intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế Bệnh viện Đa khoa Ngô Quyền Hải Phòng năm 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vệ sinh bàn tay (VSBT) là một trong những pháp pháp đơn giản và hiệu quả nhất trong phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV). Nghiên cứu này nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành VSBT của nhân viên y tế Bệnh viện đa khoa Ngô Quyền Hải Phòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế Bệnh viện Đa khoa Ngô Quyền Hải Phòng năm 2019

  1. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỆ SINH BÀN TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN ĐA KHOA NGÔ QUYỀN HẢI PHÒNG NĂM 2019 Phạm Minh Khuê1, Hoàng Đức Hạ1 TÓM TẮT Phong General Hospital. Subjects and Methods: cross-sectional descriptive study and sampling method 57 Đặt vấn đề: Vệ sinh bàn tay (VSBT) là một trong including medical staff at the departments of Ngo những pháp pháp đơn giản và hiệu quả nhất trong Quyen Hai Phong General Hospital (Doctors, nurses, phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV). Nghiên technicians, midwives with direct contact, treatment cứu này nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến and patient care), voluntarily agree to participate in thức, thực hành VSBT của nhân viên y tế Bệnh viện đa the study, from October 1, 2018 to September 1, khoa Ngô Quyền Hải Phòng. Đối tượng và phương 2019. Surveying knowledge and observing the hand pháp nghiên cứu: phương pháp mô tả cắt ngang, hygiene practice of research subjects, evaluating some chọn mẫu thuận tiện bao gồm những nhân viên y tế related factors. Data was collected and processed by (NVYT) tại các khoa phòng thuộc Bệnh viện đa khoa using Stata 10.0 software. Results: There was no Ngô Quyền Hải Phòng (Bác sĩ, điều dưỡng, kĩ thuật difference between men and women in hand hygiene viên, nữ hộ sinh trực tiếp tiếp xúc, điều trị, chăm sóc knowledge (p> 0.05), but there was a difference in bệnh nhân), tự nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu, the practice of hand hygiene, women have a higher trong thời gian từ ngày 01/10/2018 đến 01/09/2019. rate than men (with p 0,05), workers (OR = 3.1, 95% CI, p = 0.045). The health nhưng có sự khác biệt trong thực hành VSBT, nữ giới care workers with good knowledge had the rate of có tỷ lệ đạt cao hơn so với nam giới (với p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 sinh bàn tay và các yếu tố liên quan đến việc kĩ thuật viên, nữ hộ sinh trực tiếp tiếp xúc, điều tuân thủ VSBT là việc làm cần thiết nhằm từ đó trị, chăm sóc bệnh nhân), tự nguyện đồng ý nâng cao hiệu quả kiểm soát nhiễm khuẩn tham gia nghiên cứu, trong thời gian từ ngày (KSNK) bệnh viện. Bệnh viện Đa khoa Ngô 01/10/2018 đến 01/09/2019. Quyền Hải Phòng là bệnh viện hạng II với quy 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô khoảng 300 giường bệnh, trong việc kiểm nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận soát nhiễm khuẩn bệnh viện là một hoạt động tiện, được tổng số 140 NVYT. Khảo sát kiến thức rất được quan tâm. Nghiên cứu này nhằm mô tả và quan sát thực hành VSBT của đối tượng một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực nghiên cứu, tìm hiểu một số yếu tố liên quan về hành VSBT của nhân viên y tế Bệnh viện đa khoa đặc điểm chung: tuổi, giới, kinh nghiệm làm việc, Ngô Quyền Hải Phòng. trình độ chuyên môn với kiến thức, thực hành đúng của bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, nữ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hộ sinh về VSBT. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Những NVYT Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm trực tiếp tham gia chăm sóc, tiếp xúc với bệnh Stata 10.0. nhân tại các khoa phòng thuộc Bệnh viện đa khoa Ngô Quyền Hải Phòng (Bác sĩ, điều dưỡng, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Mối liên quan giữa giới, thâm niên công tác của NVYT và kiến thức về VSBT Kiến thức Đúng Sai OR Tổng Giới, Thâm niên công tác N (%) N (%) (CI 95%) p Nam 12 (37,5) 20 (62,5) 32 0,65 (0,288 – 1,451) Giới Nữ 52 (48,1) 56 (51,9) 108 p = 0,195 < 5 năm 4 (25,0) 12 (75,0) 16 5 – 10 năm 15 (28,3) 38 (71,7) 53 Thâm niên 11 – 15 năm 19 (63,3) 11 (36,7) 30 0,005 công tác 16 – 20 năm 20 (62,5) 12 (37,5) 32 >20 năm 6 (66,7) 3 (33,3) 9 Nhận xét: Không có mối liên quan giữa giới và kiến thức VSBT với p > 0,05, nhưng có sự khác biệt giữa các nhóm có thâm niên công tác khác nhau về kiến thức VSBT với mức ý nghĩa p < 0,01. Bảng 3.2. Mối liên quan giữa giới, thâm niên công tác của NVYT và thực hành về VSBT Thực hành Đạt Không đạt OR Tổng Giới, Thâm niên công tác N (%) N (%) (CI 95%) p Nam 40 (38,1) 65 (61,9) 105 0,63 (0,405 – 0,99) Giới Nữ 170 (49,3) 175 (50,7) 345 p = 0,04 < 5 năm 10 (22,2) 35 (77,8) 45 5 – 10 năm 57 (33,3) 114 (66,7) 171 Thâm niên 11 – 15 năm 58 (60,4) 38 (39,6) 96 20 năm 21 (65,6) 11 (34,4) 32 Nhận xét: Có mối liên quan yếu giữa giới và kiến thức VSBT với p < 0,05, nhưng có sự khác biệt giữa các nhóm có thâm niên công tác khác nhau về thực hành VSBT với mức ý nghĩa p < 0,01. Bảng 3.3. Mối liên quan giữa trình độ chuyên môn và kiến thức về VSBT Kiến thức, Kiến thức Thực hành Thực hành p p Trình độ Đúng Sai Đúng Sai chuyên môn Bác sĩ 16 (55,2) 13 (44,8) 58 (44,6) 62 (54,4) Điều dưỡng 40 (45,4) 48 (54,6) 130 (49,2) 134 (51,8) 0,516 0,325 Nữ hộ sinh 5 (38,5) 8 (61,5) 17 (35,4) 31 (64,5) Kỹ thuật viên 3 (30,0) 7 (70,0) 3 (37,5) 5 (62,5) Tổng 64 (45,7) 76 (54,3) 208 (46,2) 242 (53,8) Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa trình độ chuyên môn và kiến thức VSBT với p > 0,05 227
  3. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 Bảng 3.4. Mối liên quan giữa tập huấn và kiến thức về VSBT Kiến thức Đạt Không đạt OR Tổng Tập huấn N (tỷ lệ %) N (tỷ lệ %) (CI 95%) p Được tập huấn 60 (48,8) 63 (51,2) 123 3,1(0,956 – 10,024) Chưa được tập huấn 4 (23,5) 13 (76,5) 17 p = 0,045 Tổng 64 (45,7) 76 (54,3) 140 (100) Nhận xét: Có mối liên quan giữa được tập huấn và kiến thức về VSBT, những NVYT chưa được tập huấn có tỷ lệ không đạt cao gấp 3,1 lần so với NVYT được tập huấn, với p < 0,05. Bảng 3.5. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành về VSBT Kiến thức Đạt Không đạt OR Tổng Thực hành N (tỷ lệ %) N (tỷ lệ %) (CI 95%) Tuân thủ 34 (58,6) 24 (41,4) 58 (41,4) 2,45 (1,23 – 4,89) Không tuân thủ 30 (36,6) 52 (63,4) 82 (58,6) p = 0,01 Tổng 64 (45,7) 76 (54,3) 140 (100) Nhận xét: Có mối liên quan giữa kiến thức và thực hành của NVYT về vệ sinh bàn tay, người có kiến thức đạt có tỷ lệ tuân thủ về VSBT cao hơn với mức ý nghĩa thống kê p < 0,05. IV. BÀN LUẬN đạt về VSBT tăng lên một cách có ý nghĩa từ Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến công tác 59.5% (trước tập huấn) lên 82.5% (sau tập VSBT của NVYT giúp chúng ta có cái nhìn toàn huấn), và tỉ lệ tuân thủ VSBT tại bệnh viện tăng diện hơn nhằm xây dựng kế hoạch tốt để cải từ 53.1% (trước tập huấn) lên 60.4% (sau tập thiện vấn đề tuân thủ VSBT của NVYT trong huấn) [2]. bệnh viện. Khi đánh giá mối liên quan với giới Khi so sánh giữa các nhóm NVYT có chức tính của NVYT, cho thấy không có sự khác biệt danh nghề nghiệp khác nhau về VSBT không giữa giới nam và nữ về kiến thức VSBT (p>0,05), thấy sự khác biệt về kiến thức và thực hành nhưng có sự khác biệt trong thực hành VSBT, nữ VSBT (p>0,05), tương tự như kết quả nghiên giới có tỷ lệ đạt cao hơn so với nam giới (với cứu của Nguyễn Việt Hùng và cộng sự [4] và p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 của các cấp quản lý y tế tại Việt Nam. Nhiễm rửa tay thường quy và sát khuẩn tay nhanh bằng khuẩn bệnh viện phản ánh chất lượng khám và dung dịch chứa cồn. Quyết định số: 7517/ BYT- ĐTr ngày 12 tháng 10 năm 2007. điều trị tại cơ sở y tế và kiểm soát được nhiễm 2. Hoàng Thị Xuân Hương (2011). Đánh giá kiến khuẩn bệnh viện đem lại lợi ích kinh tế cho bệnh thức, thái độ và tỉ lệ vệ sinh bàn tay của nhân viên nhân, giảm được chi phí và số ngày điều trị. Kiến y tế tại bệnh viện Đống Đa – Hà Nội trước và sau thức của NVYT về kiểm soát nhiễm khuẩn, trong khi triển khai dự án “Tăng cường vệ sinh bệnh viện năm 2010 - 2011. Luận văn Thạc sỹ Y tế công đó kiến thức về VSBT có ảnh hưởng rõ rệt đến cộng, Trường ĐH Y tế công cộng, Hà Nội thực hành trong chăm sóc bệnh nhân. NVYT có 3. Nguyễn Nam Thắng, Lê Đức Cường (2017). kiến thức đúng và hiểu rõ tầm quan trọng của vệ Kiến thức về rửa tay thường quy của Điều dưỡng sinh bàn tay và các biện pháp phòng chống nhiễm tại hai bệnh viện đa khoa huyện Tiền Hải, Thái Bình năm 2017. Tạp chí Y học dự phòng. Tập 27, khuẩn trong bệnh viện sẽ thực hành tốt hơn. số 6 2017 Phụ bản 4. Nguyễn Việt Hùng và Cộng sự (2005). Thực V. KẾT LUẬN trạng phương tiện vệ sinh tay thường quy, nhận Kết quả nghiên cứu cho thấy, không có mối thức và thực hành vệ sinh tay thường quy của liên quan giữa nhóm tuổi, giới, trình độ chuyên Nhân viên y tế tại một số bệnh viện khu vực phía môn với kiến thức và thực hành VSBT. Có sự bắc. Tạp chí y học lâm sàng bệnh viện Bạch mai, 136-141. khác biệt giữa các các nhóm có thâm niên công 5. Vũ Văn Giang, Nguyễn Việt Hùng và cộng sự tác khác nhau về kiến thức và thực hành VSBT. (2005). Đánh giá hiệu quả phòng ngừa nhiễm Những NVYT có thâm niên công tác cao, cũng có khuẩn bệnh viện của thực hành vệ sinh bàn tay ở 3 kiến thức và tỷ lệ thực hành đạt cao hơn. Có mối bệnh viện tuyến tỉnh năm 2005. Tạp chí y học lâm sàng bệnh viện Bạch Mai. 06/2008, tr. 174-178. liên quan giữa kiến thức và thực hành của NVYT 6. B. Allergranzi and H.Sax et al. (2011). First về VSBT, những NVYT có kiến thức cao có tỷ lệ global survey on hand-hygiene compliance before đạt về thực hành VSBT cao và ngược lại, cho patient contact - Results from 47 countries, thấy tầm quan trọng của việc tổ chức các lớp tập Presented at the 21 European Congress of Clinical huấn cho NVYT nhằm trang bị kiến thức và kỹ Microbiology and Infectious Diseases, Italy. 7. Khaled M andà Abd Elaziz et al (2008). năng thực hành trong VSBT cho NVYT, giảm Assessment of knowledge, attitude and practice of thiểu nguy cơ NKBV trong các cơ sở y tế. hand washing among health care workers in Ain Shams University hospitals in Cairo. The Egyptian TÀI LIỆU THAM KHẢO Journal of Community Medicine. 26(2), pp. 36-48. 1. Bộ Y tế. (2007). Hướng dẫn thực hiện quy trình KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN TỔN THƯƠNG ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY DO CHẤN THƯƠNG Nguyễn Duy Luật*, Nguyễn Duy Bắc**, Vũ Văn Hòe**, Nguyễn Văn Hưng***, Nguyễn Minh Tâm** TÓM TẮT Quân đội 108 từ tháng 08 năm 2013 đến tháng 11 năm 2015. Phương pháp nghiên cứu là mô tả cắt 58 Mục đích: Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn bệnh ngang, hồi cứu, tiến cứu. Kết quả: 100% số bệnh nhân bị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay nhân được điều trị nội khoa, 43,3% kết hợp với vật lý (ĐRTKCT) do chấn thương tại Bệnh viện Trung ương trị liệu, 3% kết hợp với châm cứu. Ở nhóm 11 bệnh Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng nhân liệt hoàn toàn, 3 bệnh nhân có chức năng duỗi, nghiên cứu là 30 bệnh nhân được khám và chẩn đoán khép, ngửa được chuyển từ mức M0 sang mức M1. Ở có tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn nhóm 19 bệnh nhân bị liệt không hoàn toàn, đa số thương bởi các bác sỹ lâm sàng kết hợp chẩn đoán sức cơ theo chức năng chi phối của từng cơ được cải hình ảnh và được điều trị ở Bệnh viện Trung ương thiện, đặc biệt là cơ dưới gai. Kết quả khảo sát vận động, cảm giác được cải thiện hơn so với trước điều *Bệnh viện Châm cứu Trung ương trị. Kết luận: Điều trị bảo tồn tổn thương đám rối thần ** Học viện Quân y kinh cánh tay do chấn thương đem lại những cải thiện về vận động và cảm giác cho bệnh nhân, là phương ***Bệnh viện Chỉnh hình-Phục hồi chức năng Hà Nội pháp nên được lựa chọn trong các trường hợp chưa Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Duy Bắc đủ điều kiện phẫu thuật hoặc kết hợp trước và sau Email: nguyenduybac76@gmail.com phẫu thuật. Ngày nhận bài: 7.01.2020 Từ khóa: Tổn thương đám rối thần kinh cánh tay Ngày phản biện khoa học: 24.2.2020 do chấn thương, điều trị bảo tồn Ngày duyệt bài: 28.2.2020 229
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
44=>2