intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu sắt, kẽm ở trẻ em dưới 5 tuổi đến khám tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Nghệ An năm 2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu sắt, kẽm ở trẻ dưới 5 tuổi đến khám tại Bệnh viện Sản Nhi Tỉnh Nghệ An năm 2023. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên trẻ đến khám tại Phòng khám dinh dưỡng - Bệnh viện Sản Nhi Tỉnh Nghệ An từ tháng 02/2023 đến tháng 06/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu sắt, kẽm ở trẻ em dưới 5 tuổi đến khám tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Nghệ An năm 2023

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH vol. 309, no. 1, pp. 139–144, Jan. 2024, doi: chứng Down ở quý 1 và quý 2 thai kỳ tại 10.1007/s00404-022-06900-x. Bệnh viện Phụ sản Trung ương’, Tạp Chí 3. R. Zhang et al., ‘Prevalence of Nghiên Cứu Học, vol. 155, no. 7, Art. no. 7, chromosomal abnormalities identified by Jun. 2022, doi: 10.52852/tcncyh.v155i7.819. copy number variation sequencing in high- 6. Lan H. T. N. et al., ‘Chẩn đoán di truyền risk pregnancies, spontaneous abortions, and với thai có tăng khoảng sáng sau gáy hoặc suspected genetic disorders’, J. Int. Med. cystic hygroma vùng gáy bằng kỹ thuật snp Res., vol. 47, no. 3, pp. 1169–1178, Mar. array’, 2023. 2019, doi: 10.1177/0300060518818020. 7. H. Jin et al., ‘A Chinese multicenter 4. N. H. Long et al., ‘Chromosomal defects in retrospective study of isolated increased increased nuchal translucency fetus’, Tạp Chí nuchal translucency associated chromosome Học Cộng Đồng, vol. 62, no. 6 (2021), Art. anomaly and prenatal diagnostic no. 6 (2021), Oct. 2021, doi: suggestions’, Sci. Rep., vol. 11, no. 1, p. 10.52163/yhc.v62i6. 5596, Mar. 2021, doi: 10.1038/s41598-021- 5. Trang N. T. et al., ‘13. Khảo sát một số chỉ 85108-6. số siêu âm đặc trưng trong sàng lọc hội MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG THIẾU SẮT, KẼM Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2023 Phan Thị Diệu Ngọc1 , Nguyễn Thị Hồng Hạnh1 , Trần Thị Kim Quý1 , Vũ Thị Thu Thủy1 TÓM TẮT 28 Trẻ sống ở khu vực nông thôn nguy cơ thiếu sắt Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố liên cao gấp 3,2 lần, thiếu kẽm cao gấp 2,8 lần so quan đến tình trạng thiếu sắt, kẽm ở trẻ dưới 5 với trẻ sống ở thành thị, trẻ hoàn thành bữa ăn tuổi đến khám tại Bệnh viện Sản Nhi Tỉnh trên 30 phút nguy cơ thiếu sắt cao gấp 3,9 lần Nghệ An năm 2023. Đối tượng phương pháp so với trẻ có thời gian hoàn thành bữa ăn từ 30 nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phút trở xuống.Trẻ thường không ăn hết khẩu phân tích trên trẻ đến khám tại Phòng khám phần ăn mỗi bữa trong ngày nguy cơ thiếu sắt dinh dưỡng - Bệnh viện Sản Nhi Tỉnh Nghệ An cao gấp 4 lần so với trẻ thường ăn hết khẩu từ tháng 02/2023 đến tháng 06/2023. Kết quả: phần ăn mỗi bữa trong ngày.Trẻ có mẹ làm nghề nông dân/làm thuê nguy cơ thiếu kẽm cao 1 Trường Đại học Y khoa Vinh gấp 4,4 lần so với trẻ có mẹ làm các nghề khác. Chịu trách nhiệm chính: Phan Thị Diệu Ngọc Kết luận: Tình trạng thiếu sắt, kẽm ở trẻ em dưới 5 tuổi còn cao. Có mối liên quan có ý SĐT: 0919238459 nghĩa thống kê giữa tỷ lệ thiếu sắt, thiếu kẽm Email: nguyenngoc.vmu@gmail.com của trẻ tham gia nghiên cứu với khu vực sống, Ngày nhận bài: 31/8/2024 nghề nghiệp của người mẹ, thời gian trẻ hoàn Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 Ngày duyệt bài: 02/10/2024 174
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thành bữa ăn, trẻ thường không ăn hết khẩu I. ĐẶT VẤN ĐỀ phần ăn mỗi bữa trong ngày. Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng Từ khóa: thiếu vi chất, dinh dưỡng, trẻ em, trong quá trình phát triển về thể chất và tinh thiếu sắt, thiếu kẽm. thần ở trẻ em, đặc biệt đối với trẻ dưới 5 tuổi. Suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì và thiếu vi SUMMARY chất dinh dưỡng hiện nay đang là các vấn đề SOME FACTORS RELATED TO IRON AND sức khoẻ liên quan dinh dưỡng cần được ZINC DEFICIENCY IN CHILDREN UNDER quan tâm nhất là ở các nước đang phát triển. 5 YEARS OLD VISITING NGHE AN Sự thiết hụt các vi chất dinh dưỡng dẫn đến OBSTETRICS AND PEDIATRICS hậu quả tăng trưởng kém, suy giảm trí tuệ, HOSPITAL IN 2023 tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong ở trẻ em Objective: To analyze factors related to iron [1]. Sắt và kẽm là một trong những vi chất and zinc deficiency in children under 5 years old dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với visiting Nghe An Obstetrics and Pediatrics cơ thể. Thiếu sắt là tình trạng thiếu vi chất Hospital in 2023. Methods: A cross-sectional phổ biến, tồn tại ở tất cả các quốc gia trên thế descriptive study with analysis was conducted on giới [2] và là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến children visiting the Nutrition and Dietetics tình trạng thiếu máu ở trẻ em [3]. Thiếu kẽm Department of Nghe An Obstetrics and Pediatrics phổ biến ở các nước có thu nhập thấp và Hospital from February 2023 to June 2023. trung bình, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và Results: Children living in rural areas had a 3.2 góp phần gây ra các bệnh tiêu chảy, viêm times higher risk of iron deficiency and a 2.8 phổi, sốt rét ở trẻ [3]. Theo UNICEF, hiện times higher risk of zinc deficiency compared to nay trên thế giới có khoảng 2 tỷ người có children living in urban areas. Children who took nguy cơ thiếu đa vi chất, còn được coi là more than 30 minutes to finish a meal had a 3.9 “thiếu ăn tiềm tàng”. Tại Việt Nam, theo times higher risk of iron deficiency compared to those who finished their meals in 30 minutes or điều tra của Viện Dinh dưỡng (2015), tỷ less. Children who often did not finish their lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi là 27,8%, tỷ portions at each meal had a 4 times higher risk of lệ này có xu hướng cao hơn ở miền núi và iron deficiency compared to those who usually nông thôn so với ở thành thị [4]. Bên cạnh finished their meals. Children whose mothers đó, tỷ lệ thiếu kẽm ở trẻ em dưới 5 tuổi lên were farmers or laborers had a 4.4 times higher tới 69,4% Xuất phát từ những vấn đề trên, risk of zinc deficiency compared to children chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh whose mothers had other occupations. một số yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu Conclusion: The rates of iron and zinc sắt, kẽm ở trẻ dưới 5 tuổi đến khám tại Bệnh deficiency in children under 5 years old remain viện Sản Nhi Tỉnh Nghệ An năm 2023. high. There is a statistically significant association between the rates of iron and zinc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU deficiency among the studied children and 2.1. Đối tượng nghiên cứu factors such as living area, the mother's Trẻ đến khám tại Khoa Dinh dưỡng Tiết occupation, the time taken by the child to finish chế Bệnh viện Sản Nhi Tỉnh Nghệ An trong meals, and the child's habit of finishing or not khoảng thời gian nghiên cứu. finishing meals. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn Keywords: lack of micronutrient, nutrition, children, zinc deficiency, iron deficiency. 175
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH - Trẻ dưới 5 tuổi và gia đình/người chăm Đặt thước nằm trên giường sau đó đặt trẻ sóc đồng ý trả lời câu hỏi. nằm lên thước. Người thứ nhất giữ đầu trẻ 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ sao cho mắt trẻ hướng thẳng lên trần nhà, - Trẻ mắc các bệnh mạn tính như đỉnh đầu chạm vào thanh chặn điểm đầu thalassemia, nhiễm trùng mạn tính, viêm gan chạm vào mốc 0 cm. Người thứ 2 giữ thẳng mạn tính. gối của trẻ sao cho hai gối trẻ thẳng, 2 gót - Trẻ mắc các bệnh viêm nhiễm cấp tính chân chạm vào nhau, đảm bảo 9 điểm chạm: chưa điều trị khỏi. 2 gót chân, 2 bụng chân, 2 mông, 2 vai, chẩm 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu áp sát vào thước đo. Trục cơ thể trùng với - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng trục thước đo, dùng tay còn lại đưa thanh 02/2023 đến tháng 06/2023 chặn áp sát vào bàn chân, bàn chân thẳng - Địa điểm nghiên cứu: Khoa Dinh dưỡng đứng vuông góc với mặt thước. Đọc và ghi Tiết chế Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Nghệ An kết quả lấy một số thập phân (cm). 2.3. Phương pháp nghiên cứu + Đo chiều cao đứng đối với trẻ trên 2 tuổi. 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu Để thước đo thẳng đứng, vuông góc với mô tả cắt ngang có phân tích mặt đất nằm ngang, trẻ đứng quay lưng vài 2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn thước đo, đảm bảo 5 điểm chạm, trục của mẫu: Chọn mẫu bằng phương pháp chọn thân trùng với trục của cơ thể trẻ, mắt trẻ mẫu thuận tiện, chọn các trẻ dưới 5 tuổi đủ hướng thẳng ra phía trước, giữ thẳng hai đầu tiêu chuẩn nghiên cứu đến khám tại Khoa gối, hai gót chân chạm nhau, đẩy êke di động Dinh Dưỡng Tiết Chế bệnh viện Sản Nhi tỉnh áp sát vào đỉnh đầu trẻ và vuông góc với mặt Nghệ An trong khoảng thời gian nghiên cứu. thước. Đọc kết quả theo đơn vị là cm với 1 - Cỡ mẫu tối thiểu là 105 trẻ. Dự phòng số thập phân. 10% bỏ cuộc, tổng cỡ mẫu tối thiểu dự kiến - Các xét nghiệm được phân tích bằng tham gia nghiên cứu là 116 trẻ. Thực tế có máy xét nghiệm tại Khoa xét Nghiệm Bệnh 147 trẻ tham gia nghiên cứu. viện Sản Nhi Tỉnh Nghệ An. 2.4. Công cụ, phương pháp thu thập số liệu + Hàm lượng hemoglobin (Hb) trong 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu: máu toàn phần. - Kỹ thuật tính tuổi: Tuổi của trẻ được + Ferritin huyết thanh. tính bằng cách lấy ngày, tháng năm điều tra + Kẽm huyết thanh. trừ đi ngày tháng năm sinh của trẻ và phân - Tìm hiểu các yếu tố liên quan bằng bộ loại theo WHO năm 2006. câu hỏi thiết kế sẵn. - Kỹ thuật cân trẻ: Khi cân, cân cần được 2.4.2. Công cụ thu thập số liệu đặt trên một mặt phẳng, trẻ được cởi bỏ bớt - Dùng cân Nhơn Hoà để đo cân nặng, quần áo chỉ mặt một bộ quần áo mỏng, bỏ kiểm tra cân trước mỗi lần đo. giày, dép, mũ nón và các vật nặng khác. Đọc - Sử dụng thước đo có độ chính xác và ghi cân nặng của trẻ lấy một số thập phân 0,1cm để đo chiều cao/dài nằm. (đơn vị kg). - Phiếu kết quả xét nghiệm được thu thập - Kỹ thuật đo chiều dài nằm/chiều cao. từ hồ sơ bệnh án. + Đo chiều dài nằm đối với trẻ dưới 2 tuổi. - Sử dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn xem ở phụ lục. 176
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu sắt của ĐTNC Bảng 3.1. Yếu tố cá nhân liên quan đến tình trạng thiếu sắt của ĐTNC Tình trạng thiếu sắt OR Yếu tố cá nhân Có Không p 95%CI n (%) n (%) Nam 16 (23,9) 51 (76,1) 1,608 Giới tính 0,362* Nữ 8 (16,3) 41 (83,7) 0,626-4,129 Tuổi thai lúc 2 con 13 (34,2) 25 (65,8) 3,167 Số con trong gia đình 0,016 1-2 con 11 (14,1) 67 (85,9) 1,256-7,988 Nông dân/làm thuê 13 (26,5) 36 (73,5) 1,838 Nghề nghiệp của mẹ 0,246 Khác 11 (16,4) 56 (83,6) 0,743-4,547 Dưới THPT 10 (38,5) 16 (61,5) 3,393 Trình độ học vấn của mẹ 0,025 Từ THPT trở lên 14 (15,6) 76 (84,4) 1,281-8,988 Thu nhập bình quân đầu
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy mối liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ, thu nhập bình quân đầu người/tháng của hộ gia đình với tỷ lệ thiếu sắt của trẻ tham gia nghiên cứu (p>0,05). Bảng 3.3. Yếu tố nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ liên quan đến thiếu sắt Tình trạng thiếu sắt OR Các yếu tố nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ Có Không p 95%CI n (%) n (%) Thời gian cho trẻ bú hoàn toàn bằng >6 tháng 2 (33,3) 4 (66,7) 2,071 0,599* sữa mẹ ≤6 tháng 21 (19,4) 87 (80,6) 0,355-12,076 >18 tháng 2 (40,0) 3 (60,0) 3,778 Thời gian bắt đầu cai sữa trẻ 0,196* ≤18 tháng 9 (15,0) 51 (85,0) 0,551-25,882 ≥300ml/ngày 2 (50,0) 2 (50,0) 4,769 Lượng sữa tươi trẻ uống/ngày 0,161* 30 phút 9 (42,9) 12 (57,1) 4,125 Thời gian trẻ hoàn thành bữa ăn 0,013* ≤30 phút 14 (15,4) 77 (84,6) 1,465-11,612 Trẻ thường ăn hết khẩu phần mỗi bữa Không 19 (30,2) 44 (69,8) 4,858 0,005* trong ngày Có 4 (8,2) 45 (91,8) 1,530-15,427 Trẻ hoàn thành bữa ăn trên 30 phút nguy cơ thiếu sắt cao gấp 4,1 lần so với trẻ hoàn thành bữa ăn từ 30 phút trở lên.Trẻ thường không ăn hết khẩu phần ăn mỗi bữa trong ngày nguy cơ thiếu sắt cao gấp 4,8 lần so với trẻ thường ăn hết khẩu phần ăn mỗi bữa trong ngày. Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan thời gian cho trẻ bú hoàn toàn bằng sữa mẹ, thời gian bắt đầu cai sữa, lượng sữa tươi trẻ uống trong ngày với tỷ lệ thiếu sắt của trẻ tham gia nghiên cứu (p>0,05). Bảng 3.4. Mô hình hồi quy logistic đa biến các yếu tố liên quan với tình trạng thiếu sắt Hệ số hồi OR Các yếu tố trong mô hình p quy 95%CI Có 3,565 SDD gầy còm 1,271 0,087 Không 0,833-15,254 Có 2,710 Tình trạng thiếu máu 0,997 0,088 Không 0,863-8,512 Nông thôn 3,296 Khu vực sống 1,184 0,045 Thành thị 1,026- 10,416 >2 con 2,163 Số lượng con trong gia đình 0,771 0,182 ≤2 con 0,697-6,712 Dưới THPT 1,618 Trình độ học vấn của mẹ 0,481 0,451 Từ THPT trở lên 0,463-5,648 >30 phút 3,922 Thời gian trẻ hoàn thành bữa ăn 1,367 0,030 ≤30 phút 1,142-13,472 Trẻ thường ăn hết khẩu phần mỗi bữa Không 4,011 1,389 0,042 trong ngày Có 1,053-15,276 Trẻ sống ở khu vực nông thôn nguy cơ thiếu sắt cao gấp 3,2 lần so với trẻ sống ở thành thị. Trẻ hoàn thành bữa ăn trên 30 phút nguy cơ thiếu sắt cao gấp 3,9 lần so với trẻ có thời gian hoàn thành bữa ăn từ 30 phút trở xuống. Trẻ thường không ăn hết khẩu phần mỗi bữa trong ngày nguy cơ thiếu sắt cao gấp 4 lần so với nhóm trẻ thường ăn hết khẩu phần. Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ thiếu sắt với một số yếu tố khác như SDD gầy còm, tình trạng thiếu máu, số lượng con trong gia đình, trình độ học vấn của mẹ (p>0,05). 178
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3.2. Yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu kẽm của ĐTNC Bảng 3.5. Yếu tố cá nhân liên quan đến tình trạng thiếu kẽm của ĐTNC Tình trạng thiếu kẽm OR Yếu tố cá nhân Có Không P 95%CI n (%) n (%) Nam 23 (33,3) 46 (66,7) 0,692 Giới tính 0,367* Nữ 26 (41,9) 36 (58,1) 0,340-1,409 Tuổi thai
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH tìm thấy mối liên quan giữa số lượng con trong hộ gia đình, thu nhập bình quân đầu người/tháng trong gia đình với tỷ lệ thiếu kẽm của trẻ tham gia nghiên cứu (p>0,05). Bảng 3.7. Yếu tố nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ liên quan thiếu kẽm Tình trạng thiếu kẽm OR Các yếu tố nuôi dưỡng và chăm Có Không P 95%CI n (%) n (%) Thời gian trẻ bú hoàn toàn bằng sữa >6 tháng 1 (20,0) 4 (80,0) 0,404 0,650* mẹ ≤6 tháng 47 (38,2) 76 (61,8) 0,044-7,727 >18 tháng 3 (50) 3 (50) 1,826 Thời gian bắt đầu cai sữa mẹ 0,662* ≤18 tháng 23 (35,4) 42 (64,6) 0,341-9,789 Thời gian hoàn >30 phút 14 (58,3) 10 (41,7) 3,161 0,017* thành bữa ăn ≤30 phút 31 (30,7) 70 (69,3) 1,266-7,893 Trẻ thường ăn hết khẩu phần mỗi bữa Không 23 (33,3) 46 (66,7) 0,773 0,575 trong ngày Có 22 (39,3) 34 (60,7) 0,371-1,609 * Chi-square test Trẻ có thời gian hoàn thành bữa ăn trên 30 phút nguy cơ thiếu kẽm cao gấp 3,1 lần so với trẻ hoàn thành bữa ăn từ 30 phút trở xuống. Nghiên cứu chúng tôi không tìm thấy mối liên quan giữa thời gian cho trẻ bú hoàn toàn bằng sữa mẹ, thời gian cai sữa, trẻ thường không ăn hết khẩu phần mỗi bữa trong ngày với tỷ lệ thiếu kẽm của trẻ tham gia nghiên cứu (p>0,05). Bảng 3.8. Mô hình hồi quy logistic đa biến các yếu tố liên quan với tình trạng thiếu kẽm OR Các yếu tố trong mô hình (Biến độc lập) Hệ số hồi quy P 95%CI Có 3,159 Tình trạng thiếu máu 1,150 0,018 Không 1,223-8,160 Nông thôn 2,851 Khu vực sống 1,048 0,029 Thành thị 1,116-7,286 Nông dân/làm thuê 4,451 Nghề nghiệp của mẹ 1,493 0,002 Khác 1,738-11,399 Dưới THPT 0,953 Trình độ học vấn của mẹ -0,048 0,931 Từ THPT trở lên 0,318-2,854 >30 phút 2,645 Thời gian trẻ hoàn thành bữa ăn 0,973 0,094 ≤30 phút 0,849-8,245 Trẻ thiếu máu liên quan thiếu kẽm cao như trình độ học vấn của bà mẹ, thời gian trẻ gấp 3,1 lần so với trẻ không bị thiếu máu. Sự hoàn thành bữa ăn. khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Trẻ sống ở nông thôn nguy cơ kẽm cao gấp 2,8 lần so IV. BÀN LUẬN với trẻ sống ở thành thị. Sự khác biệt này có 4.1. Các yếu tố liên quan đến tình ý nghĩa thống kê. Trẻ có mẹ làm nghề nông trạng thiếu sắt của đối tượng nghiên cứu dân/làm thuê nguy cơ thiếu kẽm cao gấp 4,4 Khi phân tích hồi quy logistic đa biến lần so với trẻ có mẹ làm các nghề khác. cho thấy có mối liên quan giữa khu vực sống Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan với tỷ lệ thiếu sắt của trẻ tham gia nghiên giữa tình trạng thiếu kẽm với một số yếu tố cứu. Trẻ sống ở nông thôn nguy cơ thiếu sắt 180
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 cao gấp cao gấp 3,2 lần so với trẻ sống ở bữa ăn từ 30 phút trở xuống. Đa số các trẻ thành thị. Trẻ thường không ăn hết khẩu này có biểu hiện biếng ăn nên thời gian ăn phần mỗi bữa trong ngày nguy cơ thiếu sắt của trẻ bị kéo dài dẫn đến trẻ có nguy cơ cao gấp 4 lần so với trẻ thường ăn hết khẩu thiếu các chất dinh dưỡng nói chung và thiếu phần mỗi bữa trong ngày. Điều này có thể kẽm nói riêng cao hơn so với nhóm trẻ khác. giải thích do phần lớn các trẻ này có biểu hiện biếng ăn, kén chọn thức ăn dẫn đến trẻ V. KẾT LUẬN thường ăn không hết khẩu phần ăn của mình Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ dần dần trẻ bị thiếu hụt các chất dinh dưỡng em dưới 5 tuổi còn cao, trong đó thiếu sắt vì vậy nhóm trẻ này có nguy cơ thiếu sắt cao và kẽm chiếm tỷ lệ cao. Trẻ sống ở vùng hơn nhóm trẻ thường ăn hết khẩu phần mỗi nông thôn, miền núi có tỷ lệ thiếu vi chất cao bữa trong ngày. Ngoài ra khi phân tích đơn hơn so với trẻ sống ở vùng thành thị. biến nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng trẻ Cần đẩy mạnh công tác truyền thông giáo SDD gầy còm có nguy cơ thiếu sắt cao 3,5 dục kiến thức về dinh dưỡng hợp lý, các lần so với trẻ không bị SDD. Sắt là một nguyên nhân và biểu hiện thiếu sắt, kẽm cho khoáng chất cần thiết cho sự tăng trưởng và các bà mẹ có con nhỏ nhằm phòng chống suy phát triển của cơ thể, nó cùng với protein tạo dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng nhất là thành huyết sắc tố (hemoglobin) vì vậy là trẻ em dưới 24 tháng tuổi, trẻ sống ở các khu thành phần quan trọng cần thiết cho quá trình vực nông thôn, miền núi. tạo máuchúng tôi còn thấy rằng tỷ lệ trẻ tham Các trẻ được chẩn đoán thiếu máu cần gia nghiên cứu thiếu máu thiếu sắt chiếm được đánh giá thêm tình trạng sắt, kẽm của trẻ. 39,4% và trẻ thiếu máu có liên quan đến thiếu sắt cao gấp 4,2 lần so với trẻ không bị TÀI LIỆU THAM KHẢO thiếu máu vì vậy tỷ lệ thiếu sắt, thiếu máu 1. Saeed Akhtar, Tariq Ismail, Sunethra thiếu sắt đã có sự chuyển biến đáng kể tuy Atukorala và các cộng sự. (2013), nhiên thiếu sắt, thiếu máu thiếu sắt vẫn đang "Micronutrient deficiencies in South Asia – là vấn đề có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng tại Current status and strategies", Trends in Food Việt Nam theo đánh giá của WHO đặc biệt ở Science & Technology, 31(1), tr. 55-62. các khu vực nông thôn và miền núi [5]. 2. Isabella Stelle, Anastasia Z. Kalea và Dora 4.2. Các yếu tố liên quan đến tình I. A. Pereira (2019), "Iron deficiency trạng thiếu kẽm của đối tượng nghiên cứu anaemia: experiences and challenges", Kết quả nghiên cứu thấy rằng trẻ thiếu Proceedings of the Nutrition Society, 78(1), máu liên quan đến thiếu kẽm cao gấp 3,1 lần tr. 19-26. so với trẻ không bị thiếu máu. Có mối quan 3. Regan L. Bailey, Keith P. West Jr. và hệ giữa kẽm huyết thanh và huyết sắt tố vì Robert E. Black (2015), "The Epidemiology vậy trẻ được chẩn đoán thiếu máu nên được of Global Micronutrient Deficiencies", đánh giá tình trạng thiếu kẽm.Trẻ sống ở khu Annals of Nutrition and Metabolism, vực nông thôn nguy cơ thiếu kẽm cao gấp 66(Suppl. 2), tr. 22-33. 2,8 lần so với trẻ sống ở thành thị. Bên cạnh 4. Viện Dinh dưỡng (2015), "Số liệu thống kê đó thời gian trẻ hoàn thành bữa ăn cũng có vềt tình trạng dinh dưỡng trẻ em qua các mối liên quan đến tỷ lệ thiếu kẽm của trẻ năm. ", Viện Dinh dưỡng Quốc gia. tham gia nghiên cứu. Trẻ hoàn thành bữa ăn 5. World Health Organization (2017), trên 30 phút trở lên nguy cơ thiếu kẽm cao "Nutritional anaemias: tools for effective gấp 3,1 lần so với trẻ có thời gian hoàn thành prevention and control". 181
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2