Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀM LƯỢNG HẠT CeO2 VÀ<br />
CuO TRONG LỚP MẠ TỔ HỢP Ni-CeO2-CuO TRÊN LÁ THÉP<br />
KHÔNG GỈ 430 BẰNG KỸ THUẬT MẠ DÒNG XUNG<br />
Mai Văn Phước1*, Nguyễn Đức Hùng2<br />
Tóm tắt: Lớp mạ tổ hợp Ni-CeO2-CuO có thể được tạo thành từ dung dịch niken<br />
sun phát với các hạt oxit CeO2, CuO kích thước nanomet phân tán trong dung dịch<br />
bằng kỹ thuật mạ dòng xung vuông có đảo chiều. Một số thông số của mạ xung như:<br />
mật độ dòng xung trung bình itb, tỷ lệ thời gian phân cực anôt/thời gian phân cực<br />
catôt (), tỷ lệ mật độ dòng anôt/mật độ dòng catôt (), ảnh hưởng của hàm lượng<br />
hạt CeO2 và CuO trong dung dịch đã ảnh hưởng đến hàm lượng các hạt CeO2 và<br />
CuO trong lớp mạ tổ hợp. Kết quả khảo sát cho thấy, ở chế độ mật độ dòng xung<br />
trung bình itb =4 A/dm2, = 0,2, = 0,2, f= 100 Hz, hàm lượng hạt trong dung<br />
dịch CeO2 5g/L, CuO 5 g/L sẽ thu được lớp mạ tổ hợp Ni-CeO2-CuO có hàm lượng<br />
các hạt CeO2 và CuO trong lớp mạ lớn nhất đạt 37,69 %.<br />
Từ khóa: Mạ tổ hợp; Mạ xung; CeO2-CuO; Lá thép mạ.<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Kỹ thuật mạ thường sử dụng dòng một chiều, song những thập niên gần đây nhiều đơn vị<br />
cũng đã nghiên cứu áp dụng kỹ thuật mạ dòng xung. Có nhiều dạng xung được sử dụng<br />
trong kỹ thuật điện hóa như xung tam giác, xung răng cưa, xung vuông bậc thang, xung xoay<br />
chiều hình sin liên tục hoặc gián đoạn, đối xứng hoặc bất đối xứng, không có đảo chiều hoặc<br />
có đảo chiều. Tuy nhiên, có hai dạng xung thường được sử dụng rộng rãi đối với quá trình<br />
mạ điện phân là xung vuông thường hoặc xung vuông có đảo chiều (pulse reserve). Kỹ thật<br />
mạ xung sẽ mang lại các lợi thế so với kỹ thuật mạ dòng một chiều là [1-3]:<br />
- Có thể giảm chiều dày lớp khuếch tán nên làm tăng dòng giới hạn khuếch tán cho<br />
phép mạ được ở mật độ dòng lớn hơn, do vậy làm tăng được tốc độ mạ;<br />
- Dòng xung có 1/2 chu kỳ không mạ, thậm chí bề mặt chi tiết bị hòa tan làm quá trình<br />
kết tinh lớp mạ có cấu trúc chặt chẽ hơn nên lớp mạ bằng dòng xung có cơ tính tốt hơn so<br />
với mạ dòng một chiều;<br />
Trong kỹ thuật mạ tổ hợp với các hạt phân tán trong dung dịch điện ly thì mạ bằng<br />
dòng xung có sự thay đổi chiều dày lớp khuếch tán tác động tích cực đến sự vận chuyển<br />
các hạt phân tán đến bề mặt điện cực cũng như quá trình hấp phụ, kết dính và chôn lấp các<br />
hạt bằng dòng mạ [4].<br />
Sơ đồ dạng xung vuông có đảo chiều và các thông số xung được trình bày trong hình 1 [1].<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ dạng xung vuông có đảo chiều. T: Độ rộng của xung (thời gian tồn tại của<br />
xung catot); T’: Khoảng cách giữa hai xung (thời gian nghỉ hoặc thời gian tồn tại của<br />
xung anot); : Độ dài của chu kỳ xung; ic: Mật độ dòng catôt; ia: Mật độ dòng anôt.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 57, 10 - 2018 129<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
Khi xung vuông đảo chiều có tác dụng san bằng bề mặt lớp mạ do ở nửa chu kỳ đầu<br />
catôt được kết tủa kim loại, nửa chu kỳ tiếp theo catôt bị đảo thành anôt, sự hòa tan xảy ra,<br />
những chỗ mạ gai, cây bị hoà tan mạnh hơn làm bằng phẳng lớp mạ. Ngược lại anôt ở nửa<br />
chu kỳ đầu xảy ra quá trình hòa tan, nửa chu kỳ tiếp theo anôt bị đảo thành catôt do đó<br />
tránh được hiện tượng thụ động anôt. Các thông số chính quá trình mạ xung vuông có đảo<br />
chiều là tỷ lệ giữa mật độ dòng anôt và catôt β = ia/ik; tỷ lệ thời gian xung và thời gian<br />
nghỉ: α = T'/T; tần số của dòng xung f =1/θ; mật độ dòng trung bình:<br />
'<br />
ic T i a T ic (1 . ) 1 (1)<br />
itb ic <br />
1 1 <br />
2. THỰC NGHIỆM<br />
Catot để tạo lớp mạ tổ hợp Ni-CeO2-CuO là tấm thép không gỉ mác 430 có kích thước:<br />
(20 40 0,2) mm được tẩy sạch dầu mỡ trong dung dịch kiềm và hoạt hóa bề mặt trong<br />
dung HCl 10 %, sau đó tạo lớp mạ niken cấy chân trong dung dịch có thành phần NiCl2<br />
250 g/L, HCl (d= 1,19) 200 mL/L, mạ ở chế độ mật độ dòng ik = 5 A/dm2, thời gian mạ 2<br />
phút, nhiệt độ 25÷ 30oC.<br />
Sau khi tạo lớp mạ niken cấy chân, lớp mạ tổ hợp trên nền thép 430 được chế tạo bằng<br />
quá trình mạ điện phân từ dung dịch mạ niken sun phát có thành phần NiSO4 300 g/L,<br />
H3BO3 30 g/L, natrilaurylsunphat 0,1 g/L, nồng độ hạt CeO2 (2 ÷ 16) g/L, CuO (2 ÷ 16)<br />
g/L. Sử dụng các hạt CeO2 và CuO có kích thước nano mét (50 ÷100) nm, hạt CeO2 được<br />
mua của hãng Richest Goup Ltd, hạt CuO được mua của hãng Nano Global, Thượng Hải,<br />
Trung Quốc. Các hạt CeO2, CuO được phân tán đều trong dung dịch bằng quá trình siêu<br />
âm trước khi mạ 2 giờ sau đó khuấy trộn liên tục trong dung dịch mạ bằng máy khuấy từ.<br />
Nhiệt độ dung dịch trong quá trình điện phân là 50 oC, pH dung dịch được duy trì từ 5,8 ÷<br />
6,0, thời gian mạ 20 phút.<br />
Lớp mạ tổ hợp Ni-CeO2-CuO trên nền thép 430 được chế tạo bởi quá trình mạ dòng<br />
xung, bằng thiết bị tạo nguồn xung vạn năng tại Viện Hóa học - Vật liệu, với các thông số<br />
mật độ dòng xung trung bình itb = (2 ÷ 6) A/dm2, tỷ lệ giữa mật độ dòng anôt và mật độ<br />
dòng catôt = 0,1 ÷ 0,4; tỷ lệ thời gian phân cực anôt/thời gian phân cực catôt α = 0,1 ÷<br />
0,4; tần số f =100 Hz.<br />
Hình thái cấu trúc bề mặt và sự phân bố của các hạt nano oxit trên lớp mạ được xác<br />
định bằng phương pháp chụp ảnh hiển vi điện tử quét SEM. Hàm lượng hạt CeO2 và CuO<br />
trên bề mặt lớp mạ được xác định qua phổ tán xạ năng lượng EDX trên thiết bị JMS<br />
6610LV- JED2300, JEOL, Nhật Bản tại Viện Hóa học - Vật liệu, Viện Khoa học và Công<br />
nghệ Quân sự.<br />
3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Ảnh hưởng của mật độ dòng xung trung bình<br />
Thực hiện chế độ mạ xung ở các mật độ dòng trung bình itb = 2; 4; 6 A/dm2; β = 0,2; α<br />
= 0,2; f = 100 Hz, hàm lượng hạt CeO2 và CuO trong dung dịch bằng 10 g/L. Kết quả phân<br />
tích EDX thành phần hạt CeO2 và CuO trên bề mặt lớp mạ được thể hiện trong bảng 1.<br />
Bảng 1. Tổng hàm lượng CeO2 và CuO trên lớp mạ (% khối lượng)<br />
của các mẫu mạ Ni-CeO2-CuO ở mật độ dòng xung trung bình khác nhau.<br />
Mật độ dòng xung (A/dm2)<br />
Thông số<br />
ic ia itb ic ia itb ic ia itb<br />
α = β = 0,2 2,5 0,5 2,0 5,0 1,0 4,0 7,5 1,5 6,0<br />
Hàm lượng hạt 25,46 37,69 32,18<br />
<br />
<br />
<br />
130 M. V. Phước, N. Đ. Hùng, “Một số yếu tố ảnh hưởng … bằng kỹ thuật mạ dòng xung.”<br />
Nghiên ccứu<br />
ứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Kết quả từ bảng 1 cho thấy với kỹ thuật mạ ddòng<br />
Kết òng xung ở mật độ ddòngòng xung trung bình<br />
2 A/dm2 tổngổng hàm<br />
hàm lư<br />
lượng<br />
ợng hạt trong lớp mạ đạt 28,46 %. Khi itb tăng ttừ lên 4 A/dm2 thì hàm<br />
ừ lên<br />
lượng<br />
ợng CeO2 và CuO trên llớp ớp mạ tăng lênlên đđạt<br />
ạt giá trị lớn nhất bằng 37,69 %. Hiện ttượng ợng<br />
này có ththểể giải thích khi mật độ ddòngòng đủủ lớn ththìì lượng<br />
l ợng Ni thoát ra trtrên<br />
ên điện<br />
điện cực nhiều,<br />
đồng<br />
ồng thời llư ợng khí H2 sinh ra ở catôt do sự khử ion H+ trong dung ddịch<br />
ượng ịch thoát ra ít, các hạt<br />
rắn<br />
ắn CeO2 và CuO đư được<br />
ợc chôn lấp vvàà bám tốt<br />
tốt vvào<br />
ào điện<br />
điện cực, dẫn đến hhàm<br />
àm lưlượng<br />
ợng hạt nano tr trên<br />
ên<br />
lớp<br />
ớp mạ cao. Ở mật độ ddòng ơn, itb = 6 A/dm2, hàm lư<br />
òng cao hhơn, lượng<br />
ợng hạt rắn tr<br />
trên<br />
ên bề<br />
bề mmặt<br />
ặt lớp mạ<br />
lại<br />
ại giảm đi. Nguy<br />
Nguyên<br />
ên nhân do ở mật độ ddòng òng trung bình llớn ớn hhơn,<br />
ơn, niken gigiải<br />
ải phóng nhiều<br />
trong khi hhạtạt gắn bám ít, khí H2 đượcợc giải phóng bởi sự khử ion H+ và H2O thoát ra nhi nhiều<br />
ều<br />
hơn đđẩy<br />
ẩy các hạt ra khỏi điện cực trtrư<br />
ước<br />
ớc khi chúng đđược ợc chôn lấp bởi kim lloạiại mạ. Hơn<br />
Hơn nnữa,<br />
ữa,<br />
khi mmật<br />
ật độ dòng<br />
dòng đi ện tăng, tốc độ khử ion Ni2+ tăng lên nhưng ttốc<br />
điện ốc độ chôn vvùiùi hhạt<br />
ạt CeO2 và<br />
CuO vào llớp ớp mạ không tăng do sự khuếch tán của CeO2 và CuO ttừ ừ trong dung dịch đến bề<br />
mặtặt catôt không đổi.<br />
Ảnh SEM thể hiện sự phân bố của các hạt Ce CeO O2 và CuO trên bbềề mặt của các mẫu mạ<br />
Ni CeO2-CuO<br />
Ni-CeO CuO tạo tạo bởi ddòng<br />
òng xung ở mật độ ddòng òng trung bình 2, 4, 6 A/dm2,<br />
α = 0,2, β = 0,2, f = 100 Hz trong th thời<br />
ời gian mạ 20 phút đđư ược<br />
ợc thể hiện trong hhình<br />
ình 2 cho ththấy<br />
ấy<br />
các mmẫu<br />
ẫu này<br />
này có sự<br />
sự phân bố khác nhau của các hạt CeO2 và CuO trên bbềề mặt lớp mạ vvàà phù<br />
hợp<br />
ợp với các kết quả phần tích EDX khi thay đổi mật độ ddòng òng trung bình.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
itb = 2 A/dm2 itb = 4 A/dm2 itb = 6 A/dm2<br />
Hình 2. Ảnh SEM của các mẫu mạ tổ hợp Ni Ni-CeO<br />
CeO2-CuO<br />
CuO<br />
ở các mật độ ddòng<br />
òng trung bình khác nhau<br />
nhau.<br />
Từ ảnh SEM (h<br />
Từ (hình<br />
ình 2) cho th<br />
thấy<br />
ấy sự phân bố các hạt rắn tr trên<br />
ên bbềề mặt lớp mạ ttương<br />
ương đđối<br />
ối<br />
đồng<br />
ồng đều ở các mật độ ddòng. òng. Các hhạt<br />
ạt CeO2 và CuO đư được<br />
ợc chôn vvùiùi vào lớp<br />
lớp mạ, có một<br />
phần ch<br />
phần chưa<br />
ưa bị chôn vvùi ùi nhô ra kh khỏi<br />
ỏi nền Ni. Ở mật độ ddòng òng xung trung bình<br />
4 A/dm2 các h hạt<br />
ạt tr<br />
trên<br />
ên bềề mặt lớp mạ có kích ththước<br />
ớc vvàà phân bố<br />
bố đồng đều nhất.<br />
3.2.<br />
2. Ảnh h hưưởng<br />
ởng của h hàm<br />
àm lư ợng hạt CeO2 và CuO trong dung d<br />
lượng dịch<br />
ịch<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Ảnh hhưưởng<br />
ởng của tổng hhàm<br />
àm lư<br />
lượng<br />
ợng hạt CeO2 và CuO trong dung ddịch<br />
ịch<br />
đđến<br />
ến tổng hàm<br />
hàm lư<br />
lượng<br />
ợng CeO2 và CuO trên lớp<br />
lớp mạ<br />
mạ..<br />
<br />
<br />
Tạp<br />
ạp chí Nghi<br />
Nghiên<br />
ên cứu<br />
cứu KH&CN quân<br />
uân sự,<br />
sự, Số 577, 10 - 2018<br />
20 8 131<br />
Hóa h<br />
học<br />
ọc & Kỹ thuật môi tr<br />
trường<br />
ường<br />
ờng<br />
<br />
Các mẫu<br />
mẫu mạ đđược ợc chế tạo ở chế độ mạ xung: itb = 4 A/dm2; α = 0,2; β = 0,2; f = 100 ssử ử<br />
dụng<br />
ụng dung dịch mạ tổng hàm lượng lượng các hạt CeO vvàà CuO trong dung ddịch ịch x + y thay đổi từ<br />
(2 ÷ 16) g/L (t<br />
(tỷỷ lệ khối llượng<br />
ợng giữa hai hạt x/y = 1), thời gian mạ 20 phút, tốc độ khuấy 600<br />
vòng/phút, nhi ệt độ dung dịch mạ 50 oC.<br />
nhiệt<br />
Hình 3 thể<br />
thể hiện kết quả phân tích hhàm<br />
àm lư<br />
lượng<br />
ợng CeO2 và CuO trê trênn llớp<br />
ớp mạ khi thay đổi hhàm<br />
àm<br />
lượng<br />
ợng CeO2 và CuO trong dung ddịch. ịch. K<br />
Kết<br />
ết quả chụp ảnh SEM bề mặt lớp mạ<br />
(hình 4) cho th<br />
thấy<br />
ấy sự phân bố của các hạt rắn tr trên<br />
ên bề<br />
bề mặt lớp mạ ttương<br />
ương ứng với kết quả<br />
chụp th<br />
chụp thành<br />
ành ph<br />
phần.<br />
ần.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4 g/L 6 g/L 8 g/L<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
10 g/L 12 g/L 16 g/L<br />
Hình 4. Ảnh SEM của các mẫu mạ tổ hợp Ni Ni-CeO<br />
CeO2-CuOCuO<br />
ở các hàm<br />
hàm lượng<br />
lượng hạt khác nhau trong dịch dịch.<br />
Từừ kết quả tr trên<br />
ên hình 4 nh òng xung ở chế độ mạ itb = 4 A/dm2; <br />
ận thấy khi mạ bằng ddòng<br />
nhận<br />
= 0,2; = 0,2; f= 100 Hz khi ttổng ổng hàm<br />
hàm lư<br />
lượng<br />
ợng hạt trong dung dịch từ 2 đến 4 g/L th thìì các<br />
hạt<br />
ạt đđược<br />
ợc chôn vvùi ùi vào llớp<br />
ớp mạ thấp, hhàm<br />
àm lưlượng<br />
ợng các hạt trong lớp mạ nhỏ. Khi tăng tổng<br />
hàm lư lượng<br />
ợng hạt từ 6 đến 12 g/L tổng hhàm àm lưlượng<br />
ợng các hạt rắn trong lớp mạ đạt giá trị cao<br />
hơn, lớnớn nhất bằng 37,69 %. H Hàm<br />
àm lượng<br />
lượng hạt từ 14 đến 16 g/L hhàm àm lượng<br />
lượng hạt trong lớp mạ<br />
có xu hướng<br />
hướng giảm xuống đạt 18,47 %. Theo ccơ ơ chế<br />
chế của quá tr trình<br />
ình ttạo<br />
ạo lớp mạ tổ hợp gồm<br />
ba giai đođoạn<br />
ạn [5], trong đó giai đoạn III - sự ự chôn lấp các hạt bằng kim loại kết tủa đóng vvai ai<br />
trò quan tr trọng<br />
ọng nhất. Khi tăng hhàm àm lượng<br />
lượng hạt trong dung dịch, kỹ thuật mạ ddòng òng xung có<br />
quá trình đảođảo chiều ddòng òng điện,<br />
ện, bề mặt vật mạ trở th thành<br />
ành anôt có ssự ự thoát oxy với llượng ợng<br />
giảmảm 1/2 so với khi llàà catot thoát hydro làm tăng kh khảả năng hấp phụ hạt llên ên bề<br />
bề mặt<br />
mặt.. S<br />
Sựự tăng<br />
hàm lư lượng<br />
ợng hạt trong dung dịch dẫn tới tăng llư ượng<br />
ợng hạt lên<br />
lên bbềề mặt do vậy hhàm àm lư<br />
lượng<br />
ợng hạt<br />
trên llớp<br />
ớp mạ tăng llên.ên. Khi hàm lư lượng<br />
ợng hạt trong dung dịch tăng quá cao sẽ cản trở khả năng<br />
chôn llấpấp các hạt vvìì bbềề mặt Ni bị che lấp nhiều, diện tích bề mặt giảm, m mật<br />
ật độ ddòng<br />
òng điđiện<br />
ện<br />
catot ththực<br />
ực tế tăng cao, khí hydro thoát ra nhiều đẩy các hạt ra, ttương ương tựtự như<br />
nh ư mmạạ ở mật độ<br />
dòng cao làm gi giảm<br />
ảm hhàm<br />
àm lư ợng hạt trong lớp mạ.<br />
lượng<br />
3.3.3. Ảnh hhưưởng<br />
ởng của tỷ lệ mật độ d dòng<br />
òng anôt/mật<br />
anôt/mật độ dòng<br />
dòng catôt<br />
Ti n hành mạ<br />
Tiến m các m ch độ xung: itb = 4 A/dm2; = 0,2; f = 100 Hz; th<br />
mẫuu ở chế ờii gian m<br />
thờ mạạ<br />
20 phút, hàm lư lượợng<br />
ng hhạtt CeO2 5 g/L; CuO 5 g/L; ttố ốcc độ<br />
đ khu<br />
khuấy y 600 vòng/phút; vvớ ớii các giá<br />
trịị thay đổ<br />
đổii từ<br />
t 0,1÷ 0,4.<br />
<br />
<br />
<br />
132 M. V. Phư<br />
Phước,<br />
ớc, N. Đ. H<br />
Hùng<br />
ùng, “Một<br />
“Một số yếu tố ảnh h<br />
hưởng<br />
ởng … bbằng<br />
ằng kỹỹ thuật mạ ddòng xung.””<br />
òng xun<br />
Nghiên ccứu<br />
ứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Bảảng<br />
ng 2 trình bày kkếtt phân tích EDX thành ph<br />
phầnn các hạ<br />
hạtt CeO2 và CuO trên llớpp mạ<br />
mạ ở các<br />
tỷ lệ khác nhau.<br />
nhau.<br />
Bảng 2. T<br />
Bảng Tổng<br />
ổng hhàm<br />
àm lượng ớp mạ ở các tỷ lệ khác nhau<br />
lượng hạt CeO2 và CuO trên llớp nhau..<br />
<br />
β ic (A/dm2) ia (A/dm2) itb (A/dm2) Tổng<br />
ổng hhàm<br />
àm lư<br />
lượng<br />
ợng hạt tr<br />
trên<br />
ên llớp<br />
ớp mạ (%)<br />
0,1 0,2 4,9 0,49 4 34,51<br />
0,2 0,2 5,0 1,00 4 37,69<br />
0,3 0,2 5,1 1,53 4 28,62<br />
0,4 0,2 5,2 2,08 4 13,04<br />
Ở khoảng<br />
kho ng giá tr<br />
trị củaa từ 0,1 ÷ 0,2 lượ ợng<br />
ng hhạạtt được<br />
đư c chôn vùi vào llớp p mạ<br />
mạ đạạtt giá tr<br />
trị llớn..<br />
Tuy nhiên, ssự chôn vùi các hhạtt vào lớ lớpp mmạ sẽ khó khăn hơn khi tăng lên cao nữ nữa ( =<br />
0,4) vì khi đó mậ<br />
mật độộ dòng ic sẽ cao hơn, ttốcc đđộ ộ kếết tủ<br />
ủaa niken tăng lên trong khi lư lượ<br />
ợng<br />
ng hhạtt<br />
đếến lớớp<br />
p mạ<br />
mạ giảảm<br />
m do khí thoát ra nhi<br />
nhiềuu đđẩy<br />
y các hhạtt ra khỏ<br />
khỏii bbề m<br />
mặt,<br />
t, hi<br />
hiệệu<br />
u suất<br />
su t sẽ<br />
s ẽ giảảm.<br />
m. Nhận<br />
Nh n<br />
thấấy,<br />
y, khi mạ<br />
m với<br />
v i thông ssố ≥ 0,3 lớp<br />
l pm mạạ nhẵn<br />
nh n phẳng<br />
ph ng do khkhả năng chôn llấấpp các hạ hạtt kém.<br />
Khoảng<br />
Khoả ng giá trị<br />
tr phù<br />
phù hhợpp ccủaa = 0,1 ÷ 0,2, trong thí nghi nghiệệmm này giá trtrị = 0,2 vì hàm<br />
lượợng<br />
ng CeO2 và CuO trên llớ ớpp mạ<br />
m cao nhnhấtt bbằng<br />
ng 37,69 %.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
β = 0,2 β = 0,4<br />
Hình 5. Ảnh chụp SEM bề mặt lớp mạ ở β = 0,2, vvà à β = 0,4 độ ộ phóng đại 10.000 lần lần.<br />
Ảnh SEM bề mặt lớp mạ tr trên<br />
ên hình 5 cho ththấy,<br />
ấy, ở giá trị β = 0,2 ccác<br />
ác hạ<br />
hạtt ôxit phân bbố trên<br />
bềề mặặt lớớpp mạ<br />
mạ khá đđồng<br />
ng đđềều,<br />
u, đồng<br />
đ ng thờ<br />
thờii có m<br />
mậtt độ<br />
đ hạt<br />
h t lớn<br />
l n hơn nhi<br />
nhiềềuu so với<br />
v i bề<br />
b mặặtt m<br />
mẫuu mmạạ<br />
ở giá trtrị β = 0,4.<br />
3.4.4. Ảnh h hư<br />
ưởng<br />
ởng của tỷ lệ thời gian phân cực anôt/thời gian ph phân<br />
ân cực<br />
cực catôt<br />
Đểể nghiên<br />
nghiên cứu<br />
cứu ảnh hhưởng<br />
ởng của thông số tới ới hàm<br />
hàm lượng<br />
lượng hạt CeO2 và CuO trên llớp ớp mạ<br />
tổ<br />
ổ hợp Ni Ni-CeO<br />
CeO2-CuO,<br />
CuO, các m ẫu mạ được<br />
mẫu đ ợc thực hiện mạ ở chế độ mật độ ddòng òng trung bình itb<br />
= 4 A/dm2; β = 0,2; f = 100 Hz; th ời gian mạ 20 phút; nhiệt độ dung dịch 50 oC; ttốc<br />
thời ốc độ<br />
khuấy 600 vvòng/phút;<br />
khuấy òng/phút; giá tr<br />
trị thay đổi<br />
đổi từ 0,1 ÷ 0,4.<br />
Kết<br />
ết quả phân tích EDX hhàm àm lượng<br />
lượng hạt CeO2 và CuO trên llớp ớp mạ khi thay đổi các giá<br />
trịị khác nhau đư được<br />
ợc thể hiện trong bảng 3.<br />
Bảng 3. T<br />
Bảng Tổng<br />
ổng hhàm<br />
àm lượng<br />
lượng hạt<br />
ạt CeO2 và CuO trên llớp ớp mạ ở các tỷ lệ kháchác nhau<br />
nhau..<br />
β ic (A/dm2) ia (A/dm2) itb (A/dm2) Tổng<br />
ổng hhàm<br />
àm lư<br />
lượng<br />
ợng hạt tr<br />
trên<br />
ên llớp<br />
ớp mạ (%)<br />
0,1 0,2 4,5 0,9 4 35,48<br />
0,2 0,2 5,0 1 4 37,69<br />
0,3 0,2 5,5 1,1 4 24,16<br />
0,4 0,2 6,0 1,2 4 12,63<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp<br />
ạp chí Nghi<br />
Nghiên<br />
ên cứu<br />
cứu KH&CN quân<br />
uân sự,<br />
sự, Số 577, 10 - 2018<br />
20 8 133<br />
Hóa h<br />
học<br />
ọc & Kỹ thuật môi tr<br />
trường<br />
ường<br />
ờng<br />
<br />
Từ<br />
ừ kết quả trtrên<br />
ên bbảng<br />
ảng 3 nhận thấy khi tăng giá trị của từ ừ 0,1 đến 0,4 ththìì tổng<br />
tổng hhàm<br />
àm<br />
lượng<br />
ợng của các hạt CeO2 và CuO đđạtạt giá trị lớn nhất 37,69 % tạiại giá trị = 0,2, khi tăng giá<br />
trịị lên 0,4 thì hàm llưượng<br />
ợng các hạt giảm mạnh ccòn òn 12,63 %. Điều<br />
Điều này<br />
này là do đđốiối với kỹ<br />
thuật xung vuông có đảo chiều, khi mật độ ddòng<br />
thuật òng xung<br />
xung trung bình không đổi, đổi, tăng giá trị<br />
của<br />
ủa đồng<br />
ồng nghĩa với việc tăng ddòng<br />
òng ic ở chu kỳ mạ llượngợng hyđro sinh ra tr trên<br />
ên bbềề mặt tăng<br />
lên đđẩy<br />
ẩy các hạt ra nhiều hhơn<br />
ơn nên số<br />
số hạt bị chôn vvùi ùi vào lớp<br />
lớp mạ sẽ ít đi. H Hơn<br />
ơn nnữa,, khi <br />
tăng, ttốc<br />
ốc độ kết tủa kim loại tăng, llượng<br />
ợng nniken<br />
iken kết<br />
kết tủa nhiều hhơn,<br />
ơn, trong khi các hhạtạt đư<br />
được<br />
ợc<br />
chuyển đến bề mặt điện cực giảm, dẫn đến hhàm<br />
chuyển àm lượng<br />
lượng hạt tr<br />
trên<br />
ên llớp<br />
ớp mạ giảm.<br />
Hình 6 th<br />
thểể hiện sự phân bố của các hạt rắn tr trên<br />
ên bề<br />
bề mặt lớp mạ khi thay đổi giá trị ở<br />
chế độ phóng đại 10.000 lần.<br />
chế<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
= 0,2 = 0,<br />
0,4<br />
Hình 6. Ảnh SEM bề mặt của mẫu mạ Ni<br />
Ni-CeO -CuO ở các giá trị khác nhau<br />
CeO2-CuO nhau.<br />
Ở giá trị = 0,2 các hhạtt ôxit phân b<br />
bốố trên bề<br />
b mặt<br />
m t lớ<br />
lớpp m<br />
mạ khá đđồ<br />
ồng<br />
ng đềđều,<br />
u, đđồng<br />
ng th<br />
thờii có<br />
mậậtt đđộ hạt<br />
h t lớn<br />
l n hơn<br />
hơn,, khi = 0,4 ở chu kỳ anôt thời gian hhòa<br />
òa tan kim lo<br />
loại<br />
ại dài<br />
dài hơn, các hhạtạt<br />
không được<br />
được chôn lấp bị cuốn ra khỏi bề mặt vật mạ dẫn đến sự phân bố th thưa<br />
ưa hơn và hàm<br />
lượng<br />
ợng CeO2 và CuO trên llớp ớp mạ giảm mạnh, điều nnàyày phù hhợp<br />
ợp với các kết quả phân tích<br />
EDX bbềề mặt lớp mạ.<br />
4. K<br />
KẾT<br />
ẾT LUẬN<br />
Dòng xung vuông có đđảo ảo chiều có tác dụng llàm<br />
àm giảm<br />
giảm chiều ddày<br />
ày lớp<br />
lớp khuếch tán, giữ<br />
duy trì m mật<br />
ật độ hạt ở khu vực catôt, đồng thời llàm<br />
àm giảm<br />
giảm sự thoát khí ở thời gian đảo của<br />
xung nên làm tăng hàm lư ợng hạt tr<br />
lượng trên<br />
ên llớp<br />
ớp mạ tổ hợp. Bằng kỹ thuật mạ ddòngòng xung từừ<br />
dung ddịch<br />
ịch hệ sun phát có th ành phần<br />
thành phần NiSO4 300 g/L, H3BO3 30 g/L, natrilaurylsunphat 0,1<br />
g/L, hàm lư lượng<br />
ợng các hạt CeO2 5 g/L, CuO 5 g/L đđãã tạo<br />
tạo được<br />
đ ợc lớp mạ tổ hợp Ni CeO2-CuO<br />
Ni-CeO CuO<br />
2<br />
trên nnền<br />
ền thép 430. Lớp<br />
ớp mạ tổ hợp Ni<br />
Ni-CeO<br />
CeO2-CuO<br />
CuO được<br />
được tạo ra ở điều kiện itb = 4 A/dm , α =<br />
0,2; β = 0,2; f = 100 Hz; CuO 5 g/L; CeO2 5 g/L, thời<br />
thời gian mạ 20 phút, có hhàm<br />
àm lượng CeO2<br />
lượng<br />
và CuO trên llớp ớp mạ cao nhất đạt 37,69,% khối llượng,<br />
ợng, các hạt oxit phân bố khá đồng đều<br />
trên bbềề mặt lớp mạ.<br />
TÀI LI<br />
LIỆU<br />
ỆU THAM KHẢO<br />
[11]. Nguyễn<br />
Nguyễn Đức H ùng , "Mạ<br />
Hùng "Mạ kim loạ<br />
loạii bbằng<br />
ằng dòng<br />
dòng điện<br />
điện xung"<br />
xung",, T<br />
Tạp<br />
ạp chí KHKTQĐ, Số 6,<br />
1987, 40<br />
40--41.<br />
41.<br />
[22].. Denny Thiemig, Ronny Lange & Andreas Bund, ""Influence Influence of pulse plating<br />
parameters on the electrocodeposition of matrix metal nanocomposites"<br />
nanocomposites",,<br />
Electrochimica Acta 52 (25), 2007, pp. 7362<br />
7362-7371.<br />
7371.<br />
[33]. M. Sajjadnejad, H. Omidvar, M. Javanbakht, A. Mozafari, "Characterization of Pure<br />
Nickel Coatings Fabricated under Pulse Current Conditions"<br />
Conditions",, International Scholarly<br />
and Scientific Research & Innovation Vol 9, No 8, 2015.<br />
<br />
<br />
134 M. V. Phư<br />
Phước,<br />
ớc, N. Đ. H<br />
Hùng<br />
ùng, “Một<br />
“Một số yếu tố ảnh h<br />
hưởng<br />
ởng … bbằng<br />
ằng kỹỹ thuật mạ ddòng xung.””<br />
òng xun<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
[4]. M.E. Bahrololoom, R. Sani, "The influence of pulse plating parameters on the<br />
hardness and wear resistance of nickel - alumina composite coatings", Surface &<br />
Coatings Technology (192), 2005, pp. 154 - 163.<br />
[5]. Low C.T.J., Wills R.G.A., Walsh F.C., "Electrodeposition of composite coatings<br />
containing nanoparticles in a metal deposit", Surface & Coatings Technology 201,<br />
2006, pp. 371-383.<br />
ABSTRACT<br />
STUDY OF INFLUENCING FACTORS ONE COMPOSITION OF CeO2 AND CuO<br />
IN Ni-CeO2-CuO COMPOSITE PLATING ON THE 430 STEEL<br />
BY USING PULSE LPATING<br />
The Ni-CeO2-CuO plating layer can be fabricated from the solution of nickel<br />
sulphate containing CuO2, CuO nanoparticles dispersed in solution by reversed<br />
square-wave electroplating. The influence of pulse plating parameters including<br />
average pulse current density itb, polarization time anode / polarization time (),<br />
anode current density / cathode current density () , the content of CeO2 and CuO<br />
in the solution the influence of on the content of CeO2 and CuO in the composite<br />
coating were investigated in detail. The results show that the pulse current density<br />
mode of 4 A / dm2, = 0.2, = 0.2, f = 100 Hz, particle content of CeO2 5g/L and<br />
CuO 5 g/L will achieve the Ni-CeO2-CuO composite coating with the highest<br />
content of CeO2 and CuO in 37.69%.<br />
Keywords: Ni electroplating composite; Pulse plating; CeO2-CuO; Steel plating.<br />
<br />
Nhận bài ngày 30 tháng 8 năm 2018<br />
Hoàn thiện ngày 20 tháng 9 năm 2018<br />
Chấp nhận đăng ngày 11 tháng 10 năm 2018<br />
<br />
Địa chỉ: 1 Viện Hóa học - Vật liệu, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự;<br />
2<br />
Viện Công nghệ Môi trường, VAST, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.<br />
*<br />
Email: maivanphuoc_bk@yahoo.com.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 57, 10 - 2018 135<br />