intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố đến mắt hột hoạt tính ở trẻ em từ 1 đến 9 tuổi tại 2 huyện Mèo Vạc và Đồng Văn tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh mắt hột là một viêm kết giác mạc lây lan mạn tính. Bài viết trình bày nhận xét một số yếu tố đến mắt hột hoạt tính ở trẻ em từ 1 đến 9 tuổi tại 2 huyện Mèo Vạc và Đồng Văn tỉnh Hà Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố đến mắt hột hoạt tính ở trẻ em từ 1 đến 9 tuổi tại 2 huyện Mèo Vạc và Đồng Văn tỉnh Hà Giang

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 Update of the 2013 Guidelines for the Early protocol for a randomized, controlled, multicenter Management of Patients With Acute Ischemic study comparing the Solitaire revascularization Stroke Regarding Endovascular Treatment: A device with IV tPA with IV tPA alone in acute Guideline for Healthcare Professionals From the ischemic stroke. Int J Stroke, 2015. 10(3): p. 439-48. American Heart Association/American Stroke 6. Campbell, B.C., et al., A multicenter, randomized, Association. Stroke, 2015. controlled study to investigate EXtending the time 4. Berkhemer, O.A., et al., A randomized trial of for Thrombolysis in Emergency Neurological intraarterial treatment for acute ischemic stroke. N Deficits with Intra-Arterial therapy (EXTEND-IA). Engl J Med, 2015. 372(1): p. 11-20. Int J Stroke, 2014. 9(1): p. 126-32. 5. Saver, J.L., et al., Solitaire with the Intention for 7. Tudor G. Jovin, et al., Thrombectomy within 8 Thrombectomy as Primary Endovascular Treatment Hours after Symptom Onset in Ischemic Stroke for Acute Ischemic Stroke (SWIFT PRIME) trial: (REVASCAT). N Engl J Med 2015; 372:2296-2306. MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN MẮT HỘT HOẠT TÍNH Ở TRẺ EM TỪ 1 ĐẾN 9 TUỔI TẠI 2 HUYỆN MÈO VẠC VÀ ĐỒNG VĂN TỈNH HÀ GIANG Nguyễn Xuân Hiệp*, Nguyễn Tuấn Anh*, Nguyễn Đức Hòa** TÓM TẮT descriptive study, no control group. The research subjects are children from 1 to 9 years old, living in 44 Mục tiêu: nhận xét một số yếu tố đến mắt hột the research location for at least 03 months up to the hoạt tính ở trẻ em từ 1 đến 9 tuổi tại 2 huyện Mèo date of research conduction. Results: Active Vạc và Đồng Văn tỉnh Hà Giang. Đối tượng và trachoma accounted for 6.1%, and there was no phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt difference between the genders. The risk of getting ngang, không có nhóm chứng. Đối tương là các trẻ từ active in children between the age of 3 to 9 is 2.67 1 đến 9 tuổi, đang sống tại cụm điều tra ít nhất 03 times higher than that of those aged 1 to 2. The tháng tính đến ngày điều tra. Kết quả: mắt hột hoạt higher the age group is, the higher the rate of getting tính chiếm 6.1%, không có sự khác biệt giữa hai giới. active trachoma. The rate of active trachoma is related Nguy cơ mắc bệnh mắt hột hoạt tính của nhóm trẻ từ to two factors: age group and the use of soap or 3 đến 9 cao gấp 2,67 lần nhóm trẻ từ 1 đến 2 tuổi. detergent for hand washing. There has not been a Nhóm trẻ càng tuổi cao thì tỷ lệ mắt hột hoạt tính close link between environmental factors such as the càng cao. Tỷ lệ mắt hột hoat tính có liên quan đến hai condition of drinking water, washing water, toilet yếu tố nhóm tuổi và có sử dụng xà phòng rửa tay conditions with the rate of active trachoma in the hoặc chất tẩy rửa để rửa tay. Chưa tìm thấy mối liên group of 1 to 9 year olds in two mentioned districts in quan chặt chẽ giữa các yếu tố môi trường như điều Ha Giang province. Conclusion: the study showed kiện nguồn nước uống, nước rửa mặt, điều kiện nhà that the rate of active trachoma is related to two vệ sinh với tỷ lệ mắt hột hoạt tính ở nhóm trẻ 1 đến 9 factors: age group and the use of soap or detergent tuổi tại hai huyện tỉnh Hà Giang. Kết luận: nghiên for hand washing. There has not been a close link cứu cho thấy tỷ lệ mắt hột hoat tính có liên quan đến between environmental factors such as the condition hai yếu tố nhóm tuổi và có sử dụng xà phòng rửa tay of drinking water, washing water, toilet conditions with hoặc chất tẩy rửa để rửa tay. Chưa tìm thấy mối liên the rate of active trachoma in the group of 1 to 9 year quan chặt chẽ giữa các yếu tố môi trường như điều olds in two mentioned districts in Ha Giang province. kiện nguồn nước uống, nước rửa mặt, điều kiện nhà vệ sinh với tỷ lệ mắt hột hoạt tính ở nhóm trẻ 1 đến 9 I. ĐẶT VẤN ĐỀ tuổi tại hai huyện tỉnh Hà Giang. Bệnh mắt hột là một viêm kết giác mạc lây SUMMARY lan mạn tính. Tác nhân gây bệnh là Chlamydia FACTORS IMPACTING ACTIVE TRACHOMA Trachomatis, nhưng có nhiều tác nhân vi sinh IN CHILDREN AGED 1-9 IN MEO VAC AND vật khác tham gia gây bệnh. Hà Giang là một DONG VAN DISTRICTS IN HA GIANG PROVINCE trong nhiều tỉnh vốn là vùng mắt hột lưu hành Objectives: To analyze some factors affecting cũ. Hai huyện Mèo Vạc và Đồng Văn là hai huyện active trachoma in children from 1 to 9 years old in phía bắc tỉnh, với địa hình hiểm trở, điều kiện khí Meo Vac and Dong Van districts in Ha Giang province. hậu khắc nghiệt, điều kiện kinh tế xã hội và vệ Research subjects and methods: cross-sectional sinh môi trường khó khăn bậc nhất tỉnh Hà Giang. Đặc biệt hệ thống y tế cơ sở còn rất nhiều *Bệnh viện Mắt Trung Ương thiếu thốn cả về nhân lực, thuốc men và cơ sở **Bệnh viện Mắt Bắc Ninh hạ tầng, là điều kiện thuận lợi để mắt hột lưu Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Hiệp hành. Trẻ em từ 1-9 tuổi là đối tượng dễ mắc Email: nguyenxuanhiep@vnio.vn bệnh mắt hột hoạt tính, là nguồn lây lan chính Ngày nhận bài: 28.01.2019 bệnh mắt hột tại cộng đồng và liên quan đến Ngày phản biện khoa học: 4.3.2019 Ngày duyệt bài: 12.3.2019 điều kiện vệ sinh môi trường như nguồn nước,vệ 161
  2. vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 sinh bàn tay. Vì vậy cần có nghiên cứu để có Nguồn nước uống: chưa có trẻ nào được bằng chứng khoa học về một số yếu tố liên quan dùng nước sạch, 31,5% sử dụng nước có bề mặt nhằm đưa ra các biện pháp phòng và điều trị được bảo vệ và 68,5% sử dụng nước bề mặt hiệu quả [1]. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành không được bảo vệ. nghiên cứu với mục tiêu: Nhận xét ảnh hưởng Nguồn nước rửa mặt vào mùa khô: 100% trẻ một số yếu tố đến mắt hột hoạt tính ở trẻ em từ không được dùng nước sạch, 30.4% sử dụng 1 đến 9 tuổi tại 2 huyện Mèo Vạc và Đồng Văn nước có bề mặt được bảo vệ và 69.6% sử dụng tỉnh Hà Giang. nước bề mặt không được bảo vệ. Việc sử dụng xà phòng rửa tay: có 100% II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trẻ có mắt hột hoạt tính không sử dụng xà Đối tượng nghiên cứu: trẻ từ 1 đến 9 tuổi, phòng rửa tay đang sinh sống tại cụm điều tra ít nhất 03 tháng Sử dụng nhà vệ sinh: 6.6% trẻ sử dụng tính đến ngày điều tra tháng 4 năm 2017. nhà vệ sinh riêng, 35.9% sử dụng nhà vệ sinh Phương pháp nghiên cứu: mô tả lâm sàng công cộng và 57.5% không có nhà vệ sinh. cắt ngang Nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến Cỡ mẫu nghiên cứu: mắt hột hoạt tính Yếu tố giới tính của trẻ: có 98 trẻ mắc mắt Tính theo công thức: hột hoạt tính trong đó có 42 trẻ nam (chiếm n là cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu. Z= 1,96 42,9%) và 56 trẻ nữ (chiếm 57,1%). Tỷ suất (với độ tin cậy 95%, α = 0.05). p = tỷ lệ mắt hột chênh OR/95%CI của 2 giới với có mắc bệnh hoạt tính ở trẻ em ước tính là 14% [2]. d = 2% mắt hột hoạt tính hay không là 1,27, giá trị OR n = (3,8416 x 0,14 x 0,86)/ (0.02 x 0.02) = từ 0,84 đến 1,92. Có thể giải thích được do giới 1157. Lấy cỡ mẫu khám mắt hột hoạt tính ở trẻ tính của trẻ không phải là yếu tố nguy cơ của em ít nhất 1200 trẻ. bệnh [4]. Chọn mẫu: tại 2 huyện lựa chọn ngẫu nhiên Yếu tố tuổi của trẻ. Nghiên cứu thấy nhóm bằng phần mềm máy tính ra 24 cụm điều tra là tuổi nhỏ 1 đến 2 tuổi có tỷ lệ mắc mắt hột hoạt 24 thôn/ bản. Mỗi thôn/ bản chọn ít nhất 50 trẻ. tính thấp nhất (6,1%), tiếp theo là nhóm trẻ tuổi Phương tiện nghiên cứu: kính lúp 2,5x, đèn từ 3 đến 5 (41,8%) và cao nhất là nhóm trẻ tuổi pin, cồn sát khuẩn nhanh, bảng phân loại mắt hột từ 6 đến 9 (52,1%), sự khác biệt giữa các nhóm theo tổ chức y tế thế giới, phiếu điều tra. có ý nghĩa thống kê với p=0,041
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 trẻ mang bệnh mắt hột hoạt tính và có điều kiện dân ở 2 huyện chưa được tiếp cận với nguồn thuận lợi lây lan cho các trẻ khác chưa mắc bệnh nước sạch. Tuy nhiên do p = 0,71 >0,05, vì vậy trong lớp học. Hơn thế nữa, hệ thống y tế tại các tỷ lệ trẻ mắc mắt hột hoạt tính liên quan đến các thôn bản còn rất yếu kém cả về nhân lực lẫn loại nguồn nước rửa mặt gia đình trẻ sử dụng chất lương chuyên môn,chưa có những biện vào mùa khô là khác biệt không có ý nghĩa thống pháp để phòng bệnh mắt hột cũng như hạn chế kê độ tin cậy 95%. Như vậy nguồn lây lan bệnh bệnh mắt hột lây lan trong cộng đồng. mắt hột hoạt tính ở trẻ qua nguồn nước rửa mặt Đối với nhóm trẻ từ 6 đến 9 tuổi, ở tuổi này sử dụng tại gia đình không phải chủ yếu qua trẻ được đi học tại các trường bán trú hoặc nội nguồn nước rửa mặt mà bằng nhiều con đường trú tập trung, đây là các ngôi trường được xây khác nhau. dựng cho từng xã, các học sinh ở 1 khu vực rộng Nhà vệ sinh sử dụng trong gia đình. hơn so với các điểm trường mầm non đến học Trong số 98 trẻ được phát hiện có mắc mắt hột tại trường, do vậy cũng làm tăng cao hơn khả hoạt tính chúng tôi thấy tỷ lệ trẻ mắc mắt hột năng cũng tiếp xúc nhiều với các trẻ khác trong hoạt tính trong gia đình không có nhà vệ sinh đó có các trẻ mang bệnh, qua đó lây lan cho các cao hơn rất nhiều so với trẻ mà gia đình có nhà bạn chưa mang bệnh. vệ sinh công cộng hoặc gia đình có nhà vệ sinh Một số yếu tố ảnh hưởng đến mắt hột riêng với các tỷ lệ sau 57,9%, 35,7% và 6,4%. hoạt tính: Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ Tuy nhiên giá trị p = 0,26 > 0,05 do đó tỷ lệ trẻ mắt hột hoạt tính và Hsieh cho rằng giảm càng mắc mắt hột hoạt tính liên quan đến nhà vệ sinh nhiều yếu tố nguy cơ càng có khả năng giảm sự sử dụng trong gia đình trẻ là khác biệt không có tồn tại dai dẳng của bệnh [5]. Một số nghiên cứu ý nghĩa thống kê. như Anteneh đã phân tích các yếu tố như nguồn Xử lý phân trẻ em dưới 3 tuổi: Tỷ suất nước uống, nguồn nước rửa mặt, nhà vệ sinh chênh OR/95%CI của những hộ gia đình bỏ cũng như sự đầy đủ về nước sát trùng tay. Qua kết phân của trẻ dưới 3 tuổi vào nhà vệ sinh và bỏ quả thu được chúng tôi có một số nhận xét sau. ra nơi khác với có mắc bệnh mắt hột hoạt tính Nguồn nước uống vào mùa khô. Trong hay không là 0,74, giá trị OR từ 0,49 đến 1,11 có tổng số 98 trẻ có mắc mắt hột hoạt tính chúng chứa giá trị 1 như vậy nguy cơ mắc bệnh của 2 tôi phát hiện được thì tỷ lệ gia đình trẻ sử dụng nhóm gia đình có xử lý phân trẻ em dưới 3 tuổi nguồn nước bề mặt không được bảo vệ là 71 trẻ bằng cách bỏ vào nhà vệ sinh và bỏ ra nơi khác chiếm 72,4% cao gần gấp 3 lần tỷ lệ gia đình trẻ là không có sự khác biệt với độ tin cậy 95%. sử dụng nguồn nước mưa khe suối,giếng được Vệ sinh bàn tay bằng sử dụng xà phòng bảo vệ với 27 trẻ chiếm tỷ lệ 27% và các gia hoặc chất sát khuẩn: 100% trẻ mắt hột hoạt đình tại 2 huyện chưa tiếp cận được nguồn nước tính không sử dụng xà phòng hay chất tẩy rửa sạch. Các hộ gia đình sử dụng rửa mặt chủ yếu đề rửa tay. Xét tỷ suất chênh OR/95%CI của là nguồn nước bề mặt không được bảo vệ, được những hộ gia đình có sử dụng xà phòng rửa tay lấy trực tiếp từ các ao hồ, sông suối xung quanh và không sử dụng xà phòng với có mắc bệnh nhà với tỷ lệ 69,6%, đây là nguồn nước rửa mặt mắt hột hoạt tính hay không là 0,94, giá trị OR không đảm bảo vệ sinh là một trong các nguyên từ 0,93 đến 0,95, không chứa giá trị 1. Do vậy nhân trong việc lưu hành các bệnh về mắt điều kiện vệ sinh bàn tay không có xà phòng rửa thường gặp ở trẻ, đặc biệt là bệnh mắt hột.Tuy tay là yếu tố nguy cơ của bệnh mắt hột hoạt tính nhiên do có giá trị p =0,38 >0,05, vì vậy tỷ lệ ở trẻ em. Gia đình trẻ có sử dụng xà phòng rửa trẻ mắc mắt hột hoạt tính liên quan đến các loại tay có nguy cơ mắc mắt hột hoạt tính thấp hơn nguồn nước uống gia đình trẻ sử dụng vào mùa 0,94 lần gia đình trẻ không có xà phòng rửa tay. khô là khác biệt không có ý nghĩa thống kê độ tin cậy 95%. Có thể giải thích là do nguồn lây IV. KẾT LUẬN lan bệnh mắt hột hoạt tính ở trẻ không lây lan Tỷ lệ mắc mắt hột hoạt tính ở trẻ em từ 1 chủ yếu bằng con đường lây lan qua nguồn nước đến 9 tuổi tại 2 huyện Mèo Vạc và Đồng Văn là uống sử dụng tại gia đình mà bằng nhiều con 6,1%. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắt hột hoat đường khác nhau. tính có liên quan đến hai yếu tố nhóm tuổi và có Nguồn nước rửa mặt vào mùa khô. sử dụng xà phòng rửa tay hoặc chất tẩy rửa để Tương tự như nguồn nước rửa mặt vào mùa rửa tay. Nhóm trẻ càng tuổi cao thì tỷ lệ mắt hột khô gia đình trẻ sử dụng chủ yếu là nguồn nước hoạt tính càng cao. Chưa tìm thấy mối liên quan bề mặt không được bảo vệ với tỷ lệ 66,3% cao chặt chẽ giữa các yếu tố môi trường như điều gần gấp 2 lần tỷ lệ gia đình sử dụng nước mưa kiện nguồn nước uống, nước rửa mặt, điều kiện khe suối, giếng được bảo vệ là 33,7% và nhân nhà vệ sinh với tỷ lệ mắt hột hoạt tính ở nhóm 163
  4. vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 trẻ 1 đến 9 tuổi tại hai huyện tỉnh Hà Giang. 4. Nguyễn Duy Hoà. (1997), “Bệnh mắt hột” Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Hsieh Y.H., Bobo L.D., Quinn T.C., et al. 1. Hà Huy Tài (1995), Đánh giá công tác phòng (2000). Risk factors for trachoma: 6-year follow- chống bệnh mắt hột trẻ em năm học 1994-1995 và up of children aged 1 and 2 years. Am J Epidemiol, 5 năm 1991-1995, phương hướng hoạt động trong 152(3), 204–211. những năm tới. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa 6. Nguyễn Xuân Hiệp. (2017), “Đánh giá tỷ lệ bệnh mắt học ngành mắt toàn quốc 1995 . hột hoạt tính trên trẻ em tại xã Lũng Hồ huyện Yên Minh 2. Tôn Thị Kim Thanh (2003), “Đánh giá tình hình tỉnh Hà Giang Việt Nam” - Tạp chí Y học Việt Nam - Năm mù loà, hiệu quả và những trở ngại đối với can 2017, số Tháng 5 - số 1, tập 454, tr. 93-97, thiệp mổ đục thể thuỷ tinh tại cộng đồng hiện 7. Anteneh ZA, Getu WY (2016), Prevalence of nay”, Viện Mắt Công trình nghiên cứu khoa học active trachoma and associated risk factors among cấp bộ, Hà Nội, . children in Gazegibela district of Wagehemra Zone, 3. Nguyễn Chí Dũng, Nguyễn Duy Thắng (2012), Amhara region, Ethiopia: community-based cross- Đánh giá nhanh tỷ lệ mắt hột hoạt tính và quặm sectional study. Trop DisTravel Med Vaccines 2016 do mắt hột ở cộng đồng tỉnh Bắc Giang năm 2011- Mar 24: 2:5. Doi: 10.2286/s40794-016-0022-0. Tạp chí Nhãn khoa Việt Nam. eColletion 2016 ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2017 Trần Thị Táo1, Phan Thị Bích Ngọc1 TÓM TẮT Kết quả: Tỷ lệ có “nguy cơ suy dinh dưỡng” và “suy dinh dưỡng” theo bộ câu hỏi MNA lần lượt là 53,2% 45 Đặt vấn đề: Hiện nay, trên thế giới cũng như ở và 8,2%. Suy dinh dưỡng có xu hướng tăng theo tuổi. Việt Nam tỷ lệ người cao tuổi ngày càng tăng. Sự gia Nữ giới có tỷ lệ suy dinh dưỡng và nguy cơ suy dinh tăng dân số người cao tuổi sẽ tạo ra thách thức cho dưỡng cao. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng hệ thống chăm sóc sức khỏe, bệnh tật. Suy dinh dinh dưỡng theo mô hình hồi quy đa biến logistic là số dưỡng là một tình trạng phổ biến ở người già, nó làm bữa ăn chính, người chăm sóc chủ yếu, vấn đề sức tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong[4]. Việc chẩn đoán khỏe răng miệng, kinh tế gia đình. Kết luận: Suy dinh sớm và chính xác suy dinh dưỡng là điều cần thiết để dưỡng là vấn đề đáng quan tâm ở người cao tuổi. Việc phòng ngừa và điều trị sớm nhất có thể và đảm bảo phát hiện những người cao tuổi có nguy cơ suy dinh chất lượng sống người cao tuổi. Ở những người cao dưỡng để can thiệp sớm là điều rất quan trọng. Các tuổi không có bệnh, thiếu dinh dưỡng mức độ nhẹ yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng là số bữa thường bị bỏ qua và không được điều trị Đánh giá tình ăn chính, người chăm sóc chủ yếu, vấn đề sức khỏe trạng dinh dưỡng dựa trên chỉ số khối cơ thể (BMI) răng miệng, kinh tế gia đình. được Tổ chức y tế thế giới khuyến nghị nên dùng cho Từ khóa: Suy dinh dưỡng, nguy cơ suy dinh người dưới 60 tuổi. Đề tài này sử dụng bộ câu hỏi dưỡng, người cao tuổi, BMI, MNA đánh giá dinh dưỡng tối thiểu (Mini Nutritional Assessment – MNA), có độ nhạy 96%, độ đăc hiệu SUMMARY 98% để phát hiện sớm nguy cơ suy dinh dưỡng ở người cao tuổi [6]. Mục tiêu: 1. Đánh giá tình trạng ASSESSEMENT OF NUTRITIONAL STATUS dinh dưỡng người cao tuổi tại huyện Quảng Điền, tỉnh OF ELDERLY IN QUANG DIEN DISTRICT, Thừa Thiên Huế bằng bộ câu hỏi đánh giá dinh dưỡng THUA THIEN HUE PROVINCE IN 2017 tối thiểu (Mini Nutritional Assessment – MNA). 2. Tìm Background: Increasing number of elderly hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh worldwide has great challenges to the healthcare dưỡng người cao tuổi. Đối tượng và phương pháp system. Chronic energy deficiency (CED) is common in nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành the elderly, which increases the risk of morbidities and trên 650 người từ 60 tuổi trở lên tại huyện Quảng mortality. Timely and accurate diagnosis of Điền, tỉnh Thừa Thiên-Huế. Sử dụng phương pháp malnutrition is essential to initiate optimal nutritional nhân trắc học dinh dưỡng để thu thập thông tin về therapy and improve life quality. In elderly people cân nặng, chiều cao, chu vi vòng cánh tay, bắp chân “without overt disease”, low-degree malnutrition is của đối tượng nghiên cứu và bộ câu hỏi để đánh giá often overlooked and left untreated. This study using dinh dưỡng tối thiểu và tìm một số yếu tố liên quan. Mini Nutritional Assessment – MNA with sensitivity 96%, specificity 98% to detect early malnutrition in elderly. Objectives: 1. To assess the nutritional 1Trường Đại học Y Dược Huế status of elderly in Quang Dien district, Thua Thien Chịu trách nhiệm chính: Phan Thị Bích Ngọc Hue province by using the anthropometric method and Email: phanthibichngoc06@gmail.com Mini Nutritional Assessment – MNA questionnaire 2. To Ngày nhận bài: 22.01.2019 determine factors related to elderly’s nutritional status. Methodology: A cross-sectional study was conducted Ngày phản biện khoa học: 25.2.2019 on 650 people aged above 60 in 5 communes in Ngày duyệt bài: 7.3.2019 164
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0