JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1067.2015-0062<br />
Social Sci., 2015, Vol. 60, No. 10, pp. 88-93<br />
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ BẢN PHIÊN DỊCH CÁC BÀI THƠ CỦA NGUYỄN BẢO<br />
<br />
Nguyễn Diệu Huyền<br />
Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Tây Bắc<br />
<br />
Tóm tắt. Thơ ca của Nguyễn Bảo hiện tồn 162 bài trong Toàn Việt thi lục của Lê Quý Đôn.<br />
Trong số đó có 34 bài thơ đã được nhà nghiên cứu Bùi Duy Tân tuyển dịch trong cuốn<br />
Nguyễn Bảo nhà thơ – Danh nhân văn hóa. Căn cứ vào thực tế khảo sát văn bản Toàn Việt<br />
thi lục kí hiệu A.132 mà tác giả sử dụng làm văn bản cơ sở, chúng tôi nhận thấy có những<br />
chữ phiên âm sai cần được xem xét hiệu đính để hoàn thiện tác phẩm.<br />
Từ khóa: Thơ ca, bài thơ, nhà nghiên cứu, nhà thơ, danh nhân văn hóa, khảo sát thực tế,<br />
văn bản cơ sở, phiên âm.<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Nguyễn Bảo được đánh giá là một nhà thơ – Danh nhân văn hóa. Tên tuổi của ông được<br />
nhắc đến trong các thư mục học, từ điển của Việt Nam như: Lịch triều hiến chương loại chí của<br />
Phan Huy Chú; Lược truyện các tác gia Việt Nam của Trần Văn Giáp; Từ điển nhân vật lịch sử<br />
Việt Nam của hai tác giả Nguyễn Q. Thắng và Nguyễn Bá Thế; Từ điển Văn học Việt Nam do Đỗ<br />
Đức Hiểu chủ biên; Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sỹ Liên; Lịch sử văn học Việt Nam của Bùi<br />
Văn Nguyên. . . Hầu hết các công trình nghiên cứu chủ yếu mang tính chất giới thiệu về tác gia,<br />
tác phẩm. Nghiên cứu đầy đủ và chi tiết nhất về Nguyễn Bảo từ trước đến nay phải kể đến Bùi Duy<br />
Tân với cuốn Nguyễn Bảo nhà thơ – danh nhân văn hóa. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu<br />
văn bản và giá trị thơ ca của Nguyễn Bảo chúng tôi nhận thấy, trong tổng số 162 bài thơ hiện còn<br />
của Nguyễn Bảo trong Toàn Việt thi lục của Lê Quý Đôn mới chỉ có 34 bài thơ đã được nhà nghiên<br />
cứu Bùi Duy Tân tuyển dịch và giới thiệu. Đó cũng là những bài thơ được nhắc đến khi giới thiệu<br />
về Nguyễn Bảo trong các tài liệu nghiên cứu văn học ở thế kỉ XV. Do các tác phẩm thơ ca được<br />
dịch dưới hình thức phiên âm và dịch thơ bằng chữ quốc ngữ mà không có bản chữ Hán đi kèm,<br />
nên không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định. Căn cứ vào tình hình thực tế khảo cứu<br />
văn bản chữ Hán chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến về bản phiên dịch các bài thơ của Nguyễn Bảo<br />
hiện hành để được quan tâm xem xét.<br />
<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
Trong số các dị bản Toàn Việt thi lục, có các bản kí hiệu HM.2139/A; A.1262; A.3200;<br />
A.132 có nội dung ghi chép thơ ca Nguyễn Bảo. Căn cứ vào phần Tài liệu tham khảo chính [9;137]<br />
được biết nhà nghiên cứu Bùi Duy Tân đã dựa vào bản Toàn Việt thi lục A.132 để phiên âm và<br />
<br />
Ngày nhận bài: 15/4/2015 Ngày nhận đăng: 10/9/2015<br />
Liên hệ: Nguyễn Diệu Huyền, e-mail: nguyendieuhuyenttb@yahoo.com<br />
<br />
<br />
<br />
88<br />
Một số ý kiến về bản phiên dịch các bài thơ của Nguyễn Bảo<br />
<br />
<br />
dịch thơ. Những tác phẩm đã được tuyển dịch đó là: Phú Hoàng Giang phong thổ thị môn sinh;<br />
Đại An hải khẩu; Phụng canh ngự chế đề Dục Thúy sơn; Hổ cứ sơn; Lục Vân động, bài thứ nhất;<br />
Trừng Mại thôn xuân vãn; Kê thanh mao điếm nguyệt; Xuân vũ; Xuân nhật tức sự; Khổ hàn; Tuế<br />
mộ thuật hoài; Tiễn hiệu thư Đàm công phụng Bắc sứ; Tứ tặng Tri Lai tiến sĩ Lê Trù; Tống Ngoại<br />
Lãng tiên sinh Trần Củng Uyên; Tống Quách tiên sinh Bắc sứ; Tống nhân hồi hương; Tống Binh<br />
bộ thị lang Hải Thiên Bùi công trí sĩ; Phụng canh ngự chế đề Bàn A sơn; Long Đội sơn; Hồ Sơn<br />
động; Đề Long Đại Sơn; Tỉnh canh; Bạch lộ; Tiễn Quốc tử giám Tế tửu kiêm Quốc sử viện; Thiên<br />
kê; Nguyệt, bài thứ 3; Huân phong; Hỷ vũ; Thu lâm; Hoa; Tích xuân, bài thứ nhất; Tống biệt; Tiễn<br />
cấp sự Vương công hồi hương; Tống hữu nhân quy Nghệ An tỉnh thân.<br />
Trong tổng số 34 bài thơ được tuyển dịch, bài Phú Hoàng Giang phong thổ thị môn sinh là<br />
tác phẩm mở đầu, tác giả chỉ đưa ra phần dịch thơ và chú thích. Còn lại những tác phẩm khác có<br />
kèm theo phần phiên âm, dịch thơ và chú thích. Đối với các văn bản chữ Hán, nghiên cứu “hình<br />
thể – âm đọc – ý nghĩa của chữ Hán là một việc làm cần thiết đối với tất cả những ai muốn làm tốt<br />
công tác tiếp thu những văn bản Hán Nôm” [11;17]. Vì âm đọc thường gắn liền với nghĩa của từ,<br />
cho nên trong quá trình sử dụng chúng ta phải lựa chọn âm đọc thích hợp và chính xác. Chữ Hán<br />
có rất nhiều từ đồng âm, nhưng nằm trong những bộ khác nhau, có hình thể khác nhau thì nghĩa<br />
khác nhau. Hoặc cùng một chữ có thể có nhiều âm đọc, gắn với mỗi âm đọc sẽ là một ý nghĩa. Mặt<br />
khác, do chữ Hán khó đọc, khó viết nên khi viết hoặc phiên âm không tránh khỏi những sai sót<br />
nhất định. Vì vậy, khi phiên âm, để đảm bảo tính chặt chẽ và chính xác nên có nguyên văn chữ Hán<br />
đi kèm. Bên cạnh đó cũng có những trường hợp được biến đổi âm cho phù hợp với văn bản, chẳng<br />
hạn: để đảm bảo về niêm luật, và vần điệu trong thơ ca đường luật, có những trường hợp biến đổi<br />
thanh bằng sang thanh trắc (hoặc ngược lại). Hoặc cũng có những trường hợp do kỵ húy mà dùng<br />
chữ khác thay thế. Ở những trường hợp này khi dịch nghĩa ta vẫn phải đảm bảo nghĩa của từ muốn<br />
sử dụng trong văn bản. Trong bài viết này, chúng tôi chủ yếu đề cập đến những chữ phiên âm sai,<br />
mà không thuộc những trường hợp phải biến đổi âm đọc như đã nói ở trên.<br />
Căn cứ vào thực tế khảo sát văn bản A.132, chúng tôi thấy bản dịch có những chữ phiên âm<br />
chưa chính xác cần được xem xét và hiệu đính.<br />
<br />
Bảng thống kê những chữ phiên âm sai trong bản dịch<br />
Ghi<br />
TT Chữ Âm Hán Việt, Chữ phiên âm sai trong câu, bài chú<br />
(Trang)<br />
trang, cột, dòng<br />
trong A.132/2<br />
Tề (trang 80a, cột 5,<br />
1 Hàn trào doanh súc lão thu tê (Đại An hải khẩu) 93<br />
dòng 15)<br />
Đương (trang 80a, Miến hoài Hưng Khánh dương niên tiệp (Đại An<br />
2 93<br />
cột 7, dòng 8) hải khẩu)<br />
Qua (trang 80b, cột Thạc giản trung khoa chiếm địa khoan (Phụng<br />
3 94<br />
5, dòng 19) canh ngự chế đề Dục Thúy Sơn)<br />
Khí (trang 81a, cột<br />
4 Sơn đầu xí lập phụ sơn căn (Hổ cứ sơn) 95<br />
3, dòng 3)<br />
Tồn (trang 81a, cột<br />
5 Thiên cổ kiều quan hám nhược tôn (Hổ cứ sơn) 95<br />
cột 3, dòng 4)<br />
<br />
<br />
<br />
89<br />
Nguyễn Diệu Huyền<br />
<br />
<br />
<br />
Sưởng (trang 81b, Hồ thiên thế giới xướng tranh vinh (Lục Vân<br />
6 96<br />
cột 2, dòng 5) động, bài 1)<br />
Sính (trang 81b, cột Hà nhân vị trúc, sinh quân đình (Lục Vân động,<br />
7 96<br />
4, dòng 14) bài 1)<br />
Dương (trang 83a, Bỉnh trĩ khu ngưu trước đoản y (Trừng Mại thôn<br />
8 97<br />
cột 5, dòng 11) xuân vãn)<br />
Thự (trang 79b, cột Thư kê thanh ngoại nguyệt hoa minh (Kê thanh<br />
9 99<br />
6, dòng 8) mao điếm nguyệt)<br />
Tỉnh (trang 79b, Sơn hạ dịch lâu thanh mộng tĩnh (Kê thanh mao<br />
10 99<br />
cột 7, dòng 15) điếm nguyệt)<br />
Cừu (trang 79b, cột Ủng cầu công tử thừa yên khứ (Kê thanh mao<br />
11 99<br />
8, dòng 4) điếm nguyệt)<br />
Úc (trang 83a, cột Bất hàn bất noãn dục hoa thiên (Xuân nhật tức<br />
12 101<br />
2, dòng 19) sự)<br />
Vấn (trang 83a, cột Dục phỏng thôn ông học dưỡng điền (Xuân nhật<br />
13 101<br />
3, dòng 11) tức sự)<br />
Xan (trang 106b,<br />
14 Phanh trà cung triêu san (Khổ hàn) 101<br />
cột 3, dòng 20)<br />
Yến (trang 108a,<br />
15 Mỗi phùng tuế án bội tư gia (Tuế mộ thuật hoài) 103<br />
cột 1, dòng 11)<br />
Phức (trang 75a, Phúc úc tiêu lan hương (Tiễn Hiệu thư Đàm công<br />
16<br />
cột 5, dòng 6) phụng Bắc sứ)<br />
Mệnh, thìn (trang<br />
Phi đằng ưng đãi mạnh thông thì (Tứ tặng Tri Lai<br />
17 94b, cột 4, dòng 106<br />
tiến sĩ Lê Trù)<br />
12)<br />
, Huyền, Ca, Miên<br />
Khấu huyễn cao sa phục túy niên (Tống Binh bộ<br />
18 , (trang 108a, cột 5, 111<br />
thị lang Hải Thiên Bùi công trí sĩ)<br />
dòng 3, 5, 8)<br />
Tiêu tiêu (trang<br />
Tịch tịch phan cung thần vật hộ (Phụng canh ngự<br />
19 80a, cột 1, dòng 112<br />
chế đề Bàn A sơn)<br />
9,10,11 )<br />
Thái (trang 80b, cột Âm âm xuân thụ tái cầm đề (Phụng canh ngự chế<br />
20 112<br />
1, dòng 20) đề Bàn A sơn)<br />
Tri (trang 80b, cột Tự thị thần chương chúc bảo khuê (Phụng canh<br />
21 112<br />
2, dòng 10) ngự chế đề Bàn A sơn)<br />
Dao (trang 80b, cột<br />
22 Giao tầm giác lộ trắc phi nham (Long Đội sơn) 113<br />
8, dòng 1)<br />
Cùng (trang 81a, Vũ trụ vô phương thiên thủy khoát (Long Đội<br />
23 113<br />
cột 1, dòng 6) sơn)<br />
Xảo (trang 82a, cột<br />
24 Thần sảo nan khuy tạo hóa quyền (Hồ Sơn động) 114<br />
3, dòng 9)<br />
Oa (trang 82a, cột<br />
25 Thạc tạc vân sa không tứ bích (Hồ Sơn động) 114<br />
3, dòng 18)<br />
<br />
<br />
90<br />
Một số ý kiến về bản phiên dịch các bài thơ của Nguyễn Bảo<br />
<br />
<br />
<br />
Cao (trang 82a, cột<br />
26 Nham trung di tích kham câu hỏa (Hồ Sơn động) 114<br />
4, dòng 14)<br />
Cụ (trang 82a, cột<br />
27 Cự từ phi triệt khả trùng diên (Hồ Sơn động) 114<br />
5, dòng 10)<br />
Tử (trang 107b, cột Thạch bão trung phân tứ thúy gian (Đề Long Đại<br />
28 115<br />
2, dòng 12) Sơn)<br />
Trảo, Chủy (trang<br />
29 104b, cột 7, dòng 3, Ngọc vi trao chủng, tuyết vi y (Bạch lộ) 117<br />
4)<br />
Lãn (trang 104a,<br />
30 Tận nhật khuy ngư khước lãm quy (Bạch lộ) 117<br />
cột 9, dòng 1)<br />
Tạo tựa anh tài tư quốc dụng (Tiễn Quốc tử giám<br />
Tựu (trang 95a, cột<br />
31 Tế tửu kiêm Quốc sử viện Chúc Lý Ngô tiên sinh 118<br />
3, dòng 2)<br />
trí sĩ)<br />
Thất dật khang cường thế diệc hy (Tiễn Quốc tử<br />
Tập (trang 95a, cột<br />
32 giám Tế tửu kiêm Quốc sử viện Chúc Lý Ngô tiên 118<br />
4, dòng 3)<br />
sinh trí sĩ)<br />
Nhàn văn dã hạc cộng vong cơ (Tiễn Quốc tử<br />
Vân (trang 95a, cột<br />
33 giám Tế tửu kiêm Quốc sử viện Chúc Lý Ngô 118<br />
4, dòng 17)<br />
tiên sinh trí sĩ)<br />
Thu lai lão thức tiên sinh lạc (Tiễn Quốc tử giám<br />
Tảo (trangg 95a,<br />
34 Tế tửu kiêm Quốc sử viện Chúc Lý Ngô tiên sinh 118<br />
cột 5, dòng 5)<br />
trí sĩ)<br />
Cao họa Thương Lãng chế mỹ y (Tiễn Quốc tử<br />
Nghĩa (trang 95a,<br />
35 giám Tế tửu kiêm Quốc sử viện Chúc Lý Ngô 118<br />
cột 5, dòng 15)<br />
tiên sinh trí sĩ)<br />
Bác (trang 75b, cột<br />
36 Hưởng truyền bát cực sơn do ám (Thiên kê) 119<br />
7, dòng 10)<br />
Tiên (trang 83b, cột<br />
37 Vi tục Ngu cầm giải uấn chương (Huân phong) 119<br />
6, dòng 16 )<br />
Dương dương<br />
38 (trang 84a, cột 3, Tiêu tiêu song ngoại sơ minh trúc (Hỷ vũ) 122<br />
dòng 15, 16)<br />
Tuyền (trang 84a,<br />
39 Hoạt hoạt thiềm tiền dĩ hưởng truyền (Hỷ vũ) 122<br />
cột 4, dòng 8)<br />
Túc (trang 84a, cột<br />
40 Tức tẩy viêm phân thanh tứ dã (Hỷ vũ) 122<br />
4, dòng 9)<br />
Bại (trang 84b, cột<br />
41 Nhiễu đường bồ tí oa thanh loạn (Thu lâm) 123<br />
6, dòng 18)<br />
Thí, giam (trang<br />
Thức khai hàm tỉnh thiên ty võng (Tích xuân, bài<br />
42 107a, cột 5, dòng<br />
thứ nhất)<br />
15, 17)<br />
<br />
<br />
<br />
91<br />
Nguyễn Diệu Huyền<br />
<br />
<br />
<br />
Tiện, liễu, thử<br />
Tiễn quân hữu thứ thủy vinh quy (Tiễn cấp sự<br />
43 (trang 98a, cột 4, 127<br />
Vương công hồi hương)<br />
dòng 8, 10, 11)<br />
Giả (trang 98a, cột Cố hương hưu hạ vô đa nhật (Tiễn cấp sự Vương<br />
44 127<br />
6, dòng 6) công hồi hương)<br />
Phàm (trang 99a, Vân đê hải ngoại cô phám viễn (Tống hữu nhân<br />
45 128<br />
cột 2, dòng 20) quy Nghệ An tỉnh thân)<br />
Dao (trang 99a, cột Giao tri bái khánh huyên đường hạ (Tống hữu<br />
46 128<br />
4, dòng 3) nhân quy Nghệ An tỉnh thân)<br />
<br />
Bảng thống kê trên là những chữ phiên âm sai trên cơ sở căn cứ vào chữ dùng trong văn bản<br />
cơ sở A.132. Chúng không nằm trong những trường hợp phải biến đổi âm đọc, vì vậy chúng tôi<br />
xếp chúng vào hiện tượng có vấn đề. Vấn đề đó có thể do quá trình dịch thuật hoặc do biên soạn<br />
chưa chặt chẽ nên dẫn đến những sai sót. Vì vậy, để hoàn thiện văn bản chúng tôi xin thống kê<br />
những vấn đề nêu trên để được xem xét và hiệu đính.<br />
<br />
3. Kết luận<br />
Bản dịch của Bùi Duy Tân đã góp phần tuyển chọn, giới thiệu đến bạn đọc những tác phẩm<br />
thơ ca tiêu biểu của Nguyễn Bảo. Bản dịch đã góp phần minh chứng cho tài năng và nhân cách<br />
của Nguyễn Bảo trong hàng ngũ các tác gia tiêu biểu ở thế kỉ XV. Vì thế, không chỉ đối với những<br />
tác phẩm đã được tuyển dịch, mà những tác phẩm khác của ông cũng cần được quan tâm hơn nữa.<br />
Một số ý kiến về bản phiên dịch các bài thơ của Nguyễn Bảo mà chúng tôi đưa ra cũng là minh<br />
chứng cho những khó khăn trong quá trình dịch thuật, công bố si sản Văn học Hán Nôm. Từ những<br />
đề xuất trên, chúng tôi mong muốn tiếp tục nghiên cứu văn bản, tiến hành công bố và dịch thuật<br />
đầy đủ hơn những tác phẩm thơ ca khác của Nguyễn Bảo trong kho tàng văn hóa thành văn của<br />
dân tộc.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
[1] Phan Huy Chú, 2014. Lịch triều hiến chương loại chí. Nxn Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.<br />
[2] Thiều Chửu, 2009. Từ điển Hán Việt. Nxb Thanh Niên, TP. Hồ Chí Minh.<br />
[3] Lê Quý Đôn, Toàn Việt thi lục, bản chữ Hán A.132/2. Viện Nghiên cứu Hán Nôm.<br />
[4] Trần Văn Giáp, 1971. Lược truyện các tác gia Việt Nam. Nxb KHXH, Hà Nội.<br />
[5] Đỗ Đức Hiểu (chủ biên), 2004. Từ điển Văn học Việt Nam. Nxb Thế giới, Hà Nội.<br />
[6] Ngô Sỹ Liên, 1967 - 1968. Đại Việt sử ký toàn thư, bản dịch, bốn tập. Nxb Khoa học Xã hội,<br />
Hà Nội.<br />
[7] Bùi Văn Nguyên, 1978. Lịch sử văn học Việt Nam, tập II. Nxb Giáo dục, Hà Nội.<br />
[8] Bùi Duy Tân (chủ biên), 2004. Hợp tuyển văn học trung đại Việt Nam (thế kỉ X - XV), tập 1.<br />
Nxb Giáo dục, Hà Nội.<br />
[9] Bùi Duy Tân, 1991. Nguyễn Bảo nhà thơ – Danh nhân văn hóa. Nxb Văn hóa, Sở Văn hóa<br />
Thông tin Thái Bình.<br />
[10] Nguyễn Q. Thắng và Nguyễn Bá Thế, 1992. Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam. Nxb Khoa<br />
học Xã hội, Hà Nội.<br />
[11] Đặng Đức Siêu, 2004. Giáo trình Ngữ văn Hán Nôm, tập 1. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.<br />
[12] Đặng Đức Siêu, 2009. Giáo trình Ngữ văn Hán Nôm, tập 2. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.<br />
<br />
92<br />
Một số ý kiến về bản phiên dịch các bài thơ của Nguyễn Bảo<br />
<br />
<br />
[13] kí hiệu HM.2139/A, Sưu tầm.<br />
[14] kí hiệu A.1262, Thư viện Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Hà Nội.<br />
[15] kí hiệu A.3200/1-4, Thư viện Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Hà Nội.<br />
[16] kí hiệu A.132/1-4, Thư viện Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Hà Nội.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Some ideas for poetry translations of Bao Nguyen<br />
Poetry by Nguyen Bao existing 162 posts in Toan Viet thi luc of Le Quy Don. Of the 34<br />
poems were researchers Bui Duy Tan recruitment services in the Bao Nguyen poet - Celebrities<br />
culture. Based on actual survey text Toan Viet thi luc notation A.132 that authors use text as the<br />
text base, we find that there are the wrong phonetic alphabet should be corrected to complete the<br />
text.<br />
Keywords: Poetry, poem, researchers, poet, celebrities culture, actual survey, text base,<br />
phonetic.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
93<br />