Một số yếu tố nguy cơ gây đột quỵ não người cao tuổi tại thành phố Thái Nguyên
lượt xem 1
download
Đột quỵ là bệnh lý không lây nhiễm có tỷ lệ mắc cao, đồng thời là nguyên nhân gây tử vong và khuyết tật chủ yếu của người cao tuổi hiện nay. Bài viết trình bày mô tả một số yếu tố nguy cơ gây đột quỵ não ở người cao tuổi tại thành phố Thái Nguyên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số yếu tố nguy cơ gây đột quỵ não người cao tuổi tại thành phố Thái Nguyên
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY ĐỘT QUỴ NÃO NGƯỜI CAO TUỔI TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Nguyễn Thị Minh Nguyệt1 , Trần Văn Tuấn1 , Lê Thị Quyên1 , Món Thị Uyên Hồng1 , Nguyễn Tiến Dũng1 , Đặng Hoàng Nga2 , Bùi Thị Huyền2 , Dương Văn Tuyển3 TÓM TẮT 23 Kết luận: Tăng huyết áp, chế độ ăn nhiều Đặt vấn đề: Đột quỵ là bệnh lý không lây muối, hút thuốc lá, lạm dụng rượu là những yếu nhiễm có tỷ lệ mắc cao, đồng thời là nguyên tố nguy cơ gây đột quỵ não ở người cao tuổi tại nhân gây tử vong và khuyết tật chủ yếu của thành phố Thái Nguyên. người cao tuổi hiện nay. Từ khóa: đột quỵ não, người cao tuổi, yếu tố Mục tiêu: Mô tả một số yếu tố nguy cơ gây nguy cơ gây đột quỵ đột quỵ não ở người cao tuổi tại thành phố Thái Nguyên. SUMMARY Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang SOME RISK FACTORS FOR STROKES tiến hành trên 901 người cao tuổi đang sinh sống ON THE ELDERLY IN THAI NGUYEN trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên. CITY Kết quả: Tuổi trung bình là 69,20 (năm), nữ Background: Stroke is a non-infectious giới chiếm tỉ lệ cao (63,3%); Tỷ lệ cao người cao disease with a high incidence rate, and is the tuổi bị tăng huyết áp (38,8%), đái tháo đường main cause of death and disability in the elderly. (15%), hút thuốc lá (9%), lạm dụng rượu (7,5%), Objectives: Describe some risk factors for có kiến thức đúng về thực phẩm chứa nhiều muối stroke on the elderly in Thai Nguyen. (68,1%), biết cách giảm lượng muối trong chế độ Methods: Cross-sectional descriptive study ăn (51,5%), không biết lượng muối ăn trong ngày conducted on 901 elderly people living in Thai hợp lý (72,8%). Người cao tuổi thường xuyên Nguyen City. cho thêm muối vào thực phẩm khi chế biến Results: The average age is 69,20 (years), (36,3%) và thêm muối trong khi ăn (39,4%), tuy the rate of women (63,3%); hypertension nhiên phần lớn người cao tuổi hiếm khi hoặc (38,8%), diabetes (15%), smoke (9%); abuse không bao giờ ăn thực phẩm chế biến sẵn alcohol (7,5%); 68,1% of the participants have (75,6%) và thường xuyên ăn rau xanh (89,6%), good knowledge about food which contains a lot ăn trái cây tươi (71,1%). of salt, 51,5% of them know how to reduce the amount of salt in the diet and 72,8% do not know 1 Trường ĐHYD Thái Nguyên the appropriate amount of salt to eat in a day. 2 Bệnh viện TƯ Thái Nguyên The elderly people often add salt to food when cooking (36,3%) and adding salt while eating 3 ĐH Y khoa Đài Bắc (39, 4%), however the majority of elderly people Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Minh Nguyệt rarely or never eat processed foods (75, 6%) and SĐT: 0987273484 regularly eat green vegetables (89,6%) and fresh Email: nguyettkdhyd@gmail.com fruits (71,1%). Ngày nhận bài: 28/6/2024 Conclusion: Hypertension, high salt diet, Ngày phản biện khoa học: 08/7/2024 smoking, alcohol abuse are risk factors for stroke Ngày duyệt bài: 12/8/2024 194
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 on the elderly in Thai Nguyen city. Hoàng văn Thụ, TP Thái Nguyên, Tỉnh Thái Keywords: stroke, elderly people, risk factors Nguyên. for stroke Tiêu chuẩn chọn: Người cao tuổi đủ từ 55 tuổi trở lên, có khả năng giao tiếp được và I. ĐẶT VẤN ĐỀ đồng ý tham gia nghiên cứu. Đột quỵ não là một bệnh lý không lây Tiêu chuẩn loại trừ: Người cao tuổi có rối nhiễm có tỷ lệ mắc cao và có xu hướng tăng loạn về tâm thần, không hợp tác hoặc không lên ở người cao tuổi [1]. Đồng thời, đột quỵ đồng ý tham gia vào nghiên cứu. não là nguyên nhân gây tử vong và khuyết tật Thời gian: Từ tháng 1 năm 2023 đến chủ yếu của người cao tuổi hiện nay. Nhiều tháng 04 năm 2024. yếu tố nguy cơ gây đột quỵ não đã được xác định, như: tuổi cao, tăng huyết áp, bệnh lý Địa điểm nghiên cứu: Phường Phan Đình tim mạch, rối loạn chuyển hóa lipid máu, hút Phùng và Phường Hoàng văn Thụ, TP Thái thuốc lá, lạm dụng rượu, lười vận động, tiền Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên. sử từng xảy ra các cơn thiếu máu não cục bộ 2.2. Phương pháp nghiên cứu thoảng qua (TIAs)[2]… Trong các yếu tố Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt nguy cơ đó, có những yếu tố nguy cơ hoàn ngang toàn có thể thay đổi được thông qua việc Phương pháp: nghiên cứu mô tả điều trị bằng thuốc, thay đổi lối sống, chế độ Cỡ mẫu tính theo công thức: ăn, chế độ vận động… Điều này có ý nghĩa (1 − p) p 1− / 2 2 quan trọng trong việc dự phòng đột quỵ não. ( p ) 2 Nhiều nghiên cứu được thực hiện trên thế n= giới, đặc biệt ở các nước đang phát triển Trong đó: trong đó có Việt Nam, cho thấy sự thiếu hiểu - n : Số đối tượng cần nghiên cứu. biết của cộng đồng, của người cao tuổi về đột - Z2 1-a/2 : Hệ số tin cậy của nghiên cứu. quỵ, các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ và các Với = 0,05 thì z2 1-a/2 = 1,962 . hoạt động có ích cho việc dự phòng đột quỵ. - p là tỷ lệ người cao tuổi có các yếu tố Hàng năm, khoa Thần kinh - Bệnh viện nguy cơ đột quỵ là 30%. Trung ương Thái Nguyên chẩn đoán và điều - : Sai số tương đối của ước lượng, trị hàng nghìn người bệnh đột quỵ và số chúng tôi chọn = 10% của p. lượng bệnh nhân đột quỵ vẫn có xu hướng - Thay các giá trị vào công thức trên ta tăng lên. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành có: n = 896,3 nghiên cứu này với mục tiêu “Mô tả một số Số lượng người cao tuổi tối thiểu cần yếu nguy cơ gây đột quỵ não ở người cao tuổi tại thành phố Thái Nguyên”, từ đó đề ra khảo sát trong nghiên cứu là 900 người. các giải pháp can thiệp góp phần nâng cao Các bước tiến hành: hiểu biết của cộng đồng, đặc biệt là người - Chọn 2 phường của thành phố Thái cao tuổi tại Thái Nguyên về đột quỵ não. nguyên có điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá - xã hội tương đối đồng nhất và đại diện II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cho thành phố Thái Nguyên. 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Lập danh sách người tuổi cao tuổi trên Gồm 901 người cao tuổi đang sinh sống địa bàn, mỗi phường chọn tối thiểu 450 tại Phường Phan Đình Phùng và Phường người đáp ứng tiêu chuẩn vào nghiên cứu. 195
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN - Xây dựng bảng câu hỏi phỏng vẩn ở người cao tuổi: tuổi, giới, tình trạng hôn người cao tuổi về các yếu tố nguy cơ gây đột nhân, chế độ ăn, hút thuốc lá, lạm dụng rượu, quỵ não. chế độ vận động, tiền sử bệnh. - Tiến hành phỏng vấn người cao tuổi 2.4. Xử lý số liệu theo mẫu phiếu thống nhất. Theo phương pháp thống kê y học bằng 2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu phần mềm SPSS 27. - Thông tin về người cao tuổi: tuổi, giới, 2.5. Đạo đức nghiên cứu trình độ học vấn, thu nhập bình quân trong Đề tài đã được sự chấp thuận của Hội một năm, khả năng chi trả dịch vụ y tế… đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học - Một số yếu tố nguy cơ gây đột quỵ não Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Một số đặc điểm đối tượng nghiên cứu Trung bình X±SD ̅ Nhỏ nhất Lớn nhất 69,20±6,47 55 93 Độ tuổi Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Tuổi (năm) ≤ 65 287 31,9 66-75 465 51,6 >75 149 16,5 Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Nam 331 36,7 Giới Nữ 570 63,3 Kinh 788 87,5 Dân tộc Khác 113 12,5 Kết hôn/Sống cùng 726 80,6 Tình trạng hôn nhân Góa/ Ly hôn/Độc thân 175 19,4 Không đi học/ Cấp 1, 2 326 36,2 Trình độ học vấn Cấp 3 trở lên 575 63,8 Trung bình X±SD ̅ Nhỏ nhất Lớn nhất 108,60±102,19 10 853 Thu nhập hàng năm và Phân loại kinh tế Số lượng (n) Tỷ lệ (%) phân loại kinh tế hộ gia Nghèo, cận nghèo 43 5,8 đình (triệu đồng/năm) Trung bình 774 85,9 Khá giả 84 9,3 Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Rất dễ 83 9,2 Khả năng chi trả DVYT Tương đối dễ 579 64,3 Khó, rất khó 239 26,5 Kết quả bảng 3.1 cho thấy, tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 69,20 (năm), tỷ lệ đối tượng nghiên cứu là nữ giới chiếm 63,3%, người dân tộc kinh là 87,5%, học hết cấp 3 trở lên là 63,8% và đang trong mối quan hệ hôn nhân hoặc sống cùng là 80,6%. 196
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Biểu đồ 3.1. Một số tiền sử của đối tượng nghiên cứu Kết quả biểu đồ 3.1 cho thấy, tỷ lệ người cao tuổi tăng huyết áp là 38,8% và đái tháo đường 15,0% Bảng 3.2. Tiền sử tiêm vắc xin Covid 19 và mắc Covid 19 Tiền sử Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Không 5 0,6 Số mũi tiêm VX Covid 19 1-2 79 8,6 ≥3 817 90,8 Không 411 45,6 Mắc Covid 19 Có 490 54,4 Kết quả bảng 3.2 cho thấy, người cao tuổi được tiêm từ 3 mũi vắc xin phòng Covid 19 chiếm 90,8%. Biểu đồ 3.2. Kiến thức về muối của người cao tuổi tại Thái Nguyên Kết quả biểu đồ 3.2 cho thấy, tỷ lệ người cao tuổi có kiến thức đúng về thực phẩm chứa nhiều muối là 68,1%, chưa biết lượng muối ăn trong ngày hợp lý là bao nhiêu là 72,8%. 197
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Biểu đồ 3.3. Thực trạng sử dụng muối của người cao tuổi tại Thái Nguyên Kết quả biểu đồ 3.3 cho thấy, tỷ lệ người cao tuổi thường xuyên thêm muối vào thực phẩm khi chế biến là 34,4%, thêm vào khi ăn là 30,1% và không bao giờ ăn thực phẩm chế biến sẵn là 49,6%. Biểu đồ 3.4. Thực trạng khẩu phần ăn của người cao tuổi tại Thái Nguyên Kết quả biểu đồ 3.4 cho thấy, tỷ lệ người cao tuổi có từ 4 ngày trở lên trong mỗi tuần ăn trên một khẩu phần rau mỗi ngày là 89,6% và ăn trên một khẩu phần trái cây mỗi ngày là 71,1%. 198
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3.3. Hoạt động thể lực ở người cao tuổi tại Thái Nguyên Tiền sử Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Không 697 77,4 Hoạt động thể lực gắng sức 1-2 ngày 45 5,0 (ít nhất 10 phút/lần) ≥ 3 lần 159 17,6 Không 215 23,9 Hoạt động thể lực vừa sức 1-2 ngày 45 5,0 (ít nhất 10 phút/lần) ≥3 641 71,1 Không 153 17,0 Đi bộ (ít nhất 10 phút/lần) 1-2 ngày 48 5,3 ≥3 700 77,7 Kết quả bảng 3.3 cho thấy, tỷ lệ người cứu của Sakr F [4]. Trình độ học vấn từ hết cao tuổi có ít nhất 10 phút mỗi ngày và trên 3 cấp 3 trở lên chiếm tỷ lệ khá cao (63,8%), ngày mỗi tuần thực hiện hoạt động thể lực cao hơn tỷ lệ 44% trong nghiên cứu của Sakr vừa sức là 71,1% và đi bộ là 77,7%. F [4] và tỷ lệ 46,4% trong nghiên cứu của Malaeb D [5]. Hầu hết đối tượng nghiên cứu IV. BÀN LUẬN có mức thu nhập từ trung bình trở lên 4.1. Một số đặc điểm của đối tượng (95,2%) và đa số họ tự nhận thấy khả năng nghiên cứu chi trả cho các dịch vụ y tế tương đối dễ Nghiên cứu được tiến hành trên 901 dàng (73,5%). người cao tuổi trên địa bàn thành phố Thái 4.2. Mô tả một số yếu tố nguy cơ đột Nguyên, từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 4 quỵ não ở người cao tuổi tại thành phố năm 2024. Tuổi trung bình của đối tượng Thái Nguyên nghiên cứu là 69,20 ± 6,47 (năm), thấp nhất Ở người cao tuổi, tăng huyết áp được xác là 55 tuổi và cao nhất là 93 tuổi, trong đó độ định là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất có liên tuổi từ 55 đến 75 tuổi chiếm tỷ lệ cao quan đến đột quỵ não [3]. Đồng thời, đái (83,4%), kết quả này của chúng tôi cao hơn tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid máu, với độ tuổi trung bình là 64,85 ± 9,69 (năm) thói quen uống rượu, bia, hút thuốc lá, ít hoạt trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Triệu [3], động thể lực cũng là những yếu tố nguy cơ sự khác biệt này có thể do đối tượng nghiên của đột quỵ não đã được nhiều nghiên cứu cứu của tác giả Nguyễn Văn Triệu là người chỉ ra [3]. Trong nghiên cứu này của chúng bệnh tăng huyết áp đang điều trị tại Bệnh tôi, tăng huyết áp được xác định là bệnh lý đi viện Trung ương Quân đội 108, trong khi đối kèm thường gặp nhất ở người cao tuổi tượng nghiên cứu của chúng tôi là người cao (38,8%), kết quả này của chúng tôi thấp hơn tuổi tại cộng đồng. Đối tượng nghiên cứu là rất nhiều so với tỷ lệ tăng huyết áp là 65,24% nữ giới chiếm đa số (63,3%) và phần lớn là trong nghiên cứu của Liu X [6], sự khác biệt người dân tộc kinh (87,5%), đây là dân tộc này có thể do chúng tôi lựa chọn đối tượng phổ biến sinh sống trên địa bàn thành phố nghiên cứu từ 55 tuổi trở lên và có nhiều Thái Nguyên. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu người cao tuổi trong nghiên cứu cho biết họ vẫn đang trong mối quan hệ hôn nhân không có thói quen khám bệnh định kỳ mà (80,6%), cao hơn với tỷ lệ 66% trong nghiên chỉ đi khám bệnh khi có các vấn đề sức khỏe 199
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN nên chưa được phát hiện và chẩn đoán bệnh 8,8% nghiên cứu của Liu X [6]. Tuy nhiên, lý tăng huyết áp. Bên cạnh tăng huyết áp, đái tỷ lệ người cao tuổi ghi nhận có sử dụng tháo đường cũng là một bệnh lý gặp ở nhiều rượu, bia vài lần mỗi tuần và mỗi lần từ 5 người cao tuổi trong nghiên cứu của chúng chén rượu hoặc 5 cốc bia trở lên lại cao hơn tôi. Tỷ lệ người cao tuổi mắc đái tháo đường tỷ lệ này khá nhiều (9,8%). Nhiều nghiên trong nghiên cứu này là 15,0%. Kết quả này cứu đã chỉ chỉ ra, việc sử dụng rượu với của chúng tôi thấp hơn nhiều so với tỷ lệ lượng hơn 2 ly mỗi ngày hoặc hút thuốc lá có 24,89% trong nghiên cứu của Liu X [6]. Sự thể gây tăng huyết áp, gây ra một số vấn đề khác biệt này có thể do đối tượng nghiên cứu về tim như rung nhĩ, bệnh cơ tim, tổn thương của chúng tôi có một tỷ lệ không nhỏ người thành mạch, hoặc ảnh hưởng đến quá trình cao tuổi sống một mình, không có bảo hiểm đông máu[1], từ đó dẫn đến tăng nguy cơ đột y tế, không có điều kiện chi trả cho các dịch quỵ não. vị y tế và không có thói quen khám sàng lọc Bên cạnh các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ sức khỏe định kỳ. Tuy nhiên, tỷ lệ người cao như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn tuổi tăng huyết áp và đái tháo đường trong chuyển hóa lipid, lạm dụng rượu, hút thuốc nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với tỷ lệ lá hoặc thuốc lào, khi tìm hiểu về một số yếu tăng huyết áp là 12,3% và đái tháo đường là tố nguy cơ gây đột quỵ não ở người cao tuổi 7,2% trong nghiên cứu của Malaeb D [5], sự tại thành phố Thái Nguyên, chúng tôi tìm khác biệt này có thể do nghiên cứu thực hiện hiểu thêm về kiến thức của người cao tuổi tại hai khu vực khác nhau nên có sẵn những trong việc thực hiện chế độ ăn giảm muối, khác biệt về chủng tộc, thói quen ăn uống một trong các yếu tố quan trọng góp phần của người dân ở những khu vực này. điều trị và dự phòng tăng huyết áp và dự Người cao tuổi trong nghiên cứu của phòng các bệnh lý tim mạch khác [1]. Kết chúng tôi đã được tiêm vắc xin covid 19 từ quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ một mũi trở lên là 99,4% và có đến 54,4% cao người cao tuổi trả lời đúng các câu hỏi người cao tuổi trong nghiên cứu từng được liên quan đến kiến thức sử dụng muối như chẩn đoán mắc covid 19 ít nhất một lần trước biết được đúng loại thực phẩm chứa nhiều đó. Nhiều nghiên cứu chỉ ra mối liên quan muối (68,1%), biết cách giảm lượng muối ăn giữa tiêm vắc xin covid 19 với sự gia tăng vào (51,5%) và biết nguồn gốc lượng muối nguy cơ xuất hiện đột quỵ nhồi máu não, đặc ăn vào cơ thể đến từ đâu (50,3%). Tuy nhiên, biệt sau liều đầu tiên trong vòng 21 ngày [7], khi được hỏi về lượng muối trung bình mà tuy nhiên thời điểm sau mũi tiêm vắc xin mỗi người cần bổ sung hàng ngày là bao covid 19 cuối cùng của người cao tuổi trong nhiêu thì phần lớn người cao tuổi trả lời nghiên cứu của chúng tôi lớn hơn 21 ngày rất không đúng hoặc không biết (72,8%). Điều nhiều. này cho thấy, kiến thức về sử dụng muối Về việc lạm dụng rượu, bia và hút thuốc trong dự phòng và điều trị tăng huyết áp của lá, nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ người cao tuổi tại Thái Nguyên chưa được đáng kể người cao tuổi đang hút thuốc lá đầy đủ và chưa toàn diện. Mặt khác, trong (9,0%), lạm dụng rượu (7,5%), kết quả này thực hành hàng ngày có tỷ lệ khá cao người của chúng tôi thấp hơn không đáng kể với tỷ cao tuổi thường xuyên cho thêm muối vào lệ hút thuốc lá 13,52% và lạm dụng rượu thực phẩm khi chế biến thức ăn (36,3%) và 200
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thêm muối vào thức ăn trên bàn ăn (39,4%), mạch, dự phòng đột quỵ não [1] [8]. Tuy có thể thấy phần lớn người cao tuổi biết chế nhiên, vẫn còn một tỷ lệ đáng kể người cao độ ăn nhạt là tốt và cần thiết giúp dự phòng tuổi thường xuyên ăn trứng gà hoặc trứng vịt và điều trị tăng huyết áp nhưng lại chưa biết ít nhất một quả mỗi ngày và ăn từ bốn ngày ăn nhạt như thế nào là đúng và chưa thực trở lên mỗi tuần (17,2%), đây là những yếu hành tốt việc ăn nhạt trong đời sống hàng tố nguy cơ có liên quan đến sự xuất hiện đột ngày. Nguyên nhân chính của tình trạng này quỵ não nhưng có thể thay đổi được. có thể bắt nguồn từ thói quen ăn mặn của Về hoạt động thể lực, tỷ lệ cao người cao người dân trong quá khứ, đồng thời việc tuổi tại Thái nguyên hoạt động thể lực mức thiếu hiểu biết về nguyên nhân gây tăng độ vừa như chơi cầu lông, bóng bàn, đạp xe huyết áp, nguyên nhân gây đột quỵ não, mối trên mười phút mỗi lần, trên 3 ngày mỗi tuần liên quan giữa tăng huyết áp và đột quỵ não (71,7%), đi bộ mỗi lần khoảng mười phút và và những hậu quả nghiêm trọng như tử vong trên 3 ngày mỗi tuần (77,7%), đây là những và di chứng tàn phế do đột quỵ não gây ra yếu tố tích cực góp phần giảm nguy cơ gây cũng là những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tăng huyết áp, các bệnh tim mạch khác và đến nhận thức của người cao tuổi và quyết giảm nguy cơ tử vong, đồng thời giảm nguy tâm thực hiện chế độ ăn nhạt ở người cao cơ gây đột quỵ não [1]. Tỷ lệ cao người cao tuổi. Mặc dù vậy, phần lớn trong số họ lại tuổi tại thành phố Thái Nguyên duy trì các không ăn hoặc hiếm khi ăn đồ ăn chế biến hoạt động thể lực có thể do người cao tuổi sẵn, một loại thực phẩm được biết đến có trên địa bàn thàn phố Thái Nguyên phần lớn hàm lượng muối cao. Khảo sát về chế độ ăn thuộc đối tượng hưu trí nên họ có thời gian của người cao tuổi tại thành phố Thái tham gia các câu lạc bộ người cao tuổi, tham Nguyên, chúng tôi dùng bảng câu hỏi ghi tần gia các hoạt động, phong trào thể thao tại suất sử dụng một số loại thực phẩm theo số khu phố nơi họ sống như đi bộ, chạy, cầu khẩu phần ăn mỗi ngày và số ngày ăn mỗi lông, bóng chuyền hơi, bóng bàn… Bên cạnh tuần. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ cao đó, một số người cao tuổi trên địa bàn thực người cao tuổi trong nghiên cứu có ít nhất 4 hiện nghiên cứu này làm nghề tự do, không ngày trong một tuần ăn nhiều hơn một khẩu có lương hưu, không có các khoản bảo trợ xã phần rau xanh mỗi ngày (89,6%) và ăn nhiều hội khác nên họ vẫn tham gia lao động nặng hơn một khẩu phần trái cây mỗi ngày nhọc hoặc vừa sức để mưu sinh. Do vậy, họ (71,1%), đồng thời, tỷ lệ cao người cao tuổi có hoạt động thể lực và đi bộ trong thời gian tại Thái Nguyên ăn các bơ thực vật, dầu thực dài hàng ngày. vật thay cho mỡ động vật và ăn các loại hạt như đậu tương, đậu Hà Lan, bông cải xanh, V. KẾT LUẬN rau có lá xanh thẫm, bí đao, khoai tây, khoa Nghiên cứu “Mô tả một số yếu tố nguy lang nhưng với tần suất thưa hơn, khoảng 1-3 cơ gây đột quỵ não ở người cao tuổi tại thành lần mỗi tuần, đây là những loại thực phẩm phố Thái Nguyên” cho thấy: Tăng huyết áp, được khuyến khích sử dụng trong chế độ ăn chế độ ăn nhiều muối, hút thuốc lá, lạm dụng giúp cải thiện tình trạng huyết áp, rối loạn rượu là những yếu tố nguy cơ gây đột quỵ chuyển hóa lipid máu và có ý nghĩa trong não ở người cao tuổi tại Thái Nguyên. việc dự phòng dự phòng các bệnh lý tim 201
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN VI. KIẾN NGHỊ học lâm sàng 108, 18(5/2023), 8-15. Cần thiết phải tổ chức các buổi truyền 4. Sakr F, Safwan J, Cherfane M, et al thông, tư vấn cho người cao tuổi về các yếu (2023). Knowledge and Awareness of Stroke tố nguy cơ gây đột quỵ, về việc dự phòng và among the Elderly Population: Analysis of điều trị các bệnh lý liên quan đến đột quỵ, tư Data from a Sample of Older Adults in a vấn lối sống và chế độ ăn góp phần dự phòng Developing Country, Medicina (Kaunas), đột quỵ. Đây là hoạt động cần được thực 59(12). hiện thường xuyên. 5. Malaeb D, Dia N, Haddad C, et al (2022). Factors associated with knowledge and TÀI LIỆU THAM KHẢO awareness of stroke among the Lebanese 1. Tô Mười (2020). Nghiên cứu tỷ lệ tiền tăng population: A cross-sectional study, huyết áp và ảnh hưởng lên cơ quan đích ở F1000Res, 11, 425. người trưởng thành tỉnh Quảng Nam, Trường 6. Liu X, Gui H, Yao S, et al (2021). Age- Đại học Y Dược, Đại học Huế. Related Disparities in Stroke Knowledge 2. Nguyễn Văn Triệu (2023). Khảo sát sự hiểu Among Community Older Adults, Front biết về các yếu tố nguy cơ và mức độ nguy Neurol, 12, 717472. hiểm của bệnh lý đột quỵ não ở 726 bệnh 7. Nahab F, Bayakly R, Sexton ME, et al nhân tăng huyết áp, Tạp chí Y Học Quân sự (2023). Factors associated with stroke after 364(5-6/2023), 8-12. COVID-19 vaccination: a statewide analysis, 3. Nguyễn Văn Triệu (2023). Khảo sát kiến Front Neurol, 14, 1199745. thức về các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ não ở 8. David Spence J (2018). Advances in Stroke bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện Prevention, J Transl Int Med, 6(3), 105-114. Trung ương Quân đội 108, Tạp chí Y dược 202
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tỷ lệ tăng huyết áp và liên quan với một số yếu tố nguy cơ ở người từ 40 tuổi trở lên tại tỉnh Trà Vinh năm 2012
7 p | 200 | 15
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tim mạch và dự báo nguy cơ mắc bệnh mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham ở bệnh nhân khám nội khoa tại Bệnh viện Quân y 103
9 p | 83 | 7
-
Khảo sát một số yếu tố nguy cơ doạ sinh non
6 p | 62 | 5
-
Thực trạng mắc tăng huyết áp và một số yếu tố nguy cơ ở người trưởng thành tại 2 xã của huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam
8 p | 88 | 5
-
Một số yếu tố nguy cơ tim mạch theo mục tiêu khuyến cáo điều trị của ESC- EASD 2019 ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Cư Jut, Đắk Nông năm 2020
8 p | 45 | 4
-
Một số yếu tố nguy cơ rối loạn đường huyết của người trưởng thành 40 - 69 tuổi tại một số phường thuộc TP. Hạ Long
7 p | 74 | 3
-
Ảnh hưởng chế độ ăn chay trường trên kháng insulin và một số yếu tố nguy cơ tim mạch trên đối tượng nam giới
4 p | 67 | 3
-
Khảo sát mối liên hệ rối loạn lipid huyết với một số yếu tố nguy cơ tim mạch
7 p | 69 | 3
-
Khảo sát một số yếu tố nguy cơ ở thai phụ bị chửa trứng
6 p | 74 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ tăng đông trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch nội sọ tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2010
5 p | 55 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học của não và một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não thầm lặng
9 p | 103 | 2
-
Khảo sát một số yếu tố nguy cơ tim mạch và biểu hiện tăng LDL-C ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Quân y 175
7 p | 69 | 2
-
Một số yếu tố nguy cơ co giật do sốt ở trẻ em từ 3 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
6 p | 39 | 2
-
Tỷ lệ các loại nhau tiền đạo và một số yếu tố nguy cơ tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2019 - 2021
7 p | 5 | 2
-
Đánh giá mối liên quan giữa đề kháng insulin với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
7 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu nồng độ Asymmetric dimethylarginine huyết tương và mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối
10 p | 86 | 1
-
Tìm hiểu mối liên quan giữa độ dày nội trung mạc động mạch đùi chung với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở phụ nữ mãn kinh bằng siêu âm doppler
6 p | 54 | 1
-
Khảo sát nồng độ glucagon huyết tương và mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở người trên 40 tuổi
6 p | 74 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn