Một số yếu tố nguy cơ của gãy mới các đốt sống lân cận trên bệnh nhân đã được tạo hình thân đốt sống qua da bằng xi măng phân tích 265 bệnh nhân
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày khảo sát một số yếu tố liên quan đến tình trạng gãy lún các thân đốt sống mới lân cận trên các bệnh nhân đã được tạo hình thân đốt sống qua da bằng xi măng. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu các bệnh nhân được can thiệp tạo hình thân đốt sống qua da bằng xi măng tại khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ 01/2020 đến 01/2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số yếu tố nguy cơ của gãy mới các đốt sống lân cận trên bệnh nhân đã được tạo hình thân đốt sống qua da bằng xi măng phân tích 265 bệnh nhân
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA GÃY MỚI CÁC ĐỐT SỐNG LÂN CẬN TRÊN BỆNH NHÂN ĐÃ ĐƯỢC TẠO HÌNH THÂN ĐỐT SỐNG QUA DA BẰNG XI MĂNG. PHÂN TÍCH 265 BỆNH NHÂN Nguyễn Trọng Yên1, Nguyễn Xuân Tùng1 TÓM TẮT 45 Từ khóa: Tạo hình thân đốt sống qua da, Mục tiêu: Khảo sát một số yếu tố liên quan cộng hưởng từ, phù tủy xương, đốt sống liền kề. đến tình trạng gãy lún các thân đốt sống mới lân cận trên các bệnh nhân đã được tạo hình thân đốt SUMMARY sống qua da bằng xi măng. Đối tượng và RISK FACTORS OF NEW phương pháp: Hồi cứu các bệnh nhân được can COMPRESSION FRACTURES IN thiệp tạo hình thân đốt sống qua da bằng xi măng ADJACENT VERTEBRAE AFTER tại khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện Trung ương PERCUTANEOUS Quân đội 108, từ 01/2020 đến 01/2023. Thời gian VERTEBROPLASTY. ANALYSIS OF theo dõi tối thiểu 6 tháng. Các bệnh nhân được 265 PATIENTS chia làm 2 nhóm: có và không có phù tủy xương Objective: To study some factors related to các đốt sống lân cận trên cộng hưởng từ, đánh the settlement of new adjacent vertebral bodies in giá các yếu tố nguy cơ liên quan. Kết quả: Trong patients who have underwent percutaneous 265 bệnh nhân can thiệp tạo hình đốt sống bằng verteroblasty or kyphoplasty. Subjects and xi măng qua da, 58 bệnh nhân (21,88%) có và methods: Retrospective study of patients 207 bệnh nhân không có phù tủy xương đốt sống underwent percutaneous vertebroplasty at the lân cận. Các yếu tố nguy cơ liên quan khác biệt Department of Neurosurgery, 108 Military Central có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm là tình trạng rò Hospital, from January 2020 to January 2023. The xi măng vào khe đĩa đệm và vị trí tạo hình thân minimum follow-up was 6 months. The patients đốt sống trước đó tại vùng khớp nối ngực thắt were divided into 2 groups with and without bone lưng (T11-L2) (p < 0,01). Kết luận: Tình trạng marrow edema of adjacent vertebrae on magnetic rò xi măng vào khe đĩa đệm và vị trí tạo hình resonance imaging, assessment of related risk thân đốt tại vùng chuyển tiếp ngực - thắt lưng là factors. Results: In 265 patients underwent hai yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến tình percutaneous vertebroplasty, 58 patients (21.88%) trạng phù tủy xương đốt sống lân cận sau can with and 207 patients without vertebral bone thiệp tạo hình thân đốt sống qua da bằng xi marrow edema on magnetic resonance imaging. măng. The risk factors associated with statistically significant differences between the 2 groups were 1 Khoa Ngoại Thần kinh - Bệnh viện Trung ương cement leakage into the intervertebral disc space Quân đội 108 and the previous vertebroplasty/kyphoplasty at the Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trọng Yên lumbar-thoracic joint (T11-L2) (p < 0.01). ĐT: 0983730609 Conclusion: The cement leakage into the Email: yen_nguyentrong@yahoo.com.vn intervertebral disc space and the the previous Ngày nhận bài: 23/9/2023 vertebroplasty/kyphoplasty at the lumbar-thoracic Ngày phản biện khoa học: 6/10/2023 joint are two independent risk factors associated Ngày duyệt bài: 13/10/2023 with adjacent vertebral bone marrow edema. 310
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Keywords: Verteroblasty, magnetic II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU resonance imaging, bone marrow edema, 2.1. Đối tượng nghiên cứu adjacent vertebra. Gồm 265 BN gãy lún thân đốt sống vùng ngực, thắt lưng do loãng xương được tạo I. ĐẶT VẤN ĐỀ hình thân đốt sống qua da bằng xi măng tại Ngày nay, cùng với sự phát triển của y Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện học, tuổi thọ của con người ngày càng được TƯQĐ108, trong khoảng thời gian từ tăng lên. Tuy nhiên, tuổi thọ tăng lên liên 01/2020 đến 01/2023. Chẩn đoán xác định quan đến nhiều bệnh, trong đó có bệnh loãng dựa trên khám xét lâm sàng, kết hợp với xương. Trên nền loãng xương, nhiều tổn Xquang quy ước và cộng hưởng từ. Các thương xương có thể xảy ra như gãy cổ xương đùi, gãy xẹp đốt sống... có thể xảy ra trường hợp xẹp đốt sống do các nguyên nhân ở những người cao tuổi. Cộng hưởng từ khác như u thân đốt (nguyên phát hoặc thứ (CHT) là phương pháp chẩn đoán hữu hiệu phát), hoặc chấn thương cũ… không thuộc các gãy lún đốt sống liên quan đến loãng đối tượng nghiên cứu. xương thông qua tình trạng phù tủy xương 2.2. Phương pháp nghiên cứu thân đốt sống. Hiện nay, đối với các gãy xẹp Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu. đốt sống do loãng xương, kỹ thuật tạo hình Thống kê các đặc điểm lâm sàng (giới, thân đốt sống bằng bơm xi măng qua da tuổi, bệnh lý nền, chỉ số khối BMI, điểm đau được phổ biến rộng rãi do tính xâm lấn tối VAS trước can thiệp); một số đặc điểm liên thiểu, an toàn và hiệu quả giảm đau nhanh quan đến quá trình can thiệp như: vị trí can của người bệnh [1]. Tuy nhiên, một số thiệp, phương pháp tạo hình (có bóng và nghiên cứu cho thấy rằng sau khi bơm xi không bóng), điểm VAS và đặc điểm măng Polymethylmethacrylate (PMMA) vào Xquang tại thời điểm ngay sau can thiệp. thân đốt sống làm tăng cường độ đáng kể Để phân tích các yếu tố liên quan đến cứng của đốt sống bị gãy nén và đây có thể nguyên nhân dẫn đến làm gia tăng tỷ lệ gãy tình trạng phù tủy xương sau can thiệp của lún mới của các đốt sống, đặc biệt là các đốt các đốt sống liền kề, các BN được chia thành liền kề [2]. Chính vì vậy, việc xác định các 2 nhóm. Nhóm 1: có phù nề đốt sống liền kề yếu tố nguy cơ liên quan đến việc gãy lún gồm 58 BN và nhóm 2 không có phù nề gồm các đốt sống liền kề sau can thiệp tạo hình 207 BN. Thời gian theo dõi sau can thiệp tối thân đốt sống qua da bằng xi măng đang thiểu là 6 tháng. Các yếu tố nguy cơ được được quan tâm nghiên cứu nhiều. đưa vào phân tích gồm: giới, vùng can thiệp, Trên cơ sở theo dõi, đánh giá các bệnh phương pháp tạo hình, biến chứng rò xi nhân (BN) được can thiệp tạo hình đốt sống măng và việc có hay không dùng thuốc bằng xi măng tại Bệnh viện TWQĐ108, chống loãng xương sau lần can thiệp trước. chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này Các yếu tố có sự khác biệt giữa 2 nhóm (p < nhằm mục tiêu: Khảo sát một số yếu tố nguy 0,05) được xác định là yếu tố nguy cơ độc cơ liên quan đến tình trạng gãy xương mới lập liên quan đến tình trạng phù thân đốt lân ở các đốt sống lân cận trên bệnh nhân đã cận sau can thiệp. được tạo hình thân đốt sống qua da bằng xi măng. Số liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm SPSS 25.0. 311
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm lâm sàng Số lượng Tỷ lệ (%) Nam 38 14,34 Giới Nữ 227 85,66 < 60 8 3,02 Tuổi 60 - 80 206 77,73 > 80 51 19,25 Tăng huyết áp 105 39,62 Đái tháo đường 57 21,51 Bệnh lý nền, tiền sử Đột quỵ não 17 6,41 Bệnh tim mạch 22 8,3 Đã phẫu thuật cột sống 12 4,53 BMI (kg/m2) 22,81 ± 3,24 Điểm đau trước can thiệp (VAS) 5,82 ± 2,51 Nhận xét: Bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ lớn trong nhóm nghiên cứu (85,66%). Độ tuổi thường gặp trong khoảng 60 – 80 tuổi (77,73%). Đa phần các BN đều có các bệnh lý nền mạn tính, với chỉ số khối cơ thể (BMI) cao và đau nhiều trước can thiệp, điểm đau VAS trung bình: 5,82 ± 2,51. Bảng 2. Một số đặc điểm liên quan đến can thiệp Đặc điểm (n = 265) Số lượng Tỷ lệ (%) Vị trí can thiệp T7 - T10 4 1,50 T11 - L2 166 62,64 L3 - L5 95 35,84 Phương pháp can thiệp Tạo hình thân đốt qua da không bóng 229 86,42 Tạo hình thân đốt qua da có bóng 36 13,58 Đặc điểm Xquang sau can thiệp Xi măng trào vào trong ống sống 1 0,377 Rò xi măng vào khe đĩa đệm 79 29,81 Dùng thuốc chống loãng xương sau can thiệp 181 30,57 Điểm đau sau can thiệp (VAS) 1,82 ± 0,11 312
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Nhận xét: xi măng vào khe đĩa đệm chiếm 29,81%. Có - Vị trí can thiệp nhiều nhất là vùng 1 trường hợp tổn thương thần kinh do xi chuyển tiếp ngực - thắt lưng (T11 – L2), măng trào vào ống sống, BN này sau đó chiếm tỷ lệ 62,64%. Phương pháp can thiệp chuyển mổ mở, lấy xi măng, giải phóng chèn chủ yếu là tạo hình thân đốt qua da không ép tủy nhưng cải thiện vận động sau 6 tháng bóng (Vertebroplasty), chiếm tỷ lệ 86,42%. còn kém. - Điểm đau sau can thiệp có sự khác biệt 3.2. Một số yếu tố liên quan đến tình so với trước can thiệp (1,82 ± 0,11 so với trạng phù tủy xương đốt liền kề 5,82 ± 2,51; p < 0,001). Tỷ lệ biến chứng rò Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng phù tủy xương đốt liền kề Phù tủy xương trên CHT Các yếu tố nguy cơ p Có (n1=58) Không (n2=207) Nam 9 29 Giới 0,77 Nữ 49 178 T11-L2 47 119 Vùng can thiệp < 0,05 Ngoài T11-L2 11 88 Có 31 48 Rò xi măng < 0,05 Không 27 159 Dùng thuốc chống loãng Có 41 164 0,17 xương sau can thiệp Không 17 43 Không bóng 49 190 Phương pháp can thiệp 0,537 Có bóng 9 27 Nhận xét: Vùng can thiệp (trong và trị bảo tồn về mặt giảm đau. Mức giảm trung ngoài vùng T11-L2) và biến chứng rò xi bình của điểm đau theo thang điểm VAS sau măng vào khe đĩa đệm là 2 yếu tố nguy cơ khi tạo hình thân đốt qua da bằng xi măng độc lập có liên quan đến tình trạng phù tủy khoảng 4-5 điểm [3]. Kết quả của nghiên cứu xương các đốt sống liền kề trên CHT. tương tự với các nghiên cứu này, cho thấy các BN giảm đau đáng kể sau can thiệp, IV. BÀN LUẬN thông qua sự khác biệt điểm đau VAS (1,82 Mặc dù một số nghiên cứu cho rằng, tạo ± 0,11 sau can thiệp so với 5,82 ± 2,51 trước hình thân đốt qua da bằng xi măng có tác can thiệp; p < 0,001). Kết quả này góp phần dụng tương tự như điều trị bảo tồn trong việc khẳng định tính an toàn, hiệu quả của kỹ giảm đau song hầu hết các nghiên cứu đều thuật. Tạo hình thân đốt qua da bằng xi măng cho rằng tạo hình thân đốt qua da bằng xi được chỉ định trong những trường hợp đau măng có tác dụng tốt hơn đáng kể so với điều do loãng xương hoặc gãy xương đốt sống do 313
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII khối u, không đáp ứng với điều trị nội khoa. của các thân đốt sống lân cận, điều này mang Tạo hình thân đốt qua da bằng xi măng có ưu lại cho chúng nhiều lực hơn [5]. điểm là kỹ thuật xâm lấn tối thiểu qua da, Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ liên quan thời gian thực hiện tương đối ngắn, ít biến đến tình trạng phù tủy xương thân đốt sống chứng, phù hợp với nhóm BN cao tuổi, nhiều lân cận trên CHT, chúng tôi thấy: 47/58 BN bệnh nền… Hai kỹ thuật tạo hình thân đốt phù tủy xương đốt liền kề đã được can thiệp qua da bằng xi măng được sử dụng rộng rãi trước đó ở vùng vùng chuyển tiếp ngực - thắt là tạo hình đốt sống không bóng lưng và yếu tố này được xác định là một (Vertebroplasty) và tạo hình đốt sống có trong hai yếu tố nguy cơ độc lập cao (p < bóng (Kyphoplasty). 0,05). Nghiên cứu của Kim và cộng sự Theo kết quả phân tích tổng hợp (meta- (2004) xác định vùng chuyển tiếp cột sống analysis), tác dụng giảm đau của tạo hình ngực – thắt lưng và mức độ phục hồi chiều thân đốt qua da bằng xi măng tạo ra kéo dài cao của đốt sống là các yếu tố nguy cơ có thể đến tháng thứ 12 sau quá trình can thiệp, với làm tăng khả năng gãy lún các đốt sống liền hiệu quả xấp xỉ khoảng 90% [4]. Cơ chế tác kề, trong đó mức độ phục hồi chiều cao đĩa dụng giảm đau của tạo hình thân đốt qua da đệm càng lớn thì khả năng gãy lún càng cao bằng xi măng có thể liên quan đến việc cải [6]. thiện chuyển động vi mô của đốt sống bị gãy Kết quả của nghiên cứu cũng cho thấy hoặc tác dụng gây độc tế bào của chất yếu tố nguy cơ độc lập khác liên quan đến PMMA có trong xi măng. Tuy nhiên, một số tình trạng gãy lún mới các đốt sống liền kề nghiên cứu với thời gian theo dõi dài đã chỉ sau can thiệp tạo hình thân đốt qua da bằng ra rằng, tạo hình thân đốt qua da có thể gây xi măng là việc rò rỉ xi măng vào khoang đĩa nên tình trạng phù tủy xương, gãy xương ở đệm. Trong một số nghiên cứu trước đây, rò các đốt sống lân cận. Tỷ lệ này dao động từ rỉ xi măng vào khoang đĩa đệm đã được xác 6,5 đến 34,8% với thời gian xuất hiện thường định là một yếu tố nguy cơ đối với các gãy gặp sau can thiệp 3-6 tháng [3]. Trong lún mới ở các thân đốt sống liền kề. Các tác nghiên cứu của chúng tôi, có 58/265 giả cho rằng, trong các trường hợp này, áp (21,88%) trường hợp xuất hiện phù tủy lực nội đĩa đệm tăng lên, làm giảm khả năng xương sau can thiệp. Việc xác định sớm xẹp vận động của khớp giữa các đốt sống bằng đốt sống mới liền kề được đánh giá bằng sự cách làm lệch hướng đĩa đệm đốt sống được phù tủy xương thân đốt trên CHT, với các điều trị về phía đốt sống liền kề không được xung STIR. Một trong những giả thiết được điều trị. Bên cạnh đó, sự phục hồi chiều cao đưa ra là khi đưa một lượng xi măng PMMA thân đốt sống do tiêm xi măng vào khoang vào thân đốt sống, mô đun đàn hồi của thân gian đốt đĩa đệm làm tăng trọng lượng tác đốt sống sẽ trở nên khác với mô đun đàn hồi động lên các đốt sống liền kề hoặc gây ra những thay đổi cơ sinh học ở đoạn xa nếu 314
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 đoạn liền kề là cứng nhắc. Ngoài ra, rò rỉ xi 2. Lo Y. P., Chen W. J., Chen L. H., et al. măng vào đĩa đệm của cột sống có thể làm (2008). New vertebral fracture after vertebroplasty. J Trauma, 65(6): 1439-45. suy yếu khả năng đàn hồi của đĩa đệm khiến 3. Jang H. D., Kim E. H., Lee J. C., et al. đốt sống liền kề dễ bị xẹp [7]. Để giảm thiểu (2022). Management of Osteoporotic nguy cơ này, các tác giả khuyên nên tiêm xi Vertebral Fracture: Review Update 2022. măng vào xương đốt sống càng đều càng tốt, Asian Spine J, 16(6): 934-46. đồng thời nên ngừng tiêm ngay lập tức khi 4. Kallmes D. F., Comstock B. A., Heagerty nghi ngờ có rò rỉ trong quá trình thực hiện P. J., et al. (2009). A randomized trial of [8]. vertebroplasty for osteoporotic spinal fractures. N Engl J Med, 361(6): 569-79. 5. Berlemann U., Ferguson S. J., Nolte L. P., V. KẾT LUẬN et al. (2002). Adjacent vertebral failure after Trong nghiên cứu này, hai yếu tố rủi ro vertebroplasty. A biomechanical độc lập liên quan đến tình trạng phù tủy investigation. J Bone Joint Surg Br, 84(5): xương đốt sống lân cận sau can thiệp tạo 748-52. hình thân đốt sống bằng xi măng qua da là 6. Kim S. H., Kang H. S., Choi J. A., et al. tình trạng rò xi măng vào khe đĩa đệm và vị (2004). Risk factors of new compression trí tạo hình trước tại vùng khớp nối ngực - fractures in adjacent vertebrae after percutaneous vertebroplasty. Acta Radiol, thắt lưng. Điều này giúp cho các bác sĩ tiên 45(4): 440-5. lượng và đưa ra quyết định lâm sàng ngăn 7. Chen W. J., Kao Y. H., Yang S. C., et al. chặn sự xuất hiện gãy lún thân đốt sống mới (2010). Impact of cement leakage into disks liền kề. on the development of adjacent vertebral compression fractures. J Spinal Disord Tech, TÀI LIỆU THAM KHẢO 23(1): 35-9. 1. Guarnieri G., Masala S., Muto M. (2015). 8. Tsoumakidou G., Too C. W., Koch G., et Update of vertebral cementoplasty in porotic al. (2017). CIRSE Guidelines on patients. Interv Neuroradiol, 21(3): 372-80. Percutaneous Vertebral Augmentation. Cardiovasc Intervent Radiol, 40(3): 331-42. 315
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tỷ lệ tăng huyết áp và liên quan với một số yếu tố nguy cơ ở người từ 40 tuổi trở lên tại tỉnh Trà Vinh năm 2012
7 p | 200 | 15
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tim mạch và dự báo nguy cơ mắc bệnh mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham ở bệnh nhân khám nội khoa tại Bệnh viện Quân y 103
9 p | 82 | 7
-
Khảo sát một số yếu tố nguy cơ doạ sinh non
6 p | 61 | 5
-
Thực trạng mắc tăng huyết áp và một số yếu tố nguy cơ ở người trưởng thành tại 2 xã của huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam
8 p | 88 | 5
-
Một số yếu tố nguy cơ tim mạch theo mục tiêu khuyến cáo điều trị của ESC- EASD 2019 ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Cư Jut, Đắk Nông năm 2020
8 p | 45 | 4
-
Một số yếu tố nguy cơ rối loạn đường huyết của người trưởng thành 40 - 69 tuổi tại một số phường thuộc TP. Hạ Long
7 p | 74 | 3
-
Ảnh hưởng chế độ ăn chay trường trên kháng insulin và một số yếu tố nguy cơ tim mạch trên đối tượng nam giới
4 p | 67 | 3
-
Khảo sát mối liên hệ rối loạn lipid huyết với một số yếu tố nguy cơ tim mạch
7 p | 69 | 3
-
Khảo sát một số yếu tố nguy cơ ở thai phụ bị chửa trứng
6 p | 74 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ tăng đông trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch nội sọ tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2010
5 p | 54 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học của não và một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não thầm lặng
9 p | 103 | 2
-
Khảo sát một số yếu tố nguy cơ tim mạch và biểu hiện tăng LDL-C ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Quân y 175
7 p | 69 | 2
-
Một số yếu tố nguy cơ co giật do sốt ở trẻ em từ 3 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
6 p | 39 | 2
-
Tỷ lệ các loại nhau tiền đạo và một số yếu tố nguy cơ tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2019 - 2021
7 p | 5 | 2
-
Đánh giá mối liên quan giữa đề kháng insulin với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
7 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu nồng độ Asymmetric dimethylarginine huyết tương và mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối
10 p | 86 | 1
-
Tìm hiểu mối liên quan giữa độ dày nội trung mạc động mạch đùi chung với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở phụ nữ mãn kinh bằng siêu âm doppler
6 p | 54 | 1
-
Khảo sát nồng độ glucagon huyết tương và mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở người trên 40 tuổi
6 p | 72 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn