intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

VẺ ĐẸP NỤ CƯỜI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên

Chia sẻ: Nguyễn Thắng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

116
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

VẺ ĐẸP NỤ CƯỜI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu này khảo sát sự phân bố theo giới tính của 5 yếu tố thẩm mỹ của nụ cười: đường cười, cung cười, đường cong môi trên, quan hệ giữa răng trước hàm trên vớí môi dưới và số răng lộ khi cười, Phương pháp: Thực hiện trên 100 sinh viên Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh tuổi từ 18 đến 25, đồng thời tham khảo ý kiến của các BS Răng Hàm Mặt và các giảng viên Đại Học Mỹ Thuật TP....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: VẺ ĐẸP NỤ CƯỜI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên

  1. VẺ ĐẸP NỤ CƯỜI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu này khảo sát sự phân bố theo giới tính của 5 yếu tố thẩm mỹ của nụ cười: đường cười, cung cười, đường cong môi trên, quan hệ giữa răng trước hàm trên vớí môi dưới và số răng lộ khi cười, Phương pháp: Thực hiện trên 100 sinh viên Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh tuổi từ 18 đến 25, đồng thời tham khảo ý kiến của các BS Răng Hàm Mặt và các giảng viên Đại Học Mỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh về vẻ đẹp nụ cười. Kết quả nghiên cứu cho thấy đường cười loại 2, cung cười song song, đường cong môi trên hướng xuống, răng trước hàm trên không chạm môi dưới và mức độ cười lộ đến răng cối nhỏ thứ hai là những dạng yếu tố chiếm tỉ lệ cao nhất. Sự khác biệt giữa nam và nữ về phân bố cung cười và đường cong môi trên có ý nghĩa thống kê, khác với các yếu tố còn lại.
  2. Kết luận: Giảng viên Đại Học Mỹ Thuật đánh giá vẻ đẹp nụ cười khắt khe hơn so với bác sĩ Răng Hàm Mặt. Ngoài ra, nghiên cứu còn đưa ra một số đặc điểm của nụ cười được nhiều người ưa thích. ABSTRACT Objectives: The aim of this study was to determine the parameter of the five esthetic factors of smile: smile line, smile arc, upper lip curvature, relationship between maxillary anterior teeth and lower lip, number of teeth displayed in the smile following sex and valuating the esthetic quality of the smile according to esthetic factors’type. Method: Photographs of a natural smile and a full smile of 100 students of Health Sciences University of HoChiMinh city (50 males and 50 females) aged from 18 to 25 year old were taken. Five elements of the smile were classified. Twenty dentists and twenty professors of Art University of HoChiMinh city estimated the esthetic quality of the subjects’full smile. In conclusion, high smile line, parallel smile arc, updown upper lip curvature, not-touching relationship of maxillary anterior teeth and lower lip and smile displayed to second premolar were the most common categories. The sex had influence on distribution of smile arc and upper lip curvature,
  3. not on the other factors. The art professors evaluated the beauty of smile more severely than dentists. Otherwise, a popular smile had some special characteristics. MỞ ĐẦU Nụ cười là hình thức giao tiếp không lời độc đáo của loài người (Matthews T.G.). Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến vẻ thẩm mỹ của nụ cười. Nhằm phục vụ cho việc chẩn đoán và cải thiện thẩm mỹ nụ cười, chúng tôi thực hiện đề tài “Vẻ đẹp nụ cười và một số yếu tố ảnh hưởng” trên mẫu nghiên cứu gồm 100 sinh viên Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh tuổi từ 18 đến 25. Mục tiêu nghiên cứu: - Xác định tần số và tỉ lệ các loại đường cười, cung cười, dạng đường cong môi trên, quan hệ giữa răng trước hàm trên và môi dưới, mức độ răng lộ khi cười trên 100 sinh viên. - Khảo sát sự phân bố các yếu tố theo giới. - So sánh kết quả đánh giá về vẻ đẹp nụ cười giữa bác sĩ Răng Hàm Mặt và các nhà hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật.
  4. - Đưa ra một số đặc điểm của nụ cười được nhiều người ưa thích. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả và phân tích. Đối tượng nghiên cứu 100 sinh viên Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (50 nam, 50 nữ) tuổi từ 18 đến 25, có khớp cắn bình thường. Đối tượng được chụp ảnh ở 2 kiểu cười: cười tự nhiên và cười tối đa. Cười tự nhiên Cười tối đa Phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến thẩm mỹ nụ cười Đường cười Nghiên cứu này sử dụng hệ thống phân loại của Liébart (2004): Loại 1 (Đường cười rất cao)
  5. Thấy hơn 2mm nướu viền hoặc hơn 2mm từ phía chóp đến đường nối men – xêmăng trong trường hợp bị trụt nướu nhưng mô nha chu khỏe mạnh. Trường hợp này là “cười nướu”. - Loại 2 (Đường cười cao): thấy giữa 0 và 2mm nướu viền hoặc giữa 0 và 2mm từ phía chóp đến đường nối men-xêmăng trong trường hợp bị trụt nướu nhưng mô nha chu khỏe mạnh. - Loại 3 (Đường cười trung bình): chỉ thấy nướu ở khoang kẽ răng. - Loại 4 (Đường cười thấp): không thấy nướu ở khoang kẽ răng lẫn đường nối men- xêmăng. Đường cười rất cao (Loại 1) Đường cười cao (Loại 2) Đường cười trung bình (Loại 3) Đường cười thấp (Loại 4) Cung cười Cung cười là mối liên hệ giữa đường bờ cắn các răng trước hàm trên với đường viền trên môi dưới khi cười (Sarver DM)(17).
  6. Cung cười song song Cung cười thẳng Cung cười ngược hướng Đường cong môi trên Nghiên cứu này sử dụng cách phân loại của Yoon (1992): - Hướng lên: góc miệng cao hơn điểm giữa đường viền dưới môi trên. - Thẳng: góc miệng và điểm giữa đường viền dưới môi trên thẳng hàng. - Hướng xuống: góc miệng thấp hơn điểm giữa đường viền dưới môi trên. Đường cong môi trên hướng lên
  7. Đường cong môi trên thẳng Đường cong môi trên hướng xuống Quan hệ giữa răng trước hàm trên và môi dưới: Môi dưới phủ bờ cắn các răng trước hàm trên Bờ cắn các răng trước hàm trên chạm môi dưới Bờ cắn các răng trước hàm trên không chạm môi dưới Mức độ răng lộ khi cười Sự lộ răng được chia thành 4 mức độ: cười lộ đến răng cối nhỏ thứ nhất, cười lộ đến răng cối nhỏ thứ hai, cười lộ đến răng cối lớn thứ nhất, cười lộ đến răng cối lớn thứ hai. Đánh giá thẩm mỹ nụ cười
  8. - Chương trình đánh giá gồm 3 mục: thẩm mỹ của nụ cười nói chung, các yếu tố thẩm mỹ của nụ cười, ý kiến riêng về thẩm mỹ của nụ cười. - 3 mức độ đánh giá: đẹp, trung bình và không đẹp. - Người đánh giá gồm 20 BS Răng Hàm Mặt và 20 giảng viên Đại Học Mỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Phân bố các yếu tố thẩm mỹ của nụ cười trên 100 đối tượng Bảng 1: Tần số và tỉ lệ các dạng yếu tố thẩm mỹ của nụ cười: (n = 100) Yếu tố Phân loại Tần số
  9. Tỉ lệ % Đường cười Loại 1 (Đường cười rất cao) 31 31% Loại 2 (Đường cười cao) 35 35% Loại 3 (Đường cười trung bình)
  10. 32 32% Loại 4 (Đường cười thấp) 2 2% Cung cười Song song 65
  11. 65% Thẳng 17 17% Ngược hướng 18 18% Đường cong môi trên
  12. Hướng lên 25 25% Thẳng 32 32% Hướng xuống 43
  13. 43% Quan hệ giữa răng trước hàm trên với môi dưới Môi dưới phủ răng trước hàm trên 19 19% Răng trước hàm trên chạm môi dưới 15 15% Răng trước trên không chạm môi dưới
  14. 66 66% Mức độ răng lộ khi cười Lộ đến răng cối nhỏ thứ nhất 9 9% Lộ đến răng cối nhỏ thứ hai 50
  15. 50% Lộ đến răng cối lớn thứ nhất 38 38% Lộ đến răng cối lớn thứ hai 3 3% Phân bố các yếu tố thẩm mỹ của nụ cười theo giới tính: (nnam = 50, nnữ = 50)
  16. - Ở nam, đường cười cao (loại 2) chiếm tỉ lệ cao nhất (46%), khác với ở nữ, loại đường cười chiếm tỉ lệ cao nhất là đường cười trung bình (loại 3) (40%). Khác biệt giữa nam và nữ về phân bố các loại đường cười không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). - Ở cả nam và nữ, dạng cung cười song song chiếm tỉ lệ cao nhất (56% và 74%). Khác biệt giữa nam và nữ về phân bố các dạng cung cười có ý nghĩa thống kê (p0,05). Ở nam và nữ, nụ cười để lộ đến răng cối nhỏ thứ hai chiếm tỉ lệ cao nhất.
  17. So sánh kết quả đánh giá của bác sĩ Răng Hàm Mặt và giảng viên Đại Học Mỹ Thuật: Biểu đồ 1: Tỉ lệ % tổng số ý kiến đánh giá về thẩm mỹ nụ cười của bác sĩ Răng Hàm Mặt và giảng viên Đại Học Mỹ Thuật Một số đặc điểm của nụ cười được nhiều người ưa thích Nhận xét về kết quả đánh giá đối với từng loại yếu tố thẩm mỹ của nụ cười: - Nụ cười với đường cười loại 3 (đường cười trung bình) và loại 2 (đường cười cao) có tỉ lệ đánh giá “đẹp” cao (lần lượt là 68,98% và 53,93%). - Nụ cười với cung cười thẳng và nụ cười với cung cười song song có tỉ lệ ý kiến đánh giá “đẹp” gần bằng nhau (tỉ lệ lần lượt là 50,15% và 47,46%). - Đa số ý kiến đánh giá “đẹp” rơi vào nụ cười với đường cong môi trên hướng lên (57,90%), kế đến là đường cong môi trên thẳng (44,69%).
  18. - Nụ cười với bờ cắn răng trước trên chạm môi dưới có tỉ lệ đánh giá “đẹp” cao nhất (53,17%), tỉ lệ đánh giá “đẹp” của nụ c ười với răng trên không chạm môi dưới là 41,10%. - Nụ cười để lộ đến răng cối lớn thứ nhất có tỉ lệ đánh giá “đẹp” cao nhất (51,84%). KẾT LUẬN Sự phân bố các yếu tố Đường cười loại 2, cung cười song song, đường cong môi trên hướng xuống, răng trước hàm trên không chạm môi dưới và mức độ cười lộ đến răng cối nhỏ thứ hai là những dạng yếu tố chiếm tỉ lệ cao nhất Sự phân bố các dạng yếu tố theo phái tính Sự khác biệt giữa nam và nữ về phân bố các dạng cung cười và đường cong môi trên có ý nghĩa thống kê. Ở yếu tố đường cười, quan hệ giữa răng trước hàm trên với môi dưới, và mức độ răng lộ khi cười, sự khác biệt giữa nam và nữ không có ý nghĩa thống kê. So sánh ý kiến đánh giá về thẩm mỹ nụ cười của bác sĩ Răng Hàm Mặt và giảng viên Đại Học Mỹ Thuật
  19. Kết quả đánh giá vẻ đẹp nụ cười theo các yếu tố thẩm mỹ của bác sĩ Răng Hàm Mặt và giảng viên Đại Học Mỹ Thuật khác biệt có ý nghĩa thống kê. Giảng viên Đại Học Mỹ Thuật đánh giá khắt khe hơn bác s ĩ Răng Hàm Mặt. Một số đặc điểm của nụ cười được nhiều người ưa thích - Đường cười trung bình hoặc cao. - Cung cười thẳng hoặc song song. - Đường cong môi trên hướng lên hoặc thẳng. - Răng trước hàm trên chạm môi dưới hoặc không chạm môi dưới. - Cười lộ đến răng cối lớn thứ nhất hàm trên.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2