TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br />
<br />
MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ NHIỄM TOXOCARA spp.<br />
Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ<br />
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 (2012 - 2013)<br />
Lê Trần Anh*; Nguyễn Thị Nga**; Nguyễn Khắc Lực*<br />
TÓM TẮT<br />
Toxocara spp. là giun đũa của động vật, người thường nhiễm ấu trùng giun đũa chó<br />
(Toxocara canis) và giun đũa mèo (Toxocara cati). Mục tiêu: xác định một số yếu tố nguy cơ<br />
nhiễm Toxocara spp. Phương pháp: nghiên cứu bệnh chứng trên 106 bệnh nhân (BN) nhiễm<br />
và 129 người không nhiễm Toxocara spp. đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ<br />
9 - 2012 đến 3 - 2013. Kết quả: nhiễm Toxocara spp. có thể gặp trên người ở mọi tuổi, giới,<br />
nghề nghiệp, trình độ học vấn, sống ở nông thôn, thành thị hay miền núi, hải đảo. Các yếu tố<br />
rửa tay trước khi ăn (OR = 0,64; CI 95% 0,37 - 1,12), rửa tay sau khi tiếp xúc với chó mèo (OR<br />
= 0,94; CI 95% 0,56 - 1,58), rửa hoa quả hay gọt vỏ trước khi ăn (OR = 1,53; CI 95% 0,90 2,60) không ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm Toxocara spp. Ăn rau sống, thịt sống không phải là yếu<br />
tố nguy cơ nhiễm Toxocara spp. (OR = 1,56; CI 95% 0,89 - 2,74 và OR = 1,33, CI 95% 0,78 2,27). Tiếp xúc với đất làm tăng tỷ lệ nhiễm Toxocara spp. 2,24 lần (CI 95% 1,28 - 3,92).<br />
* Từ khóa: Toxocara spp.; Yếu tố nguy cơ.<br />
<br />
RISK FACTORS OF TOXOCARA INFECTION OF PATIENTS<br />
EXAMINED AND TREATED IN 103 HOSPITAL (2012 - 2013)<br />
Summary<br />
Toxocara canis and Toxocara cati are common intestinal roundworms of dogs and cats<br />
respectively and their larval stage frequently infect humans. Objectives: to determine some risk<br />
factors of Toxocara infection. Method: case-control study involving 106 infected and 129 noninfected with Toxocara spp. examined and treated at the hospital 103 from September, 2012 to<br />
March, 2013. Results: people of all age, sex, occupation, level of education, living in rural, urban<br />
or mountain / islands could be infected with Toxocara spp. Washing hands before eating (OR =<br />
0.64, 95% CI 0.37 to 1.12), after contact with dogs or cats (OR = 0.94, 95% CI 0.56 - 1.58),<br />
washing or peeling fruit before eating (OR = 1.53, 95% CI 0.90 - 2.60) did not affect the<br />
prevalence of Toxocara spp. Consumption of raw vegetables or meat was not a risk factor (OR<br />
= 1.56, CI 95% 0.89 - 2.74 and OR = 1.33, CI 95% 0.78 - 2.27, respectively). Contact with soil<br />
increase the risk of Toxocara infection 2.24 times.<br />
* Key words: Toxocara infection; Risk factors.<br />
* Học viện Quân y<br />
** Đại học Y Dược Thái Bình<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lê Trần Anh (diepanh@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 27/02/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/03/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 18/04/2014<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Người có thể nhiễm ký sinh trùng có<br />
nguồn gốc ở động vật. Ước tính trên thế<br />
giới có khoảng 150 bệnh lây từ động vật<br />
sang người. Toxocara spp. là loại giun<br />
tròn ký sinh ở người và động vật, người<br />
thường nhiễm Toxocara canis (giun đũa<br />
chó) và Toxocara cati (giun đũa mèo) do<br />
chó, mèo là những động vật gần gũi với<br />
con người. Có rất nhiều yếu tố nguy cơ<br />
nhiễm Toxocara spp., biết được những<br />
yếu tố nguy cơ này có ý nghĩa lớn trong<br />
áp dụng các biện pháp phòng chống cho<br />
cộng đồng. Việt Nam có nhiều yếu tố nguy<br />
cơ nhiễm Toxocara spp. như thói quen nuôi<br />
chó, mèo, trình độ dân trí còn thấp, điều<br />
kiện vệ sinh còn hạn chế… Chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu này nhằm: Xác định một<br />
số yếu tố nguy cơ nhiễm Toxocara spp. làm<br />
cơ sở để xây dựng các nội dung tuyên<br />
truyền phòng chống bệnh.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu.<br />
- BN đến khám và điều trị tại Bệnh viện<br />
Quân y 103, có biểu hiện toàn thân hay<br />
tại chỗ (da, tiêu hóa, hô hấp...) nghi do<br />
nhiễm Toxocara spp., đồng ý tham gia<br />
nghiên cứu và cung cấp thông tin. Dựa<br />
trên kết quả xét nghiệm phát hiện kháng<br />
thể kháng Toxocara spp., BN được kết<br />
<br />
luận nhiễm hay không nhiễm. Trên thực<br />
tế, chúng tôi đã điều tra 235 BN với 106<br />
BN nhiễm Toxocara spp.<br />
- Vật liệu nghiên cứu: bảng hỏi với các<br />
câu hỏi đóng, bộ dụng cụ xét nghiệm<br />
ELISA, bộ kit chẩn đoán TES-ELISA của<br />
Công ty Việt Sinh, Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu bệnh chứng.<br />
- Cỡ mẫu: theo nhận xét của một số<br />
tác giả, chúng tôi chọn tiếp xúc với đất là<br />
yếu tố nguy cơ chính của nhiễm Toxocara<br />
spp. [3, 6]. Cỡ mẫu được tính bằng phần<br />
mềm EpiCalc 2000 Version 1.02 với ước<br />
đoán OR (Odds ratio: tỷ suất chênh) = 2,4<br />
[3]; p = 62% [1], α = 5%; β = 80%, tỷ lệ<br />
bệnh/chứng = 1 tính được cỡ mẫu tối<br />
thiểu 204 (102 bệnh và 102 chứng).<br />
- Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên<br />
cứu: BN được phỏng vấn theo bảng hỏi.<br />
Thực hiện kỹ thuật ELISA theo quy trình<br />
của nhà sản xuất.<br />
- Địa điểm nghiên cứu: labo xét nghiệm<br />
ký sinh trùng, khoa khám bệnh, khoa điều<br />
trị (truyền nhiễm, nội thần kinh), Bệnh<br />
viện Quân y 103.<br />
- Thời gian nghiên cứu: 9 - 2012 đến<br />
3 - 2013.<br />
<br />
- Xử lý số liệu: theo phương pháp<br />
thống kê y sinh học bằng phần mềm<br />
SPSS 13.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới, trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu.<br />
NHÓM NGHIÊN CỨU<br />
<br />
NHIỄM Toxocara spp.<br />
Có (n = 106)<br />
<br />
Không (n = 129)<br />
<br />
(n = 235)<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br />
CHỈ TIÊU<br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
1-5<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
8<br />
<br />
6,2<br />
<br />
8<br />
<br />
3,4<br />
<br />
6 - 15<br />
<br />
4<br />
<br />
3,8<br />
<br />
8<br />
<br />
6,2<br />
<br />
12<br />
<br />
5,1<br />
<br />
16 - 40<br />
<br />
61<br />
<br />
57,5<br />
<br />
68<br />
<br />
52,7<br />
<br />
129<br />
<br />
54,9<br />
<br />
41 - 60<br />
<br />
36<br />
<br />
34,0<br />
<br />
36<br />
<br />
27,9<br />
<br />
72<br />
<br />
30,6<br />
<br />
61 - 74<br />
<br />
5<br />
<br />
4,7<br />
<br />
9<br />
<br />
7,0<br />
<br />
14<br />
<br />
6,0<br />
<br />
Tuổi trung bình ( X ± SD)<br />
Giới<br />
<br />
Trình độ<br />
học vấn<br />
<br />
37,82 ± 12,63<br />
<br />
34,16 ± 16,51<br />
<br />
35,81 ± 14,97<br />
<br />
Nam<br />
<br />
53<br />
<br />
50,0<br />
<br />
63<br />
<br />
48,8<br />
<br />
116<br />
<br />
49,4<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
53<br />
<br />
50,0<br />
<br />
66<br />
<br />
51,2<br />
<br />
119<br />
<br />
50,6<br />
<br />
Đến trung học cơ sở<br />
<br />
16<br />
<br />
15,1<br />
<br />
29<br />
<br />
22,5<br />
<br />
45<br />
<br />
19,2<br />
<br />
Trung học phổ thông<br />
<br />
42<br />
<br />
39,6<br />
<br />
37<br />
<br />
28,7<br />
<br />
79<br />
<br />
33,6<br />
<br />
48<br />
<br />
45,3<br />
<br />
63<br />
<br />
48,8<br />
<br />
111<br />
<br />
47,2<br />
<br />
Trên trung học phổ thông<br />
<br />
Tuổi trung bình nhiễm Toxocara spp. 37,82; hay gặp nhất ở độ tuổi 16 - 40. Nhiễm<br />
Toxocara spp. gặp cả ở hai giới và các trình độ học vấn.<br />
Do đặc điểm của nhiễm Toxocara spp. thường liên quan đến yếu tố vệ sinh cá<br />
nhân, hay tiếp xúc với đất, hay chơi với chó, mèo... nên tỷ lệ nhiễm Toxocara spp. hay<br />
gặp ở trẻ em [7]. Tuy nhiên, nghiên cứu của Romero Núñez C và CS (2013) cho thấy<br />
trẻ nhóm tuổi 12 - 16 có tỷ lệ nhiễm cao hơn trẻ nhóm tuổi 2 - 11 [9]. Một số nghiên<br />
cứu gần đây cũng cho thấy tuổi, giới ít ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm Toxocara spp. [4, 6].<br />
Bảng 2: Đặc điểm nghề nghiệp và nơi ở của nhóm nhiễm và không nhiễm Toxocara spp.<br />
NHIỄM Toxocara spp.<br />
<br />
Có (n = 106)<br />
<br />
Không (n = 129)<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Nông dân<br />
<br />
13<br />
<br />
12,3<br />
<br />
5<br />
<br />
3,9<br />
<br />
18<br />
<br />
7,7<br />
<br />
Cán bộ công chức<br />
<br />
29<br />
<br />
27,3<br />
<br />
35<br />
<br />
27,1<br />
<br />
64<br />
<br />
27,2<br />
<br />
Bộ đội, công an<br />
<br />
27<br />
<br />
25,5<br />
<br />
28<br />
<br />
21,7<br />
<br />
55<br />
<br />
23,4<br />
<br />
Tự do<br />
<br />
19<br />
<br />
17,9<br />
<br />
30<br />
<br />
23,3<br />
<br />
49<br />
<br />
20,8<br />
<br />
Học sinh, sinh viên<br />
<br />
11<br />
<br />
10,4<br />
<br />
24<br />
<br />
18,6<br />
<br />
35<br />
<br />
14,9<br />
<br />
Công nhân<br />
<br />
7<br />
<br />
6,6<br />
<br />
7<br />
<br />
5,4<br />
<br />
14<br />
<br />
6,0<br />
<br />
Nông thôn<br />
<br />
48<br />
<br />
45,3<br />
<br />
40<br />
<br />
31,0<br />
<br />
88<br />
<br />
37,4<br />
<br />
Thành thị<br />
<br />
52<br />
<br />
49,1<br />
<br />
77<br />
<br />
59,7<br />
<br />
129<br />
<br />
54,9<br />
<br />
Miền núi, hải đảo<br />
<br />
6<br />
<br />
5,6<br />
<br />
12<br />
<br />
9,3<br />
<br />
18<br />
<br />
7,7<br />
<br />
NHÓM NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Nghề nghiệp<br />
<br />
Nơi ở<br />
<br />
TỔNG<br />
(n = 235)<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br />
<br />
Nhiễm Toxocara spp. gặp ở nhiều nhóm nghề nghiệp, kể cả những nghề ít tiếp xúc<br />
với đất như cán bộ công chức, học sinh sinh viên, gặp ở người sống ở nông thôn,<br />
thành thị hay miền núi, hải đảo.<br />
Theo một số nghiên cứu, tình trạng nhiễm Toxocara spp. thường liên quan đến điều<br />
kiện kinh tế xã hội, nơi sinh sống là nông thôn hay thành thị, những nghề hay tiếp xúc<br />
với đất như nông dân sẽ có tỷ lệ nhiễm cao hơn [7]. Trần Thị Hồng (2001) nghiên cứu<br />
thấy nhiễm Toxocara spp. ở mắt ở trẻ em nông thôn là 77,7% và nhiễm Toxocara spp.<br />
ở người lớn ở vùng nông thôn là 82,5% [3]. Trần Trọng Dương (2012) nhận xét nông<br />
dân có nhiều yếu tố nguy cơ như trình độ dân trí thấp, thường xuyên tiếp xúc với chó,<br />
mèo, bùn đất... [2].<br />
Bảng 3: Ảnh hưởng thực hành phòng chống bệnh của BN.<br />
NHÓM NGHIÊN CỨU<br />
<br />
NHIỄM Toxocara spp.<br />
<br />
Có (n = 106)<br />
YẾU TỐ THỰC HÀNH<br />
<br />
Rửa tay trước khi ăn<br />
Rửa tay sau khi tiếp<br />
xúc với chó, mèo<br />
Gọt vỏ, rửa sạch hoa<br />
quả trước khi ăn<br />
<br />
Không (n = 129)<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Không<br />
<br />
30<br />
<br />
28,3<br />
<br />
49<br />
<br />
38,0<br />
<br />
Có<br />
<br />
76<br />
<br />
71,7<br />
<br />
80<br />
<br />
62,0<br />
<br />
Không<br />
<br />
56<br />
<br />
52,8<br />
<br />
70<br />
<br />
54,3<br />
<br />
Có<br />
<br />
70<br />
<br />
47,2<br />
<br />
59<br />
<br />
45,7<br />
<br />
Không<br />
<br />
45<br />
<br />
42,5<br />
<br />
42<br />
<br />
32,6<br />
<br />
Có<br />
<br />
61<br />
<br />
57,5<br />
<br />
87<br />
<br />
67,4<br />
<br />
OR<br />
<br />
p<br />
<br />
(CI 95%)<br />
<br />
0,64<br />
<br />
0,154<br />
<br />
(0,37- 1,12)<br />
0,94<br />
<br />
0,930<br />
<br />
(0,56 - 1,58)<br />
1,53<br />
(0,90 - 2,60)<br />
<br />
0,154<br />
<br />
Các yếu tố không rửa tay trước khi ăn, sau khi tiếp xúc chó, mèo hay không gọt vỏ,<br />
rửa sạch hoa quả trước khi ăn không ảnh hưởng đến nhiễm Toxocara spp.<br />
Bảng 4: Ảnh hưởng của yếu tố ăn uống đến nhiễm Toxocara spp.<br />
NHIỄM Toxocara spp.<br />
<br />
NHÓM NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Có (n = 106)<br />
YẾU TỐ ĂN UỐNG<br />
<br />
Hay ăn thịt sống, thịt tái<br />
Hay ăn rau sống<br />
<br />
Có<br />
<br />
Không (n = 129)<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
37<br />
<br />
34,9<br />
<br />
33<br />
<br />
25,6<br />
<br />
Không<br />
<br />
69<br />
<br />
65,1<br />
<br />
96<br />
<br />
74,4<br />
<br />
Có<br />
<br />
71<br />
<br />
67,0<br />
<br />
78<br />
<br />
60,5<br />
<br />
Không<br />
<br />
35<br />
<br />
33,0<br />
<br />
51<br />
<br />
39,5<br />
<br />
p<br />
<br />
0,158<br />
<br />
0,370<br />
<br />
OR<br />
(CI 95%)<br />
<br />
1,56<br />
(0,89 - 2,74)<br />
1,33<br />
(0,78 - 2,27)<br />
<br />
Các yếu tố hay ăn thịt sống, rau sống ít ảnh hưởng đến nhiễm Toxocara spp.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br />
<br />
Trứng giun Toxocara spp. có thể lây<br />
nhiễm qua đường tiêu hóa, qua rau sống,<br />
qua bàn tay bẩn, nhưng kết quả nghiên<br />
cứu cho thấy việc rửa tay trước khi ăn,<br />
hay ăn rau sống hay gọt vỏ, rửa sạch hoa<br />
quả trước khi ăn không ảnh hưởng nhiều<br />
đến tỷ lệ nhiễm Toxocara spp. Nghiên<br />
cứu của Fan CK và CS (2005) cũng thấy<br />
ăn rau sống ít liên quan đến nguy cơ<br />
nhiễm Toxocara spp. [4]. Có thể cách rửa<br />
rau có vai trò quan trọng hơn. Trần Thị<br />
Hồng (2001) nghiên cứu thấy nhóm ăn<br />
rau sống rửa đúng cách sẽ làm giảm<br />
nhiễm Toxocara spp. 46% [3]. Nghiên cứu<br />
của Romero Núñez C và CS (2013) cũng<br />
cho thấy tỷ lệ nhiễm Toxocara spp. không<br />
liên quan đến không rửa tay trước khi ăn,<br />
không rửa rau sống [9]. SD Fernando và<br />
CS (2007) nghiên cứu trên trẻ em tại Sri<br />
Lanka cũng thấy rửa tay không ảnh<br />
hưởng đến tỷ lệ nhiễm Toxocara spp.<br />
[10].<br />
<br />
được [5], do đó tiếp xúc với chó, mèo<br />
không phải là yếu tố nguy cơ chính của lây<br />
nhiễm Toxocara spp. ở người và rửa tay<br />
sau tiếp xúc với chó mèo cũng ít có ý<br />
nghĩa làm giảm nguy cơ nhiễm. Kết quả<br />
của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của<br />
Romero Núñez C và CS (2013) [9].<br />
Một số vật chủ không phải là vật chủ<br />
chính nhiễm phải trứng giun Toxocara<br />
spp. trở thành vật chủ chứa (paratenic<br />
host), các vật chủ này có ấu trùng cư trú<br />
trong cơ, tổ chức; khi vật chủ khác ăn<br />
vật chủ chứa cũng có nguy cơ lây nhiễm<br />
[7]. Tuy nhiên, cách lây này không phải<br />
là cách lây chính. Kết quả của chúng tôi<br />
cho thấy ăn thịt sống, thịt tái chưa ảnh<br />
hưởng đến tỷ lệ nhiễm Toxocara spp.,<br />
phù hợp với nhận xét của một số tác giả<br />
khác [6, 9].<br />
<br />
Tiếp xúc với chó, mèo được coi là yếu<br />
tố nguy cơ lây nhiễm Toxocara spp. Tuy<br />
nhiên, trứng của Toxocara spp. cần được<br />
phát triển ở ngoại cảnh một thời gian ít<br />
nhất 2 tuần mới có khả năng lây nhiễm<br />
Bảng 5: Ảnh hưởng của việc tiếp xúc với đất, cát đến nhiễm Toxocara spp.<br />
NHÓM NGHIÊN CỨU<br />
<br />
NHIỄM Toxocara spp.<br />
<br />
Có (n = 106)<br />
<br />
Không (n = 129)<br />
<br />
TIẾP XÚC VỚI ĐẤT<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Có<br />
<br />
44<br />
<br />
41,5<br />
<br />
31<br />
<br />
24,0<br />
<br />
Không<br />
<br />
62<br />
<br />
58,5<br />
<br />
98<br />
<br />
76,0<br />
<br />
Tỷ lệ BN nhiễm Toxocara spp. có tiền<br />
sử tiếp xúc với đất, cát nơi có phân chó,<br />
mèo là 41,5%, cao hơn so với nhóm không<br />
nhiễm có ý nghĩa thống kê (OR = 2,243).<br />
<br />
p<br />
<br />
0,007<br />
<br />
OR<br />
(CI 95%)<br />
<br />
2,24<br />
(1,28 - 3,92)<br />
<br />
Tiếp xúc với đất cát bị ô nhiễm bởi<br />
trứng giun Toxocara spp. ở ngoại cảnh<br />
là yếu tố nguy cơ lây truyền Toxocara<br />
<br />