intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan đến rối loạn sự chú ý trên bệnh nhân động kinh vô căn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm đánh giá một số yếu tố liên quan đến rối loạn sự chú ý trên bệnh nhân động kinh vô căn ở người trưởng thành. Đối tượng và phương pháp: 200 bệnh nhân được chẩn đoán động kinh vô căn dựa vào lâm sàng và chụp cộng hưởng từ sọ não. Các bệnh nhân được làm trắc nghiệm đánh giá sự chú ý dựa vào bộ trắc nghiệm của hội Tâm thần học Hoa kỳ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến rối loạn sự chú ý trên bệnh nhân động kinh vô căn

  1. vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 IV. KẾT LUẬN 3. Lê Thị Hoa (2001), Nghiên cứu độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn phân lập từ họng mũi trẻ Đặc điểm lâm sàng viêm mũi xoang ở trẻ em dưới 5 tuổi ở một số cộng đồng dân cư sống xa em: Triệu chứng cơ năng thường gặp là chảy đô thị, Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y mũi chiếm 100%, trong đó chủ yếu là chảy mũi Hà Nội. mủ đặc chiếm 84,3%. 4. Nguyễn Thị Bích Hường (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn trong viêm mũi Đặc điểm vi khuẩn trong viêm mũi xoang trẻ em tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung xoang ở trẻ em: Tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương Ương, Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y tính là 79,8%, gặp nhiều nhất là H. influenzae Hà Nội, Hà Nội. với 25,9% và ít nhất là Streptococcus với 3,4%. 5. Chan J, Hadley J (2001), The microbiology of chronic rhinosinusitis: results of a community Kháng sinh đồ: Doxycyclin nhạy cảm với surveillance study, Ear, Nose, and Throat Journal, hầu hết các nhóm vi khuẩn được phân lập trong 80(3), 143-145. nghiên cứu này. 6. Sukhbir K. Shahid (2012), Rhinosinusitis in Children, Otolaryngol, p1-2. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Patorn P, Pornthep K, Supawan L, et al. 1. Nguyễn Thị Ngọc Dinh (2005), Nghiên cứu đặc (2013), “Chronic rhinosinusitis and emerging điểm dịch tễ học học sinh một số trường tại Hà Nội, treatment options”, IJGM(International Journal of Hội nghị khoa học ngành Tai Mũi Họng, Hà Nội. General Medicine). 2. Lê Công Định (1993), Bước đầu tìm hiểu tình 8. Karen A.K and Brent A.S (2008), “Diagnosis hình viêm xoang trẻ em tại viện Tai Mũi Họng and Management of Acute Rhinosinusitis”, Springer Trung Ương 1987-1993, Luận văn tốt nghiệp bác Science + Business Media, LLC, p29. sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN SỰ CHÚ Ý TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH VÔ CĂN Nguyễn Văn Hướng*, Lê Quang Cường* TÓM TẮT 26 Từ khóa: Động kinh, rối loạn chú ý Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá một số yếu tố SUMMARY liên quan đến rối loạn sự chú ý trên bệnh nhân động kinh vô căn ở người trưởng thành. Đối tượng và SOME RELATED FACTORS TO ATTENTION phương pháp: 200 bệnh nhân được chẩn đoán động DISORDERS IN IDIOPATHIC EPILEPSY kinh vô căn dựa vào lâm sàng và chụp cộng hưởng từ sọ Objective: The study to evaluate some related não. Các bệnh nhân được làm trắc nghiệm đánh giá sự factors to attention disorders in idiopathic epilepsy in chú ý dựa vào bộ trắc nghiệm của hội Tâm thần học Hoa adults. Subjects and methods: 200 patients were kỳ. Kết quả: Rối loạn chú ý ở động kinh cục đơn giản có diagnosed with idiopathic seizures based on clinical tỷ lệ thấp nhất trong số các loại động kinh khác có ý and cranial magnetic resonance imaging. The patients nghĩa thống kê (với p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2 Phương pháp nghiên cứu: phương Động kinh là bệnh lý mạn tính của não, pháp mô tả cắt ngang. Là phương pháp nghiên chiếm khoảng một phần tư trong tổng số bệnh lý cứu hồi cứu với nguồn thông tin từ bệnh nhân, thần kinh. Là bệnh lý xuất phát từ tổn thương ở những người thân và gia đình bệnh. Mẫu nghiên não nên ngoài các cơn động kinh, bệnh nhân cứu có 200 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn. động kinh còn có thể bị tổn thương các chức - Cỡ mẫu: Thuận tiện năng cao cấp của não trong đó có chức năng - Phương pháp thu nhập thông tin nhận thức [1], [2], [3]. Rối loạn nhận thức, mà nghiên cứu. Đánh giá rối loạn chú ý (attention mức độ nặng là sa sút trí tuệ, là hội chứng rối disorders): Rối loạn chú ý liên quan mật thiết loạn chức năng của vỏ não bao gồm trí nhớ, đến rối loạn trí nhớ chính vậy chúng tôi đánh giá chú ý, định hướng, sự hiểu biết, tính toán, khả rối loạn chú ý dựa vào trắc nghiệm đánh giá về năng học tập, ngôn ngữ và sự phán đoán [3], chú ý của Hiệp hội Tâm thần học của Hoa kỳ lần [4]. Chú ý là khả năng tập trung các hoạt động thứ V (DSM -V). Cụ thể như sau: về tâm thần hướng về một đối tượng cụ thể nào + Đọc xuôi dãy số (Digit Span Fowad /WAIS- đó, nó có liên quan chặt chẽ với các hoạt động R). Các dãy số gồm có từ ba cho đến tám chữ tâm thần khác [5], [6]. Rối loạn chú ý là một lĩnh số, đọc chậm từng dãy số, sau một dãy, yêu cầu vực thường gặp trong rối loạn nhận thức. Chú ý nhắc lại, dừng lại khi đối tượng đọc sai hai lần là lĩnh vực có vai trò quyết định trong học tập và liên tiếp hoặc không thực hiện được. Mỗi dãy số lao động. Khi chú ý rối loạn, bệnh nhân sẽ biểu nhắc đúng cho 1 điểm. Tổng điểm tối đa của hiện không tập trung, dễ bị phân tán bởi các trắc nghiệm này là 12 điểm. Có biểu hiện rối kích thích bên ngoài dẫn đến làm rối loạn hoạt loạn chú ý khi điểm < 6. động ghi nhớ và nhận thức [7], [8]. Dodril [7] + Đọc ngược dãy số (Digit Span Backwad/ cho thấy có đến 45% bệnh nhân động kinh có WAIS- R). Các dãy số gồm có từ hai cho đến bảy biểu hiện rối loạn sự chú ý, biểu hiện rối loạn tập chữ số, đọc chậm từng dãy số, sau mỗi lần đọc, trung khi thực hiện một vấn đề cụ thể hay yêu cầu đối tượng nhắc lại theo thứ tự ngược lại, hướng dẫn thực hiện một vấn đề. Aldenkamp [6] dừng lại khi đối tượng đọc sai hai lần liên tiếp cho rằng rối loạn chú ý và rối loạn trí nhớ việc hoặc không thực hiện được. Mỗi dãy số nhắc làm và trí nhớ học tập có tỷ lệ tương đương đúng cho 1 điểm. Tổng điểm tối đa của trắc nhau, điều này được tác giả cho rằng trong động nghiệm này là 12 điểm. Biểu hiện rối loạn khi số kinh cũng như trong rối loạn nhận thức khác, trí điểm dưới 3 điểm. nhớ và chú ý có mối liên quan mật thiết. Các tác - Đánh giá các yếu tố liên quan như: Tuổi giả khác cho rằng, rối loạn trí nhớ trên bệnh nhân khởi phát cơn, tần suất cơn động kinh, thể động động kinh song song cùng với tình trạng rối loạn kinh, thời gian mắc bệnh và thuốc kháng động sự chú ý [4],[5]. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến kinh đến tình trạng rối loạn chú ý. hành đề tài này nhằm mục đích: "Đánh giá một Xử lý và phân tích số liệu: Các số liệu thu số yếu tố liên quan đến rối loạn chú ý trên bệnh thập được nhập thông tin vào máy tính, sau đó nhân động kinh vô căn ở người trưởng thành". được phân tích bằng phần mềm SPSS 15.0 và phần mềm STATA 8.0. So sánh các tỷ lệ dựng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trắc nghiệm 2, trong trường hợp số lượng trong 2.1 Đối tượng nghiên cứu: 200 bệnh nhân từng ô nhỏ hơn 5, trắc nghiệm Fisher được sử được chẩn đoán xác định động kinh theo tiêu dụng thay thế. chuẩn ILEA [8]. Các bệnh nhân đều có tuổi từ 18 Đạo đức trong nghiên cứu: Đối tượng tham trở lên. Loại trừ các trường hợp bệnh nhân bị gia được giải thích về mục đích, nội dung, phương động kinh mắc một số bệnh liên quan đến rối pháp nghiên cứu, tự nguyện đồng ý tham gia loạn chú ý trước đó và những bệnh lý tổn nghiên cứu… Thông tin cá nhân sẽ được mã hóa thương não khác: - Tất cả các bệnh nhân đều và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. được chụp cộng hưởng từ sọ não để loại trừ các nghuyên nhân thực tổn ở não. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Tiến hành khám lâm sàng để loại trừ các 3.1 Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu bệnh liên quan đến rối loạn chú ý trước đó như: (phân bố giới và tuổi): bệnh alzheimer, sa sút trí tuệ do mạch máu, các Nhóm tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ % bệnh lý tâm thần, bệnh mù chữ, khiếm thị hoặc 18 - 40 109 54,5 khiếm thính. 41 - 60 50 25 - Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đánh giá >60 41 20,5 sự chú ý Tuổi trung bình 41,4± 17,22 99
  3. vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 Nhận xét: Nam giới chiếm 62%, nữ giới Nam Nữ chiếm 38%. Nhóm tuổi gặp nhiều nhất là nhóm 38% 18 đến 40 tuổi (54.5%). Tuổi trung bình là 41,4± 17,22. 62% 3.2 Các yếu tố liên quan đến rối loạn chú ý Bảng 3.1 Liên quan giữa thể động kinh với rối loạn chú ý (n =200) Động kinh Động kinh cục Cục bộ dơn Động kinh cục Nhóm tuổi toàn bộ (1) phức tạp (2) giản (3) toàn thể hóa (4) n % n % n % n % Rối loạn chú ý 28 25,93 9 47,37 3 5,17 5 33,33 Không rối loạn chú ý 80 74,07 10 52,63 55 94,83 10 66,66 Tổng 108 100 19 100 58 100 15 100 P1,2 = 0,43. p1,3 = 0,058; p2,4 = 0,9; p1,4 = 0,18 Nhận xét: Nhóm cục bộ đơn giản có tỷ lệ rối loạn chú ý thấp nhất và có sự khác biệt với các nhóm khác có ý nghĩa thống kê (với p0,05). Bảng 3.2 Liên quan tuổi khởi phát cơn và tần suất cơn động kinh đến rối loạn sự chú ý (n =200) Tần suất cơn Cơn dày Cơn trung bình Cơn thưa
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 IV. BÀN LUẬN theo nhiều tác giả cho thấy thời gian mắc bệnh Nghiên cứu ảnh hưởng của động kinh thái càng dài nguy cơ rối loạn sự chú ý càng cao [3; dương đến lĩnh vực nhận thức các tác giả [4], 5]. Nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.3) cho [6] cho thấy ảnh hưởng đáng kể đến khả năng thấy rối loạn chú ý ở nhóm có thời gian mắc tính và sự chú ý. Ở nhóm động kinh cục bộ phức bệnh trên 5 năm cao hơn gấp 2,65 lần so với hợp Dodril và công sự nhận thấy chủ yếu sự chú nhóm có thời gian mắc bệnh từ 1-5 năm và cao ý bị rối loạn cao gấp 4,8 lần so cới nhóm động gấp 3,08 lần so với nhóm có thời gian mắc dưới kinh cục bộ đơn giản [7]. Trong nghiên cứu của 1. Theo nhiều tác giả [1;2;4;7] việc lên cơn chúng tôi rối loạn chức năng chú ý nhóm động động kinh lặp lại trong một thời gian dài làm tổn kinh cục bộ đơn giản có tỷ lệ rối loạn chú ý thấp thương dần các cấu trúc của não bộ theo thời nhất so với các thể động kinh khác. Nghiên cứu gian là nền tảng cho sự ức chế và hạn chế sự của Helmstaedter C và cộng sự [8] trên bệnh hoàn thiện về các chức năng nói trên. Đánh giá nhân động kinh người trưởng thành, tác giả ảnh hưởng của thuốc kháng động kinh đến sự nhận thấy động kinh thái dương (Động kinh cục chú ý tác giả Meador KJ ( 2011) [4] khi so sánh bộ phức hợp) tỷ lệ rối loạn chú ý cao hơn nhóm sự chú ý thông qua các trắc, đọc xuôi dãy số, động kinh toàn thể đến 3,2 lần. Trong khi đó, đọc ngược dãy số tác giả nhận thấy nhóm sử động kinh cục bộ đơn giản tỷ lệ về rối loạn sự dụng Phenolbacbital có điểm trung bình thấp chú ý ít gặp nhất trong các thể động kinh. Kết hơn so với nhóm bệnh nhân động kinh sử dụng quả này phù hợp với kết quả của chúng tôi. các nhóm thuốc khác. Trong nghiên cứu của Dodril và cộng sự (2004) [7] cho rằng ảnh chúng tôi không thấy có sự khác biệt về rối loạn hưởng của cơn động kinh đến rối loạn sự chú ý sự chú ý giữa các nhóm thuốc kháng động kinh. và khả năng tính toán bị ảnh hưởng đáng kể bởi V. KẾT LUẬN sự lên cơn động kinh, bởi vì tác giả nhận thấy ở Rối loạn chú ý gặp thấp nhất ở nhóm động nhóm bệnh nhân có cơn hàng tuần tỷ lệ rối loạn kinh cục bộ đơn giản. Rối loạn chú ý ở nhóm các chức năng nói trên cao hơn có ý nghĩa thống bệnh nhân có tuổi khởi phát động kinh dưới 6 kê so với nhóm hàng năm chỉ xuất hiện một vài cơn. Đánh giá về sự liên quan tuổi khởi phát tuổi cao gấp 91,7 lần so với nhóm khởi phát trên động kinh đến các chức năng sự chú ý, Jokeit H 18 tuổi. Ở nhóm thời gian mắc bệnh trên 5 năm và cộng sự [3] cho thấy biểu hiện rõ nhất về rối cao gấp 3,08 lần so với nhóm dưới 1 năm. loạn ngôn ngữ tiếp nhận và sự chú ý ở nhóm đối TÀI LIỆU THAM KHẢO tượng có tuổi khởi phát dưới 6 tuổi cao gấp 7,2 1. Rausch R, Kraemer S, Pietras CJ, et al lần so với nhóm khởi phát từ 6 tuổi trở lên. Từ (2003), “Early and late cognitive changes đó làm khả năng học tập của những trẻ này sẽ following temporal lobe surgery for epilepsy”, kém hơn so với những trẻ em bình thường. Neurology, 60:951– 959. Nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.2) Nhóm khởi 2. Helmstaedter C (2007), “Cognitive outcome of epileptic in adults”, Epilepsia, 48(Suppl. 8), 85–90. phát < 6 tuổi có nguy cơ rối loạn chú ý cao gấp 3. Jokeit H, Ebner A (2002), “Effects of chronic 6,27 lần so với nhóm 6-17 và cao gấp 91,5 lần epilepsy on intellectual functions”, Prog Brain Res, so với nhóm 18 tuổi trở lên. Nhóm khởi phát 6- 135:455–463. 17 có nguy cơ cao gấp 14,5 lần so với nhóm khởi 4. Meador KJ, Loring DW, Huh K, et al (2011), phát 18 trở lên. Helmstaedter C (2007) và cộng “Comparative cognitive effects of anticonvulsants”, sự [2] khi nghiên cứu trên đối tượng vị thành Neurology, 40, 391–394. 5. Shehata G A. , Bateh AEM (2009), “ Cognitive niên và người trưởng thành lại cho thấy đối với function, mood, behavioral aspects, and những bệnh nhân động kinh cục bộ phức hợp personality traits of adult males with idiopathic với cơn khởi phát thời ấu thơ và thời gian kéo epilepsy”, Epilepsy & Behavior, vol 14, 121–124 dài trên 10 năm mắc bệnh thì rối sự chú ý và 6. Dodrill CB (2004), “Neuropsychological effects khả năng tính toán tỷ lệ rối loạn cao hơn gấp of seizures”, Epilepsy Behav, 5(Suppl. 1), S21. 13,5 lần so với nhóm đối chứng. Lý giải vấn đề 7. American Psychiatric Association (1994), này, tác giả cho rằng các chức năng nhận thức Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders. Fourth Ed. (DSM – IV), Washington DC: nói chung và ngôn ngữ, khả năng tính toán hay American Psychiatric Association. sự chú ý, định hướng đều phải là sự hoàn thiện 8. International League Against Epilepsy dần theo thời gian và sự hoàn thiện này kéo dài (1993), “Guideline for epidemiological study on vài năm, vài chục năm thậm chí suốt cuộc đời epilepsy”, Epilepsia, 13 (2), pp96-592. con người. Về liên quan đến thời gian mắc bệnh, 101
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
122=>2