Một mặt, nóđược đặc trưng bởi thời gian chuyển hóa hàng hóa và dịch vụ, mặt khác, nóđược đặc trưng bởi các yếu tố cần thiết cho sự vận hành - đó là tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình công nghệ này có tác dụng quyết định tới cơ cấu vốn và hoạt động trao đổi của doanh nghiệp. Doanh nghiệp th ực hiện hoạt động trao đổi hoặc với thị trường cung cấp hàng hóa dịch vụđầu vào hoặc với thị trường phân phố i, tiêu thụ hàng hóa dịch vụđầu ra và tùy thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp đ ược phát sinh từ chính quá trình trao đổ i đó. Quá trình này quyết định sự vận hành của sản xuất và làm thay đổi cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Phân tích các quan hệ tà i chính của doanh nghiệp cần dựa trên hai khá i niệm căn bản là dòng và dự trữ. Dòng chỉxuất hiện trên cơ 11
  12. Chuyên đề tốt nghiệp sở tích lũy ban đầu những hàng hóa , dịch vụ h oặc tiền trong mỗ i doanh nghiệp và nó sẽ làm thay đổi khối lượng tài sản tích lũ y c ủa doanh nghiệp. Một khối lượng hàng hóa , tài sản hoặc tiền được đ o tại một thời đ iểm là một khoản dự trữ. Trong khi một khoản dự trữ ch ỉ cóý ngh ĩa tại một thời điểm nhất định thì các dòng ch ỉđ ược đo trong một thời kỳ nhất định. Quan hệ giữa dòng và dự trữ là cơ sở nền tảng của tà i chính doanh nghiệp. 12
  13. Chuyên đề tốt nghiệp II.PHÂNTÍCHTÀICHÍNHDOANHNGHIỆP: 1.2.1 Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh nghiệplà sử dụng một tập hợp các khái niệm, ph ương pháp và các công cụ cho phép xử lý các th ông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằ m đánh giá tình hình tà i chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tếđược tự chủ nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý , tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hộ i để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là cóích và vô cù ng cần thiết. Những người phân tích tài chính ở những c ương vị khác nhau nhằm các mục tiêu khác nhau. Đối với nhà quản trị: Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sởđểđịnh hướng các quyết định của ban tổng giám đ ốc, giám đốc tà i chính,dự báo tài chính : kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý. Đối với nhàđầu tư: Nhàđầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu - lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lã i của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết đ ịnh bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không? Đối với người cho vay: 13
  14. Chuyên đề tốt nghiệp Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, mộ t trong những vấn đề mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệ p thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào? Ngoà i ra, phân tích tà i chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế , luật sư... Dù họ công tác ở các lĩnh vực khác nhau, nhưng họđều muốn hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệ p để thực hiện tốt hơn công việc của họ. Như vậy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính làđánh giá khả năng xả y ra rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệpmà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vố n, khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh lã i của doanh nghiệp.Trên cơ sởđó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu vàđưa ra những dựđoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợ i nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai.Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sởđể dựđoán tài chính. 1.2.2 Những thông tin sử dụng trong phâ n tích tài chính doanh nghiệp: Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đóđều giúp cho nhà phân tích có thểđưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng. Trong những thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập những thông tin chung (thông tin liên quan đến trạng thá i nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lã i suất), thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần ...) và các thông tin về pháp lý, kinh tếđối vớ i doanh nghiệp (các thông tin mà các doanh nghiệ p phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như: 14
  15. Chuyên đề tốt nghiệp tình hình quản lý, kiể m toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ...). Tuy nhiên, đểđánh giá một cách cơ bản tình hình tà i chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng các thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhấy và phong phú, kế toán hoạt đ ộng như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho phân tích tài chính. Vả lạ i, các doanh nghiệ p cũng có nghĩa vụ cung cấp những thông tin kế toán cho các đố i tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệ p. Thô ng tin kế toán đ ược phản ánh kháđầy đủ trong các báo cáo kế toán. phân tích tài chính đ ược th ực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính- được hình thành thông qua xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu: đó là bảng cân đố i kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, ngân qu ỹ (báo cáo lưu chuyển tiền tệ). Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điể m nhất định nào đó. Đâ y là một báo cáo tài chính cóý nghĩa rất quan trọngđối với mọi đố i tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lýđố i với doanh nghiệp. Thông thường, bảng cân đố i kế toán được trình bà y dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán : một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồ n vốn của doanh nghiệp. Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện cóđến thời điểm lậ p báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó là tài sản cốđịnh, tài sản lưu động. Bên ngu ồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loạ i tà i sản của doanh nghiệ p đến thời đ iể m lập báo cáo: đó là vốn của chủ ( vốn tự có) và các khoản nợ. Các khoản mục trên bảng cân đố i kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống. Báo cáo kết quả kinh doanh: 15
  16. Chuyên đề tốt nghiệp Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tà i chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyể n của tiền trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệpvà cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiề n thực nhập quỹkhi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất qu ỹđể vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất - kinh doanh: lãi hay lỗ trong nă m. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt đốngản xuất – kinh doanh, phản ánh tình hình tà i chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những th ông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệ p. Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ hoạt động tài chính; doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng với từng hoạt động đó. Cácloạ i thuế : VAT, thuế tiêu thụđặc biệt, về bản chất, không phả i là doanh thu không phải là chi phí của doanh nghiệ p nên không được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Ngân quỹ (b áo cáo lưu chuyển tiền tệ): Đểđánh giá mộ t doanh nghiệp cóđảm bảo được chi trả hay không, cần tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân qỹ th ường được xác định cho thời gian ngắn hạn (thường là từng tháng). Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu ngân quỹ), bao gồm: dòng tiền nhập qu ỹ từ hoạt động kinh doanh (từ bán hàng hóa hoặc dịch vụ); dòng tiền nhập qu ỹ từ hoạt động đầu tư, tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạ t động bất thường. 16
  17. Chuyên đề tốt nghiệp Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ ( chi ngân quỹ ), bao gồm: dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện đầu tư tài chính; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường. Trên cơ sở dòng tiền xuất quỹ và dòng tiền nhập quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ vớ i số dư ngâ n quỹđầu k ỳđể xác định số dư ngân qu ỹ cuối kỳ. Từđó, có thể thiết lập mức ngân quỹ dự ph òng tố i thiểu cho doanh nghiệp nhằ m mục đích đả m bảo chi trả. 1.2.3 Phưong pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp: 1.2.3.1 Phương pháp phân tích tà i chính: Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ sốđược sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ sốđơn được thiết lập bởi ch ỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ nhất: nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến vàđược cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sởđể hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậ y cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhó m doanh nghiệp; thứ hai: việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số; thứ ba: phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệuvà phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tụchoặc theo từng giai đoạn. Về nguyên tắc, vớ i phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số tham chiếu. Đểđánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệpcần so sánh các tỷ số của doanh nghiệpvới các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn được sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích tà i chính khác. khi phân tích , nhà phân tích thường so sánh theo thời gian (so sánh kỳ nà y với kỳ trước) để nhận biết xu h ướng thay đổi tình hình tà i chính của 17
  18. Chuyên đề tốt nghiệp doanh nghiệp, theo không gian (so sánh với mức trung bình ngà nh) đểđánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành. Bên cạnh đó, các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích tà i chính DUPONT. Với phương pháp này, nhà phân tích sẽ nhận biết được nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động c ủa doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách mộ t tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợ i của doanh nghiệ p như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ sốđóđối với tỷ số tổng hợp. 1.2.3.2 Nộ i dung phân tích tài chính: a) Phân tích các tỷ số tài chính: Trong phân tích tài chính , các chỉ số tài chính chủ yếu thường được phân thành bốn nhóm chính: * Tỷ số về khả năng thanh toán: đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng đểđánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. * Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: nhóm chỉ tiêu nà y phản ánh mức đ ộổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. * Tỷ số về khả năng hoạt động: nhóm chỉ tiêu này đặc trưng cho khả năng sử dụng tà i nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp. * Tỷ số về khả năng sinh lã i: nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất - kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệ p. Tùy theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều hơn tới nhó m chỉ tiêu này chỉ tiêu khác. Chẳng hạn, các chủ nợ ngắn hạn đặc biệt quan tâ m tớ i tình hình khả năng thanh toán của người vay. Trong khi đó, các nhàđầu tư dài hạn quan tâm nhiề u hơn đến khả năng hoạt động và hiệu quả sản 18
  19. Chuyên đề tốt nghiệp xuất - kinh doanh. Họ cũng cần nghiên cứu tình hình về khả năng thanh toán đểđánh giá khả năng của doanh nghiệp đá p ứng nhu cầu thanh toán hiện tạ i và xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối cùng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng chú trọng tớ i tỷ sốvề cơ cấu vốn vì sự thay đổi tỷ số này sẽảnh hưởng đáng kểđến lợi ích của họ. Mỗi nhó m tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ sốvà trong từng trường hợp các tỷ sốđược lựa chónẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô của hoạt động phân tích. Phần tiếp theo sẽđề cập tới những tỷ số chủ yếu nhất, phổ biến nhất được dùng trong phân tích, đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Các tỷ số về khả năng thanh toán: Tài sản lưu động - Khả năng thanh toán hiệ n hành = Nợ ngắn hạn Tài sản lưu đ ộng thông thường bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nh ượng ( tương đương tiền), các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho); còn nợ ngắn hạn thường bao gồ m các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác v.v... Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời nhất định - tớ i một năm. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đ ược trang trải bằng cấctì sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương vớ i thời hạn của các khoản nợđó. Đểđánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn, các nhà phân tích còn quan tâ m đến chỉ tiêu vốn lưu động dòng hay vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cũng là một yếu tố quan trọng vàcần thiết cho việc đánh giáđ iều kiện cân bằng tà i chính của một doanh nghiệp.Nóđược xác định là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng 19
  20. Chuyên đề tốt nghiệp nợ ngắn hạn, hoặc là phần chênh lệch giữa vốn thường xuyên ổn định với tà i sản cốđịnh ròng. Khả năng đáp ứng ngh ĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của nhiều doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào vốn lưu động ròng. Do vậy, sự phát triển của không ít doanh nghiệp còn được thể hiện ở sự tăng trưởng vốn lưu động ròng. -Tỷ số khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các tà i sản quay vòng nhanh vớ i nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanhlà những tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền, bao gồ m: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phả i thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tà i sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ vàđược xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ phần dự trữ chia cho nợ n gắn hạn. Tài sản lưu động - d ự trữ khả năng thanh toán nhanh = Nợ n gắn hạn -Tỷ số dự trữ (tồn kho) trên vốn lưu động ròng: tỷ số này cho biết dự trữ chiế m bao nhiê u phần trăm vốn lưu dộng ròng. Nóđược tính bằng cách chia dự trữ cho vốn lưu động ròng. Các tỷ số về khả năng cân đối vốn: Tỷ số này dược dùng đểđo lường phần vốn gó p của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phầ n tài trợ của các chủ nợđối với doanh nghiệp và cóý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn của chủ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2