Một số yếu tố nguy cơ mắc rối loạn tự kỷ của trẻ em tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày xác định một số yếu tố nguy cơ liên quan đến rối loạn tự kỷ (RLTK) ở trẻ em tại Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bệnh-chứng thực hiện từ 2015-2017 trên 161 trẻ được xác định mắc RLTK theo tiêu chuẩn DSM-IV tại Thái Nguyên và nhóm chứng là 354 trẻ phát triển bình thường, tuổi từ 24 đến 72 tháng, tương đương về tuổi, giới và địa dư.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số yếu tố nguy cơ mắc rối loạn tự kỷ của trẻ em tỉnh Thái Nguyên
- vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 cơ cấu nhân lực tháng 6/2018 Ương, Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực, Trường 2. Nguyễn Thanh Bình (2017), Động lực làm việc Đại học Lao động – Xã hội , Hà Nội. của điều dưỡng lâm sàng và một số yếu tố ảnh 6. Nguyễn Thị Hoài Hương (2016), Tạo động lực hưởng tại. Bệnh viện Đa khoa Khu vực Ba Tri, tỉnh lao động tại công ty cổ phần Softech, Luận văn Bến Tre Thạc sĩ Quản trị nhân lực, Trường Đại học Lao 3. Bộ Y tế (2016), Báo cáo Cục quản lý khám chữa động – Xã hội , Hà Nội. bệnh năm 2016, Hà Nội. 7. Lê Nguyễn Đoan Khôi (2016), “Các nhân tố ảnh 4. Huỳnh Phạm Nguyệt Châu (2017), Động lực hưởng đến mức độ hài lòng công việc của nhân viên làm việc và một số yếu tố liên quan của điều Y tế tại thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học dưỡng khối Hồi sức – Cấp cứu tại Bệnh viện Chợ Trường Đại học Cần Thơ, phần D: Khoa học Chính trị, Rẫy năm 2017, Luận văn Thạc sĩ Quản lý bệnh Kinh tế và Pháp luật: 32(2014), tr 94-102. viện, Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội. 8. Lưu Thị Bích Ngọc và Lưu Ngọc Tuấn (2013), 5. Nguyễn Thị Kim Huệ (2016), Tạo động lực lao "Những nhân tố tác động đến động lực làm việc động cho điều dưỡng viên tại bệnh viện Nhi Trung của nhân viên trong khách sạn", Tạp chí Khoa học (49), tr. 22. MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ MẮC RỐI LOẠN TỰ KỶ CỦA TRẺ EM TỈNH THÁI NGUYÊN Lê Thị Kim Dung*, Trần Tuấn Anh*, Ngô Thị Kim Quế* Phạm Trung Kiên**, Nguyễn Thị Thanh Mai*** TÓM TẮT Từ khóa: tự kỷ, Thái Nguyên, ngạt, tuổi mẹ ≥35, tuổi cha ≥40 27 Mục tiêu: Xác định một số yếu tố nguy cơ liên quan đến rối loạn tự kỷ (RLTK) ở trẻ em tại Thái SUMMARY Nguyên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bệnh-chứng thực hiện từ 2015-2017 trên 161 trẻ được SOME RISK FACTORS TO AUTISM xác định mắc RLTK theo tiêu chuẩn DSM-IV tại Thái DISORDER CHILDREN IN THAI NGUYEN Nguyên và nhóm chứng là 354 trẻ phát triển bình Objectives: The paper aims at identifying some thường, tuổi từ 24 đến 72 tháng, tương đương về risk factors related to autism spectrum disorder (ASD) tuổi, giới và địa dư. Phỏng vấn cha mẹ theo mẫu in children in Thai Nguyen. Subjects and methods: phiếu khảo sát thông tin cấu trúc và khám, đánh giá The case-control study was conducted from 2015- trực tiếp các trẻ tham gia nghiên cứu. Kết quả: Các 2017 on an experimental group of 161 children who yếu tố nguy cơ xác định qua phân tích đa biến logistic were identified with ASD according to DSM-IV bao gồm: tuổi mẹ ≥ 35 tuổi khi có thai, OR (95%CI) standards in Thai Nguyen and the control group = 2,81 (1,32-5,95); mẹ tiếp xúc hóa chất, thuốc trừ consisted of 354 children with normal development, sâu khi mang thai, OR (95%CI) = 5,29 (1,78-15,70); aged 24 to 72 months. Subjects from the experimental tuổi bố ≥ 40 khi mẹ có thai, OR (95%CI) = 3,17 and control groups were equivalent in age, gender (1,63-6,18) có liên quan đến tự kỷ ở con. Trẻ sinh and geography. The data were collected from ngạt, OR (95%CI) = 16,25 (3,28-80,48); co giật sơ structured interviews in which parents responded to a sinh, OR (95%CI) = 12,27 (2,14-70,11); tuổi thai khi survey form; and from direct examination on the sinh ≤36 tuần, OR (95%CI) = 3,61 (1,24-10,51); can children participants in the study. Results: Risk factors thiệp sản khoa, OR (95%CI)= 2,33 (1,46-3,71); vàng identified through logistic multivariate analysis da sơ sinh bệnh lý, OR (95%CI) = 1,28 (1,01-1,63); including maternal age ≥ 35 years during pregnancy, suy hô hấp sơ sinh, OR (95%CI) = 1,01 (2,14-70,11) OR (95% CI) = 2.81 (1.32-5.95); mothers exposed to có liên quan đến tự kỷ. Kết luận: Tuyên truyền về chemicals and pesticides during pregnancy, OR (95% sức khỏe sinh sản cho cộng đồng, hạn chế tối đa sinh CI) = 5.29 (1.78-15.70); paternal age ≥ 40 years con khi cha có tuổi ≥40, mẹ có tuổi ≥ 35, theo dõi during pregnancy, OR (95% CI) = 3.17 (1.63-6.18) thai nghén và hạn chế tai biến sản khoa là những are related to autism spectrum disorder in children. công tác cần đẩy mạnh nhằm dự phòng nguy cơ mắc Perinatal asphyxia, OR (95% CI) = 16.25 (3.28- RLTK ở Thái Nguyên. 80.48); neonatal convulsions, OR (95% CI) = 12.27 (2.14-70.11); gestational age at birth ≤36 weeks, OR (95% CI) = 3.61 (1.24-10.51); obstetric intervention, *Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên OR (95% CI) = 2.33 (1.46-3.71); pathological **Đại học Quốc gia Hà Nội neonatal jaundice, OR (95% CI) = 1.28 (1.01-1.63) ); ***Đại học Y Hà Nội and neonatal respiratory failure, OR (95% CI) = 1.01 Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Kim Dung (2.14-70.11) are associated with autism in children. Email: ledungytn@gmai.com Conclusions: It is important to propagate Ngày nhận bài: 7.10.2019 reproductive health for the community, minimize Ngày phản biện khoa học: 12.12.2019 childbirth when the father is older than 40 years old, Ngày duyệt bài: 19.12.2019 the mother is older than 35 years old, monitor 106
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 pregnancy and limit obstetric complications to prevent Trong đó: α = 0.005 (độ tin cậy 95%); 1-β the risk of ASD for children in Thai Nguyen. = 80% (Lực mẫu bằng 80%); β2 =0.2 Key words: autism spectrum disorder, Thai Nguyen, OR = 2(giá trị của test kiểm định muốn so sánh) asphyxia, maternal age ≥35, paternal age ≥40. p1*= 0.056 tỉ lệ trẻ ngạt ở nhóm tự kỷ I. ĐẶT VẤN ĐỀ p2*=0.089 tỉ lệ trẻ ngạt ở nhóm không tự kỷ Rối loạn tự kỷ (RLTK) là một rối loạn phức tạp -> n = 101 về phát triển thần kinh ở mức độ từ nhẹ đến Như vậy, theo công thức tính cỡ mẫu tối thiểu nặng, khởi phát sớm từ khi trẻ còn nhỏ, với biểu là 101 trẻ tự kỷ hiện đặc trưng là khiếm khuyết về tương tác xã 2.4.2. Chọn mẫu: hội, ngôn ngữ, giao tiếp và những hành vi định Chọn nhóm bệnh: - Lựa chọn trẻ từ 24 tháng hình, lặp lại và ý thích, mối quan tâm thu hẹp, đến 72 tháng tuổi tại Thái Nguyên đã được bác bất thường [1]. Tỷ lệ RLTK đang ngày càng gia sĩ chuyên khoa tâm thần Nhi chẩn đoán mắc tăng, tại Mỹ theo báo cáo gần đây nhất, tỷ lệ RLTK theo tiêu chuẩn DSM-IV đang được theo này là 1/59 trẻ [5]. Nguyên nhân của RLTK đến dõi và can thiệp tại Bệnh viện Chỉnh hình và nay chưa được xác định rõ ràng, nhưng có nhiều Phục hồi chức năng Thái Nguyên và Trung tâm giả thuyết đã được chứng minh như yếu tố di tư vấn hỗ trợ giáo dục dạy nghề cho trẻ thiệt truyền, yếu tố môi trường với sự tương tác giữa thòi Thái Nguyên, tổng số nhóm bệnh là 161 trẻ. gen và môi trường, các yếu tố bất thường về - Cha mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ sinh học thần kinh. Đặc biệt có nhiều nghiên cứu tình nguyện tham gia vào nghiên cứu ghi nhận yếu tố tuổi cha mẹ cao khi sinh con, Chọn nhóm chứng: - Lựa chọn ở các trường cha mẹ tiếp xúc các chất độc hại từ môi trường, mầm non trẻ từ 24 tháng đến 72 tháng tuổi không các vấn đề bất thường của trẻ giai đoạn chu sinh bị tự kỷ hoặc các rối loạn phát triển khác (chậm [2],[5]. Thái Nguyên là một tỉnh đông dân cư, có phát triển tâm thần-vận động; tăng động giảm chú nhiều khu công nghiệp, nông nghiệp đa dạng; ý; hội chứng Rett; rối loạn thoái triển ở trẻ em) có những năm gần đây, số lượng trẻ tự kỷ được cùng giới, tuổi và địa dư với nhóm bệnh. phát hiện và can thiệp ngày càng tăng. Do đó, - Cha mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ việc xác định các yếu tố nguy cơ mắc RLTK cho tình nguyện tham gia vào nghiên cứu trẻ em tỉnh Thái Nguyên là một vấn đề quan Tỷ lệ nhóm bệnh và nhóm chứng được chọn trọng, có ý nghĩa thực tiễn cao, góp phần xây là 1:2. dựng chiến lược dự phòng RLTK ở Thái Nguyên. 2.5. Phân tích và xử lý số liệu: Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với *Chỉ số nghiên cứu: mục tiêu: Xác định một số yếu tố nguy cơ mắc - Mối liên quan giữa tuổi, trình độ học vấn, rối loạn tự kỷ ở trẻ em tại tỉnh Thái Nguyên. nghề nghiệp, tiếp xúc thuốc trừ sâu, hóa chất (trực tiếp hoặc gián tiếp), dùng thuốc, tiếp xúc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thường xuyên với khói thuốc lá, tình trạng bệnh lý 2.1. Đối tượng nghiên cứu trước, trong và sau khi sinh trẻ của mẹ và tự kỷ. Nhóm bệnh: 161 trẻ mắc RLTK (chẩn đoán - Mối liên quan giữa tuổi khi mẹ có thai, trình theo tiêu chuẩn DSM-IV; đánh giá mức độ nặng độ học vấn, nghề nghiệp, tiếp xúc thuốc trừ sâu, theo thang điểm CARS) tuổi từ 24 tháng đến 72 hóa chất (trực tiếp hoặc gián tiếp), dùng thuốc, tháng tại tỉnh Thái Nguyên. Cha mẹ hoặc người uống rượu, hút thuốc thường xuyên, tình trạng chăm sóc trẻ (gia đình đồng ý hợp tác nghiên cứu). bệnh lý (ngay trước khi mẹ mang thai trẻ) của Nhóm chứng: 354 trẻ phát triển bình bố và tự kỷ. thường, tương đồng về tuổi, giới và địa dư với - Mối liên quan của các yếu tố của trẻ khi nhóm bệnh. Tỷ lệ bệnh/chứng được chọn là 1:2. sinh: can thiệp sản khoa (forceps, giác hút, mổ 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: lấy thai), tuổi thai khi sinh ≤36 tuần, cân nặng tại Thái Nguyên từ năm 2015 đến năm 2017. khi sinh
- vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 - Giải thích cho cha/mẹ đẻ trực tiếp nuôi - Phân tích số liệu nghiên cứu. dưỡng trẻ về mục đích, ý nghĩa, phương pháp *Xử lý số liệu: Sử dụng các test thống kê thích tiến hành nghiên cứu để cha/mẹ trẻ đồng ý tự hợp. Số liệu được phân tích và xử lý phần mềm nguyện tham gia nghiên cứu Stata 14 (StataCorp LP, College Statation, TX). - Tiến hành phỏng vấn cha/mẹ trẻ tự kỷ ở 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu: Đề tài nhóm bệnh và cha/mẹ trẻ trong nhóm chứng được thông qua Hội đồng đạo đức y sinh học trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Các yếu tố liên quan đến rối loạn tự kỷ qua phân tích đơn biến Nhóm Nhóm Các yếu tố liên quan đến tự kỷ bệnh chứng OR (95% CI) p (n=161) (n = 354) Các yếu tố từ mẹ Mẹ sinh trẻ từ ≥ 35 tuổi 16 17 2,18 (1,00-4,74) 0,03 Học vấn trên phổ thông trung học 139 262 2,21 (1,31-3,87) 0,002 Stress, trầm cảm khi mang thai 15 10 3,53 (1,44-8,99 0,002 Sốt trong quý đầu mang thai 19 18 2,49 (1,20-5,2) 0,006 Đau bụng, dọa sảy khi mang thai 27 31 2,1 (1,16-3,78) 0,008 Tiếp xúc thường xuyên với khói thuốc 47 56 2,19 (1,37-3,49)
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 Bố ≥40 tuổi khi mẹ có thai 3,25 (1,49-7,19) 3,17 (1,63-6,18) Hút thuốc lá thường xuyên trước khi mẹ có thai 2,03 (1,32-3,13) 1,73 (0,97-3,11) Uống rượu thường xuyên trước khi mẹ có thai 2,14 (1,44-3,19) 1,53 (0,60-4,03) Các yếu tố từ trẻ Tuổi thai khi sinh ≤36 tuần 2,64 (1,3-5,36) 3,61 (1,24-10,51) Sinh có can thiệp 3,05 (2,04-4,59) 2,33 (1,46-3,71) Cân nặng khi sinh
- vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 ≤36 tuần cao gấp 2,64 lần (95% CI = 1,3-5,36), trạng tăng bilirubin tự do có thể gây độc cho hệ suy hô hấp khi sinh cao gấp 4,35 lần (95% CI = thần kinh đang phát triển, theo các đánh giá có 1,57-13,12); vàng da bệnh lý sơ sinh cao gấp hệ thống trong phân tích tổng hợp nhận thấy tăng 3,43 lần (95% CI = 1,73-6,89) so với trẻ không bilirubin máu có liên quan đến việc tăng nguy cơ có tiền sử trên; tương tự như nghiên cứu của mắc tự kỷ 1,87 lần (95%CI=1,01-3,43) [6]. một số tác giả khác [2], [7]. Vì vậy, việc quản lý Như vậy, các chương trình chăm sóc sức khỏe thai nghén tốt cũng như nâng cao chất lượng cần giáo dục, tuyên truyền sâu và rộng hơn nữa chăm sóc và cấp cứu sơ sinh là rất quan trọng trong cộng đồng, để các gia đình có kế hoạch đối với sức khỏe của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. mang thai phù hợp nhằm hạn chế những nguy 4.2. Mô hình hồi quy đa biến logistic. cơ tiềm ẩn liên quan đến tuổi cao của cha mẹ. Trong mô hình hồi quy Logistic ở nghiên cứu của Bên cạnh đó, việc quản lý thai nghén tốt, đẻ an chúng tôi, sau khi xem xét các yếu tố nguy cơ toàn, giảm thiểu rủi ro khi sinh đặc biệt là sinh của tự kỷ nhận thấy những trẻ tự kỷ có tiền sử: ngạt; nâng cao chất lượng chăm sóc và cấp cứu Mẹ mang thai khi ≥35 tuổi, mẹ tiếp xúc hóa sơ sinh là rất quan trọng, để có được những thế chất, thuốc trừ sâu khi mang thai; bố ≥40 tuổi hệ tương lai khỏe mạnh. khi mẹ có thai trẻ có liên quan đến tự kỷ ở con. Trẻ sinh ngạt, tuổi thai khi sinh ≤36 tuần, can V. KẾT LUẬN thiệp sản khoa, vàng da sơ sinh bệnh lý, suy hô Mẹ sinh con trên 35 tuổi, mẹ tiếp xúc hóa hấp sơ sinh có liên quan đến tự kỷ; kết quả này chất, thuốc trừ sâu khi mang thai; bố trên 40 tuổi tương tự như nghiên cứu của các tác giả khác. khi mẹ sinh trẻ là các yếu tố từ cha mẹ có liên Nguy cơ tự kỷ gắn với độ tuổi có thể do sự tiếp quan đến tự kỷ ở con. Trẻ sinh ngạt, co giật sơ xúc lâu dài của cha mẹ với các yếu tố môi sinh, tuổi thai khi sinh ≤36 tuần, sinh có can trường, hóa chất độc hại, nhiễm sắc thể bị biến thiệp, vàng da sơ sinh bệnh lý, suy hô hấp sơ sinh đổi, hay mắc bệnh mãn tính, hay có vấn đề sức là các yếu tố từ con có liên quan đến tự kỷ. Có khỏe liên quan đến sản khoa. Vì vậy, khi mẹ cao thể thực hiện dự phòng nguy cơ trẻ mắc rối loạn tuổi dễ sinh con có các vấn đề bất thường như dị tự kỷ bằng thúc đẩy tuyền truyền và giáo dục sinh tật bẩm sinh, đẻ non, các rối loạn liên quan đến sản, kết hợp với công tác quản lý thai nghén, phát triển trong đó có tự kỷ [2]. Vì vậy, việc cha chăm sóc sức khỏe bà mẹ, hạn chế tai biến sản mẹ sinh con đúng độ tuổi sinh đẻ theo khuyến khoa và các bệnh lý nặng ở giai đoạn sơ sinh. cáo là quan trọng để có con khỏe mạnh, gia đình TÀI LIỆU THAM KHẢO hạnh phúc, góp phần nâng cao chất lượng dân 1. Quách Thúy Minh , Mai Nguyễn Thị Thanh số cho cộng đồng và xã hội. Hầu hết các loại (2016), Sách giáo khoa Nhi khoa, Rối loạn tự kỷ. thuốc trừ sâu sử dụng hiện nay là chất độc thần 2. Bolte S., Girdler S., Marschik P. B. (2019), kinh, có thể nhắm vào tổ chức não đang phát “The contribution of environmental exposure to the etiology of autism spectrum disorder”, Cell Mol triển và dễ gây ra stress oxy hóa có liên quan Life Sci, 76 (7), pp. 1275-1297. đến tự kỷ và chậm phát triển tinh thần. Trong 3. Durkin M.S, Maenner M.J, Newschaffer C.J, et một số nghiên cứu nhận thấy việc người mẹ al (2008), “Advanced parental age and the risk of mang thai tiếp xúc với hóa chất, thuốc trừ sâu có autism spectrum disorder”, American Journal of Epidemiology, 168 (11), pp. 1268-1276. thể làm tăng nguy cơ mắc tự kỷ ở con [4]. Vì 4. Emberti Gialloreti L., Mazzone L., Benvenuto vậy, trong quá trình mang thai bà mẹ cần tránh A., al et (2019), “Risk and Protective tiếp xúc với thuốc trừ sâu cũng như các hóa chất Environmental Factors Associated with Autism độc hại khác. Trên các mô hình phân tích tổng Spectrum Disorder: Evidence-Based Principles and Recommendations”, J Clin Med, 8 (2) hợp nhận thấy tình trạng thiếu oxy là yếu tố phù 5. Kristen L, Lisa C, Julie D, et al (2017), “The hợp nhất liên quan đến rủi ro mắc tự kỷ [2]. Trẻ Changing Epidemiology of Autism Spectrum bị ngạt khi sinh, suy hô hấp sơ sinh có nguy cơ Disorder”, Annual Review of Public Health, 38, pp. mắc tự kỷ, bởi thiếu oxy và nhiễm toan dẫn đến 81-102. 6.Michelle Ng, Montigny Joanne G. de (2017), rối loạn chức năng tế bào; bên cạnh đó, tình “Environmental factors associated with autism trạng thiếu oxy/thiếu máu cục bộ gây ra viêm, spectrum disorder: a scoping review for the years tổn thương oxy hóa và tất cả những điều này có 2003–2013”, Health Promotion and Chronic thể dẫn đến làm nặng thêm tổn thương tế bào Disease Prevention in Canada, PracticeVol 37, No thần kinh. Nghiên cứu gần đây đã cung cấp cái 1, January. 7. Wang C., Geng H., Liu W., et al. (2017), nhìn sâu sắc hơn về cơ chế có thể của thiệt hại “Prenatal, perinatal, and postnatal factors do thiếu oxy liên quan đến tự kỷ [2],[7]. Vàng da associated with autism: A meta-analysis”, Medicine bệnh lý ở trẻ sơ sinh là một mối lo ngại vì tình (Baltimore), 96 (18), pp. e6696. 110
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tỷ lệ tăng huyết áp và liên quan với một số yếu tố nguy cơ ở người từ 40 tuổi trở lên tại tỉnh Trà Vinh năm 2012
7 p | 200 | 15
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tim mạch và dự báo nguy cơ mắc bệnh mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham ở bệnh nhân khám nội khoa tại Bệnh viện Quân y 103
9 p | 83 | 7
-
Khảo sát một số yếu tố nguy cơ doạ sinh non
6 p | 62 | 5
-
Thực trạng mắc tăng huyết áp và một số yếu tố nguy cơ ở người trưởng thành tại 2 xã của huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam
8 p | 88 | 5
-
Một số yếu tố nguy cơ tim mạch theo mục tiêu khuyến cáo điều trị của ESC- EASD 2019 ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Cư Jut, Đắk Nông năm 2020
8 p | 45 | 4
-
Một số yếu tố nguy cơ rối loạn đường huyết của người trưởng thành 40 - 69 tuổi tại một số phường thuộc TP. Hạ Long
7 p | 74 | 3
-
Ảnh hưởng chế độ ăn chay trường trên kháng insulin và một số yếu tố nguy cơ tim mạch trên đối tượng nam giới
4 p | 67 | 3
-
Khảo sát mối liên hệ rối loạn lipid huyết với một số yếu tố nguy cơ tim mạch
7 p | 69 | 3
-
Khảo sát một số yếu tố nguy cơ ở thai phụ bị chửa trứng
6 p | 74 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ tăng đông trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch nội sọ tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2010
5 p | 55 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học của não và một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não thầm lặng
9 p | 103 | 2
-
Khảo sát một số yếu tố nguy cơ tim mạch và biểu hiện tăng LDL-C ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Quân y 175
7 p | 69 | 2
-
Một số yếu tố nguy cơ co giật do sốt ở trẻ em từ 3 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
6 p | 39 | 2
-
Tỷ lệ các loại nhau tiền đạo và một số yếu tố nguy cơ tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2019 - 2021
7 p | 5 | 2
-
Đánh giá mối liên quan giữa đề kháng insulin với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
7 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu nồng độ Asymmetric dimethylarginine huyết tương và mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối
10 p | 86 | 1
-
Tìm hiểu mối liên quan giữa độ dày nội trung mạc động mạch đùi chung với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở phụ nữ mãn kinh bằng siêu âm doppler
6 p | 54 | 1
-
Khảo sát nồng độ glucagon huyết tương và mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở người trên 40 tuổi
6 p | 74 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn