Mức độ nhận thức của sinh viên ngành Điều dưỡng trường Đại học Trà Vinh về môi trường thực hành lâm sàng tại bệnh viện
lượt xem 3
download
Mục tiêu của nghiên cứu " Mức độ nhận thức của sinh viên ngành Điều dưỡng trường Đại học Trà Vinh về môi trường thực hành lâm sàng tại bệnh viện" là mô tả mức độ nhận thức của sinh viên ngành Điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh về môi trường thực hành lâm sàng tại bệnh viện năm 2021. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mức độ nhận thức của sinh viên ngành Điều dưỡng trường Đại học Trà Vinh về môi trường thực hành lâm sàng tại bệnh viện
- TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 48, THÁNG 9 NĂM 2022 DOI: 10.35382/TVUJS.11.48.2022.1112 MỨC ĐỘ NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH VỀ MÔI TRƯỜNG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN Ngô Anh Duy1∗ , Nguyễn Thị Ngọc Ngoan2 , Thạch Ngọc Duy3 LEARNING AWARENESS LEVEL OF NURSING STUDENTS AT TRA VINH UNIVERSITY ON CLINICAL PRACTICE ENVIRONMENT AT HOSPITAL Ngo Anh Duy1∗ , Nguyen Thi Ngoc Ngoan2 , Thach Ngoc Duy3 Tóm tắt – Mục tiêu của nghiên cứu là mô cal practice environment at the hospital among tả mức độ nhận thức của sinh viên ngành Điều nursing students of Tra Vinh University in 2021. dưỡng Trường Đại học Trà Vinh về môi trường A descriptive cross-sectional study was applied thực hành lâm sàng tại bệnh viện năm 2021. to analyze the data of 205 students selected. The Phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả trên study results showed a positive level of awareness 205 sinh viên được lựa chọn. Kết quả nghiên cứu with an average score of 130.83±8.73. ’Inter- cho thấy mức độ nhận thức tích cực với điểm action and participation’ had an average score trung bình 130,83±8,73. Trong đó, ‘Sự tương of 41.6±2.99, ’Student-centered’ had an average tác và tham gia’ có điểm trung bình 41,6±2,99, score of 45.92±3.56, ’Allow individual partic- ‘Sinh viên làm trung tâm’ có điểm trung bình ipation’ had an average score of 10.53±1.82, là 45,92±3,56, ‘Cho phép cá nhân tham gia’ có ’Nursing work value’ had an average score of điểm trung bình 10,53±1,82, ‘Giá trị công việc 9.11±1.11, ’Promoting learning at work’ had điều dưỡng’ có điểm trung bình 9,11±1,11, ‘Bồi an average score of 16.42±2.80, and ’Lack of dưỡng học tập tại nơi làm việc’ có điểm trung creativity’ had an average score of 7.23±1.48. bình 16,42±2,80, ‘Thiếu sự sáng tạo’ có điểm The research results provide implications for the trung bình 7,23±1,48. Kết quả nghiên cứu góp further improvement of nursing training at Tra phần nâng cao chất lượng đào tạo ngành Điều Vinh University in particular and universities and dưỡng tại Trường Đại học Trà Vinh nói riêng colleges with nursing training in general. cũng như các trường đại học, cao đẳng có đào Keywords: clinical practice, level of aware- tạo ngành Điều dưỡng nói chung. ness, nursing students, Tra Vinh University. Từ khóa: mức độ nhận thức, thực hành lâm sàng, Trường Đại học Trà Vinh, sinh viên I. GIỚI THIỆU ngành Điều dưỡng. Khi đời sống con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu chăm sóc sức khỏe cũng được quan Abstract – The purpose of the study was to tâm và chú trọng. Cùng với việc mở rộng các cơ examine the level of awareness about the clini- sở y tế, vấn đề đảm bảo nguồn nhân lực y tế là 1,2,3 Trường Đại học Trà Vinh hết sức cần thiết. Một trong những mắc xích quan Ngày nhận bài: 17/5/2022; Ngày nhận bài chỉnh sửa: trọng của hệ thống y tế là đội ngũ nhân viên y tế, 11/8/2022; Ngày chấp nhận đăng: 12/9/2022 trong đó có đội ngũ điều dưỡng. Tuy không phải *Tác giả liên hệ: ngoanhduy@tvu.edu.vn là một lĩnh vực mới, nhưng điều dưỡng thu hút 1,2,3 Tra Vinh University được sự quan tâm của toàn xã hội bởi tính thực Received date: 17th May 2022; Revised date: 11th August 2022; Accepted date: 12th August 2022 tiễn nghề nghiệp của nó. Kế hoạch phát triển *Corresponding author: ngoanhduy@tvu.edu.vn nguồn nhân lực của Bộ Y tế đặt chỉ tiêu phấn 53
- Ngô Anh Duy, Nguyễn Thị Ngọc Ngoan, Thạch Ngọc Duy KHOA HỌC CÔNG NGHỆ – MÔI TRƯỜNG đấu đến năm 2025 có 25 điều dưỡng trên mười trọng. Tuy nhiên, nghiên cứu về nhận thức của ngàn dân và đến năm 2023 có 33 điều dưỡng sinh viên ngành Điều dưỡng Trường Đại học Trà trên mười ngàn dân [1]. Hiện nay, ở các trường Vinh về môi trường thực hành lâm sàng còn hạn đại học có đào tạo lĩnh vực khoa học sức khỏe, chế. Do vậy, vấn đề ‘Mức độ nhận thức của sinh sinh viên ngành Điều dưỡng được trang bị khá viên ngành Điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh đầy đủ về kiến thức, kĩ năng và thái độ nhưng về môi trường thực hành lâm sàng’ được thực năng lực hành nghề sau khi tốt nghiệp vẫn có hiện hướng đến kì vọng nâng cao chất lượng đào sự chênh lệch nhiều giữa lí thuyết và thực hành tạo ngành Điều dưỡng tại Trường Đại học Trà [2]. Vì vậy, để sinh viên ngành Điều dưỡng đủ Vinh nói riêng cũng như các trường đại học, cao năng lực đáp ứng yêu cầu công việc sau khi tốt đẳng có đào tạo ngành Điều dưỡng nói chung. nghiệp, cùng với việc học lí thuyết qua các bài giảng để xây dựng kiến thức nền tảng, việc thực II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU hành tại phòng thực hành, bệnh viện luôn quan trọng trong quá trình đào tạo [3]. Nghiên cứu về môi trường học tập lâm sàng Thực hành lâm sàng có vai trò cơ bản trong của sinh viên, những cơ hội, thách thức của sinh đào tạo điều dưỡng, chiếm khoảng 50% trong viên khi đối mặt với môi trường lâm sàng được chương trình đào tạo. Mục tiêu của thực hành kĩ các nhà nghiên cứu trong nước và quốc tế quan năng lâm sàng là đạt được những thay đổi có thể tâm thực hiện. Ziba et al. [6] nghiên cứu tại đo lường được năng lực trong chăm sóc người Ghana, khảo sát cắt ngang 255 điều dưỡng, hộ bệnh ở sinh viên [4]. Môi trường lâm sàng có sự sinh bậc đại học để đánh giá trải nghiệm về môi tương tác bởi nhiều yếu tố, trong đó sinh viên có trường học tập lâm sàng, kết quả cho thấy khi cơ hội tích lũy năng lực hành nghề và cải thiện kĩ sinh viên được giám sát tốt từ giáo viên, người năng giao tiếp, đồng thời môi trường thực tế này hướng dẫn lâm sàng thì trải nghiệm của họ với cũng gây ra không ít căng thẳng cho sinh viên. môi trường lâm sàng tốt hơn [6]. Do đó, việc cung cấp kiến thức và kĩ năng thực Asghar Khan et al. [7] nghiên cứu về những hành lâm sàng thành thạo là điều cần thiết trong thách thức do môi trường học tập lâm sàng. Kết việc phát triển năng lực cho sinh viên [5]. quả cho thấy, nền tảng chăm sóc điều dưỡng tại Trường Đại học Trà Vinh hoạt động với nhiệm khoa lâm sàng được cho là tốt nhất, trong khi vụ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cho tỉnh đó vai trò của người hướng dẫn lâm sàng trong Trà Vinh, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nghiên cứu này đạt điểm hài lòng thấp nhất, ảnh nói riêng cũng như cả nước nói chung. Trong đó, hưởng đến trải nghiệm của các sinh viên với môi chương trình đào tạo Điều dưỡng bậc đại học trường học lâm sàng [7]. Trương Thị Huệ tìm thấy được xây dựng dựa theo định hướng nghề nghiệp, những khó khăn khi sinh viên ngành Điều dưỡng đáp ứng nhu cầu của nhà sử dụng lao động và học lâm sàng tại Bệnh viện: thiếu sự hướng dẫn, các bên liên quan. Cụ thể, ngành Điều dưỡng lịch học dày, phân công nhiệm vụ chưa phù hợp, hướng tới mục tiêu đào tạo sinh viên ứng dụng người bệnh không hợp tác, đó là những thách thức thực hành dựa vào bằng chứng trong chăm sóc mà sinh viên Điều dưỡng gặp phải tại môi trường và nâng cao sức khỏe cá nhân, gia đình và cộng học tập lâm sàng, tuy nhiên nhận thức chung về đồng; cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng môi trường học tập lâm sàng tích cực với điểm cho ngành Y tế Việt Nam. Cho nên, trong quá số dao động từ 81 đến 155 với mức trung bình là trình phát triển, Nhà trường luôn chú trọng đến 121±13,6 [8]. Huyen [9] nghiên cứu những thách môi trường thực hành của người học. Sinh viên thức sinh viên ngành Điều dưỡng gặp phải trong ngành Điều dưỡng sẽ thực tập tại bệnh viện từ môi trường học tập lâm sàng tại Trường Đại học học kì 2 của năm thứ 2 với nhiều bệnh viện khác Quốc tế Hồng Bàng năm 2019. Kết quả cho thấy nhau, trong đó có bệnh viện loại 1, bệnh viện điểm trung bình thang đo V-CLEI là 145±11,02 loại 2, bệnh viện chuyên khoa. với điểm số thấp nhất là 123 và điểm số cao nhất Những vấn đề vừa nêu cho thấy việc tìm hiểu ghi nhận được là 177. Một số thách thức trong nhận thức về môi trường thực hành lâm sàng của môi trường học tập lâm sàng đối với sinh viên sinh viên ngành Điều dưỡng là vô cùng quan ngành Điều dưỡng liên quan đến mối quan hệ 54
- Ngô Anh Duy, Nguyễn Thị Ngọc Ngoan, Thạch Ngọc Duy KHOA HỌC CÔNG NGHỆ – MÔI TRƯỜNG giữa cá nhân với các bên. Người học không thực 4 ngành Điều dưỡng. Tiêu chuẩn chọn lựa là sinh sự nhận thức được vai trò của họ trong các buổi viên ngành Điều dưỡng đã tham gia ít nhất một thực hành lâm sàng cũng trở thành một trong khoa thực tập tại bệnh viện và tự nguyện tham những rào cản. Tuy nhiên, một sự đánh giá cao gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ là sinh viên đối với các giáo viên có thể được coi là một động bảo lưu kết quả học tập hoặc bị đình chỉ học tập. lực thúc đẩy quá trình học tập lâm sàng. Đề tài nhận thức về môi trường học tập lâm B. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu sàng của Giang Nhân Trí Nghĩa và cộng sự thực hiện trên 110 sinh viên ngành Điều dưỡng năm Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả thứ 2 và năm thứ 3 của Trường Cao đẳng Y tế với phương pháp chọn mẫu toàn bộ. Cỡ mẫu là Bạc Liêu với kết quả như sau: 1) môi trường học 205 sinh viên ngành Điều dưỡng thuộc Khoa Y lâm sàng có xu hướng tích cực nhưng vẫn chưa Dược, Trường Đại học Trà Vinh, bất kể nam hay đạt mức độ tốt, phong cách lãnh đạo của quản lí nữ, tuổi từ 20 đến 25, đã tham gia ít nhất một khoa đạt điểm trung bình ở mức thấp, cho thấy khoa thực tập tại bệnh viện. đây là một hạn chế cần được xem xét, 2) nhân Công cụ thu thập số liệu viên bệnh viện chưa thực sự tích cực tham gia Bộ câu hỏi gốc CLEI do Newton et al. xây hướng dẫn sinh viên, giáo viên và nhân viên chưa dựng [12], sau đó được Trương Thị Huệ dịch làm việc cùng nhau để hỗ trợ việc học của sinh năm 2015 [8]. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi viên [10]. V-CLEI của Trương Thị Huệ dịch do có ưu điểm Hồ Thị Lan Vi và cộng sự [11] với đề tài là sử dụng thang đo Likert để đánh giá nhận nghiên cứu nhận thức của sinh viên ngành Điều thức. Trong khi các bộ câu hỏi khác tập trung dưỡng Trường Đại học Duy Tân cho thấy mức vào những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của độ hài lòng về môi trường học tập lâm sàng cao sinh viên trong môi trường học tập lâm sàng, với điểm trung bình 3,85 theo thang đo Likert bộ câu hỏi V-CLEI đánh giá nhận thức của sinh từ 1 đến 5. Trong đó, sinh viên hài lòng nhất về viên ngành Điều dưỡng về môi trường học tập mối quan hệ với giáo viên hướng dẫn, điểm trung lâm sàng trên nhiều lĩnh vực. Ngoài mô tả các bình là 4,08. yếu tố trong môi trường lâm sàng ảnh hưởng đến So với các nghiên cứu trước đây chỉ khảo sát nhận thức, bộ câu hỏi V-CLEI còn đề cập đến sinh viên năm 3 hoặc năm 4 và đánh giá nhận nhận thức về việc dạy và học của sinh viên về thức về môi trường học tập lâm sàng tại một số môi trường lâm sàng. ít khoa của một bệnh viện, bài báo này thực hiện Tổng số câu hỏi khảo sát là 50 câu, mỗi câu khảo sát đối tượng sinh viên ngành Điều dưỡng hỏi sẽ được đánh giá dựa trên thang đo Likert 4 từ năm 2 đến năm 4 của Trường Đại học Trà điểm, gồm các mức độ sau: Vinh ở nhiều môi trường lâm sàng khác nhau. 1. Rất không đồng ý (1 điểm). Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cho thấy mối 2. Không đồng ý (2 điểm). liên hệ giữa nhận thức của sinh viên ngành Điều 3. Đồng ý (3 điểm). dưỡng về môi trường học tập lâm sàng với một số 4. Rất đồng ý (4 điểm). yếu tố về bệnh viện thực tập. Tuy nhiên, hạn chế Kĩ thuật thu thập số liệu của nghiên cứu là sinh viên cung cấp thông tin Sau khi kết thúc vòng thực tập tại các khoa lâm về nhận thức ở một thời điểm cụ thể, trong khi sàng, sinh viên sẽ được hướng dẫn cách trả lời bộ nhận thức có thể thay đổi vào những thời điểm câu hỏi và nhóm nghiên cứu sẽ giải đáp những khác nhau. thắc mắc của sinh viên. Sau đó, mỗi sinh viên sẽ hoàn thành bộ câu hỏi nghiên cứu ở nhà và III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU gửi lại vào ngày hôm sau cho nhóm nghiên cứu (không phải là giáo viên hướng dẫn lâm sàng). A. Địa điểm, đối tượng và thời gian nghiên cứu Phương pháp phân tích số liệu Nghiên cứu được thực hiện tại Trường Đại học Nhập và xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS Trà Vinh từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 07 năm 25, trong đó sử dụng các thống kê phép kiểm phù 2021 với đối tượng là sinh viên từ năm 2 đến năm hợp cho đề tài. 55
- Ngô Anh Duy, Nguyễn Thị Ngọc Ngoan, Thạch Ngọc Duy KHOA HỌC CÔNG NGHỆ – MÔI TRƯỜNG Bảng 1: Nội dung bộ câu hỏi V-CLEI [8] IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN tương tự với nghiên cứu khảo sát sinh viên ngành A. Giá trị trung bình các nội dung của bộ câu Điều dưỡng về môi trường học tập lâm sàng của hỏi V-CLEI Huyen [9], trong đó điểm trung bình của mục ‘Việc thực tập lâm sàng ở khoa này là lãng phí Mức độ nhận thức của sinh viên ngành Điều thời gian’ là thấp nhất, được đánh giá ở mức ‘rất dưỡng Trường Đại học Trà Vinh về môi trường không đồng ý’, còn ‘Công tác tổ chức thực tập thực hành lâm sàng tại bệnh viện được thể hiện tại khoa này là chưa hợp lí’ được đánh giá ở mức qua Bảng 2. điểm ‘không đồng ý’ [9]. Kết quả khảo sát cho thấy, nội dung ‘Sinh viên Kết quả ở Bảng 3 cũng cho thấy sinh viên làm trung tâm’ có điểm trung bình cao nhất là đánh giá cao về các môi trường học tập lâm sàng 45,92±3,56, ngược lại mục ‘Thiếu sự sáng tạo’ tại các bệnh viện trong và ngoài tỉnh Trà Vinh. có điểm trung bình thấp nhất 7,23±1,48. Tổng Nhà trường và bệnh viện luôn tạo điều kiện tốt điểm trung bình của V-CLEI là 130,83±8,73, cao cho các sinh viên đến thực tập, ngoài giáo viên hơn tổng điểm trung bình nghiên cứu của Trương lâm sàng, Nhà trường còn liên kết với các trưởng Thị Huệ với điểm là 121 [8] nhưng thấp hơn tổng khoa, điều dưỡng trưởng để quản lí, hướng dẫn điểm V-CLEI của Trần Thị Huyền [9] là 145. các tình huống lâm sàng nên sinh viên luôn có Nhìn chung, đây là một kết quả tích cực trong người hỗ trợ khi gặp khó khăn. Bên cạnh đó, việc đánh giá môi trường học tập lâm sàng của trước khi đến bệnh viện thực tập, nhà trường, các sinh viên. Tuy nhiên, các mục có kết quả giáo viên lâm sàng luôn lập bảng kế hoạch thực khác nhau, mức độ đánh giá khác nhau tùy theo tập nên sinh viên biết những nhiệm vụ họ cần các câu hỏi được cung cấp. phải làm. Giao ca đóng một vai trò quan trọng trong B. Sự tương tác và tham gia chăm sóc liên tục cho người bệnh, là cầu nối Kết quả khảo sát nội dung ‘Sự tương tác và giúp cán bộ y tế, đặc biệt là điều dưỡng truyền tham gia’ gồm 16 câu hỏi từ B1 đến B16, được tải thông tin của người bệnh hiện có tại khoa. thể hiện trong Bảng 3. Các báo cáo tóm tắt về tình trạng người bệnh Bảng 3 cho thấy, mục B6 ‘Việc thực tập lâm nên được cung cấp để nhân viên ca sau có thể sàng tại khoa này là lãng phí thời gian’ có điểm hiểu và thực hiện các nhu cầu điều trị, chăm sóc trung bình thấp nhất là 1,82. Kết quả này cho thấy một cách khoa học, chính xác. Đối với sinh viên các sinh viên ngành Điều dưỡng Trường Đại học điều dưỡng đang thực tập lâm sàng, nó càng quan Trà Vinh không lãng phí thời gian khi thực tập trọng hơn vì giúp sinh viên nắm rõ người bệnh, tại các khoa lâm sàng. Đồng thời, người học thấy không bị sai sót khi chăm sóc người bệnh. Tuy hài lòng với công tác tổ chức thực tập tại khoa nhiên, mục ‘Sinh viên ít có cơ hội tham gia vào với điểm trung bình mục B7 là 1,93. Kết quả này quá trình bàn giao giữa các ca trực của nhân viên 56
- Ngô Anh Duy, Nguyễn Thị Ngọc Ngoan, Thạch Ngọc Duy KHOA HỌC CÔNG NGHỆ – MÔI TRƯỜNG Bảng 2: Giá trị trung bình các nội dung của bộ câu hỏi V-CLEI (n = 205) Bảng 3: Sự tương tác và tham gia (n = 205) 57
- Ngô Anh Duy, Nguyễn Thị Ngọc Ngoan, Thạch Ngọc Duy KHOA HỌC CÔNG NGHỆ – MÔI TRƯỜNG trong khoa’ có mức điểm trung bình ở ‘đồng ý’ học rất hài lòng vì thái độ tích cực của giáo viên là 2,9. Mức điểm này cho thấy các sinh viên điều trong quá trình hướng dẫn. Tuy nhiên, mục C11 dưỡng vẫn ít có cơ hội tham gia vào công việc ‘Điều dưỡng của khoa đã đưa ra những hoạt động giao ban của khoa. Ngoài ra, mục B16 có điểm dạy/học có tính đổi mới cho sinh viên’ với điểm trung bình là 2,8 cho thấy sinh viên dường như trung bình là 2,86 được đánh giá cao hơn so với chỉ làm những nhiệm vụ giống nhau trong tất cả mục C10 ‘Giáo viên lâm sàng đã đưa ra những các buổi thực tập ca trực, nguyên nhân có thể do hoạt động dạy/học có tính đổi mới sinh viên’ với người hướng dẫn phân công nhiệm vụ chưa phù điểm trung bình là 2,81. Sự chênh lệch tuy ít hợp, chưa chi tiết nên sinh viên có ít cơ hội tham nhưng cũng đặt ra vấn đề về trong hoạt động dạy gia vào các hoạt động, nhiệm vụ lâm sàng khác học lâm sàng. Giáo viên nên tăng thời gian trao nhau trong các buổi thực tập. Kết quả này tương đổi, giải đáp thắc mắc cũng như đổi mới các hoạt tự nghiên cứu của Giang Nhân Trí Nghĩa và cộng động giảng dạy cho sinh viên trong môi trường sự [10], với mục ‘Sinh viên dường như chỉ làm thực hành lâm sàng. những nhiệm vụ giống nhau trong các buổi thực tập/ca trực’ đạt điểm trung bình là 3,61, nghiên D. Cho phép cá nhân tham gia cứu sử dụng thang đo Likert 5 điểm. Kết quả khảo sát nội dung ‘Cho phép cá nhân tham gia’ gồm 4 câu hỏi từ D1 đến D4, được thể C. Sinh viên làm trung tâm hiện trong Bảng 5. Tiếp theo là kết quả khảo sát nội dung ‘Sinh Ở Bảng 5, điểm trung bình cao nhất là mục viên làm trung tâm’ gồm 18 câu hỏi từ C1 đến D4 ‘Phương pháp dạy lâm sàng tại khoa này cho C18, được thể hiện trong Bảng 4. phép sinh viên tiến bộ với chính tốc độ của họ’ với số điểm 2,72, còn mức trung bình thấp nhất Bảng 4 cho thấy, mục C8 có điểm trung bình là mục D2 ‘Sinh viên có quyền đề xuất các buổi thấp nhất là 2,00, tiếp theo là mục C17 với điểm thực tập/ca trực nên diễn ra như thế nào’ ở mức trung bình 2,05, mục C3 và mục C15 có điểm 2,55. Kết quả này cho thấy sinh viên ngành Điều trung bình lần lượt là 2,25 và 2,21. Nhìn chung, dưỡng Trường Đại học Trà Vinh vẫn chưa thể nội dung có điểm số thấp là những mục phủ định hiện hết khả năng kiểm soát của họ đối với quá liên quan đến giáo viên lâm sàng. Ngược lại, mức trình thực hành trong môi trường học tập lâm trung bình cao nhất ở mục C6 ‘Giáo viên lâm sàng. Nói cách khác, sinh viên thực tập tại môi sàng nỗ lực rất nhiều để giúp đỡ sinh viên’ là trường lâm sàng đã không thực sự làm được chính 3,07, tiếp sau đó là mục C5 ‘Giáo viên lâm sàng xác những gì họ muốn. Môi trường làm việc quá có sự trao đổi và góp ý riêng với các sinh viên’ tải, số người bệnh đông trong khi nhân viên điều với điểm trung bình là 2,95. Kết quả này cho thấy dưỡng ít nên yêu cầu họ phải làm việc với tốc sinh viên thể hiện thái độ tích cực với hầu hết độ nhanh. Sinh viên điều dưỡng mới tiếp xúc với câu hỏi liên quan đến điều dưỡng và giáo viên môi trường bệnh viện còn ít kinh nghiệm, hạn lâm sàng. Điều này trái ngược với kết quả nghiên chế về kiến thức lâm sàng có thể mất khả năng cứu Giang Nhân Trí Nghĩa và cộng sự [10], Hồ kiểm soát trong quá trình thực hành. Việc này Thị Lan Vi và cộng sự [11] khi sinh viên đều làm giảm cơ hội tiếp cận và trở thành rào cản đưa ra cái nhìn tiêu cực với hầu hết câu hỏi khảo của sinh viên điều dưỡng trong môi trường áp sát liên quan đến điều dưỡng trong môi trường lực nên không thể theo kịp tốc độ làm việc. học tập lâm sàng và chỉ đưa ra cái nhìn tích cực cho giáo viên lâm sàng. Trong nghiên cứu này, các câu hỏi khảo sát liên E. Giá trị công việc điều dưỡng quan điều dưỡng tại khoa và giáo viên lâm sàng, Nội dung ‘Giá trị công việc điều dưỡng’ gồm 6/7 câu hỏi về nhân viên điều dưỡng có điểm 3 câu hỏi từ E1 đến E3. Bảng 6 trình bày kết quả số thấp hơn giáo viên lâm sàng. Sự khác biệt cụ thể. này cho thấy rằng, sinh viên ngành Điều dưỡng Nhìn chung, các mục trong Bảng 6 đều được Trường Đại học Trà Vinh nhận được sự hướng đánh giá ở mức đồng ý. Cụ thể, mục E1 có mức dẫn tốt từ giáo viên hướng dẫn, đặc biệt người điểm trung bình cao nhất là 3,24, tiếp đó là mục 58
- Ngô Anh Duy, Nguyễn Thị Ngọc Ngoan, Thạch Ngọc Duy KHOA HỌC CÔNG NGHỆ – MÔI TRƯỜNG Bảng 4: Sinh viên làm trung tâm (n = 205) Bảng 5: Cho phép cá nhân tham gia (n = 205) Bảng 6: Giá trị công việc điều dưỡng (n = 205) Điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh nhận thức được công việc phải làm của một nhân viên điều E3 với điểm trung bình là 3,15. Ngược lại, kết quả dưỡng, họ nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ được giao đánh giá thấp nhất ở mục E2 với điểm trung bình và quan tâm đến những góp ý của mọi người là 2,73. Kết quả này cho thấy sinh viên ngành trong môi trường lâm sàng. Đây là tín hiệu tích 59
- Ngô Anh Duy, Nguyễn Thị Ngọc Ngoan, Thạch Ngọc Duy KHOA HỌC CÔNG NGHỆ – MÔI TRƯỜNG cực cho thấy các sinh viên có sự quan tâm, chú G. Thiếu sự sáng tạo trọng với nghề điều dưỡng. Điều này cũng góp Bảng 8 thể hiện kết quả đánh giá 3 câu hỏi phần hình thành cho sinh viên một thái độ làm từ G1 đến G3 của nội dung cuối cùng ‘Thiếu sự việc chuyên nghiệp từ trong môi trường giáo dục sáng tạo’. đại học. Bảng 8: Thiếu sự sáng tạo (n = 205) F. Bồi dưỡng học tập tại nơi làm việc Nội dung ‘Bồi dưỡng học tập tại nơi làm việc’ gồm 6 câu hỏi từ F1 đến F6, kết quả thể hiện trong Bảng 7. Bảng 7: Bồi dưỡng học tập tại nơi làm việc (n = 205) Điểm số trong các mục này ở Bảng 8 được đánh giá khá thấp. Trong đó, điểm số trung bình cao nhất ở mục G1 là 2,51, điểm số trung bình thấp nhất là 2,32 thuộc về mục G2. Nội dung cuối cùng trong bộ câu hỏi V-CLEI bao gồm 3 mục về sự thiếu đổi mới trong môi trường học tập lâm sàng với mức trung bình 7,23. Kết quả ở nội dung này nhận được sự không đồng ý khá cao từ người tham gia. Điều này cũng đồng nghĩa có sự đánh giá cao về sự sáng tạo và đổi mới tại các cơ sở thực hành lâm sàng. Kết quả này trái ngược với kết quả khảo sát ở sinh viên ngành Điều dưỡng Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng [9]. Sự khác biệt này có thể do nghiên cứu thực hiện khảo sát ở nhiều địa điểm thực tập, tại nhiều bệnh viện khác nhau, có bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện loại 1 so với nghiên cứu của Kết quả ở Bảng 7 cho thấy đa số các mục đều Huyen [9] và các nghiên cứu trước đó chỉ được được đánh giá ở mức đồng ý cao. Điểm số cao thực hiện tại một bệnh viện. Điều này cũng cho nhất là mục F1 ‘Khi đi thực tập tại khoa này, sinh thấy sinh viên ngành Điều dưỡng Trường Đại học viên được giao nhiệm vụ rõ ràng nên sinh viên Trà Vinh đã được tiếp xúc với các môi trường học biết rõ những việc mình cần phải làm’, trong khi tập lâm sàng khác nhau, đây là điều kiện thuận mục F2 ‘Sinh viên làm việc với cùng một nhân lợi cho việc học tập và thực hành của sinh viên. viên điều dưỡng trong hầu hết thời gian thực tập tại khoa này’ có điểm số trung bình thấp nhất. V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Điều này cho thấy sinh viên đồng ý rằng họ được Mức độ nhận thức chung của sinh viên giao nhiệm vụ rõ ràng, làm việc với nhiều nhân ngành Điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh viên điều dưỡng khi thực tập và có thể đưa ra ý về môi trường thực hành lâm sàng tại bệnh kiến của mình đối với môi trường học tập lâm viện năm 2021 ở mức tích cực với điểm trung sàng. Kết quả này phù hợp với nhiệm vụ đào tạo bình 130,83±8,73. Trong đó, ‘Sự tương tác và lấy sinh viên làm trung tâm theo xu hướng giáo tham gia’ có điểm trung bình 41,6±2,99, ‘Sinh dục hiện nay. viên làm trung tâm’ có điểm trung bình là 60
- Ngô Anh Duy, Nguyễn Thị Ngọc Ngoan, Thạch Ngọc Duy KHOA HỌC CÔNG NGHỆ – MÔI TRƯỜNG 45,92±3,56, ‘Cho phép cá nhân tham gia’ có [5] Nguyễn Ngọc Huyền. Sự tự tin trong thực hành kĩ điểm trung bình 10,53±1,82, ‘Giá trị công việc năng lâm sàng của sinh viên điều dưỡng chính quy tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2019. Tạp điều dưỡng’ có điểm trung bình 9,11±1,11, ‘Bồi chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên. dưỡng học tập tại nơi làm việc’ có điểm trung 2019;225(01): 47–52. bình 16,42±2,80, ‘Thiếu sự sáng tạo’ có điểm [6] Ziba F. A., Yakong V. N., Ali Z. Clinical learning trung bình 7,23±1,48. Những kết quả này cho environment of nursing and midwifery students in thấy những điểm tích cực cũng như hạn chế Ghana. BMC Nursing. 2021;20(1): 1–7. [7] Khan A., Begum H., Rehman A. U., Khan A. Experi- về nhận thức của sinh viên ngành Điều dưỡng ences of healthcare students and the challenges posed Trường Đại học Trà Vinh đối với môi trường by their clinical learning environment. Central Euro- thực hành lâm sàng tại bệnh viện. Đây là nguồn pean Journal of Nursing and Midwifery. 2020;11(1): thông tin tham khảo có giá trị để Trường Đại 19–24. học Trà Vinh nói riêng, các trường đại học, cao [8] Thi Hue Truong. Vietnamese nursing students’ per- ceptions of their clinical learning environment: A đẳng có đào tạo ngành Điều dưỡng nói chung cải cross-sectional survey [Master thesis]. Queensland tiến công tác tổ chức thực tập tại môi trường lâm University of Technology; 2015. sàng, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào [9] Huyen Tran Thi. Challenges for nursing students tạo ngành Điều dưỡng. in the clinical learning environment [Master thesis]. University of Northern Colorado; 2019. Từ kết quả nghiên cứu, bài báo đề xuất một [10] Giang Nhân Trí Nghĩa, Giang Thị Mỹ Kiều, Vũ Long. số kiến nghị với các cơ sở giáo dục có đào tạo Nhận thức của sinh viên điều dưỡng về môi trường ngành Điều dưỡng, các bệnh viện và sinh viên học tập lâm sàng. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí học khối ngành khoa học sức khỏe, cụ thể như Minh. 2019;23(5): 113–119. sau: [11] Hồ Thị Lan Vi, Dương Thị Ngọc Bích, Phạm Thị Thảo. Khảo sát sự hài lòng về môi trường học tập Các cơ sở đào tạo tăng số giờ thực tập ở những lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học bệnh viện thuộc tuyến đầu, bởi vì các bệnh viện Duy Tân. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học loại 1 có nhiều mặt bệnh, trang thiết bị hiện đại; Duy Tân. 2020;4(41): 128–136. tăng cường đánh giá những thuận lợi, khó khăn [12] Newton J. M., Jolly B. C., Ockerby C. M., Cross sau mỗi đợt thực tập của sinh viên. W. M. Clinical learning enviroment inventory: Factor analysis. Journal of Advanced Nursing. 2010;66(6): Các bệnh viện và khoa nên tạo điều kiện thuận 1371–1381. lợi cho điều dưỡng viên tham gia các khóa tập huấn về hướng dẫn giảng dạy lâm sàng. Sinh viên nên lên kế hoạch cụ thể cho mỗi đợt thực tập dựa trên kế hoạch trường và giáo viên đưa ra. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Hà Nội. Số: 20-NQ/TW, 2017. [2] Brungardt C., Greenleaf J., Brungardt C., Arensdorf J. Majoring in leadership: A review of undergraduate leadership degree programs. Journal of Leadership Education. 2006;5(1): 4–25. [3] Trường Đại học Y Hải Phòng. Các phương pháp dạy học lâm sàng. Hà Nội: Nhà Xuấn bản Y học; 2012. [4] Sabeti F., Akbari N. N., Haghighyzadeh M. H. Nursing students’ self-assessment regarding clinical skills achievement in Ahvaz Jundishapur University of Medical Sciences (2009). Iranian Journal of Med- ical Education. 2011;11(5): 506–515. 61
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát kiến thức và nhận thức về phương pháp thắt vòi tử cung ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đến khám tại Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế
7 p | 20 | 6
-
Mức độ căng thẳng và hành vi ứng phó của sinh viên cử nhân điều dưỡng trong thực hành lâm sàng
7 p | 48 | 5
-
Trải nghiệm của sinh viên điều dưỡng về phương pháp lồng ghép phim ảnh trong giảng dạy học phần Chăm sóc giảm nhẹ
9 p | 21 | 5
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định hành vi tình dục an toàn của sinh viên các trường đại học thuộc khối ngành Kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội
11 p | 15 | 4
-
Bài giảng Đánh giá nhận thức về rửa tay của người chăm sóc bệnh sau khi được tư vấn tại BV nhi đồng 2
25 p | 44 | 4
-
Nhận thức về chất lượng giấc ngủ của sinh viên điều dưỡng
9 p | 92 | 4
-
Khảo sát nhận thức giá trị cốt lõi tính chuyên nghiệp của cựu sinh viên và sinh viên điều dưỡng trường Đại học Quốc tế Miền Đông
6 p | 9 | 3
-
Nhận thức của sinh viên y đa khoa năm cuối Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh về ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong y tế
13 p | 6 | 3
-
Khảo sát mức độ lo âu của sinh viên Răng Hàm Mặt năm thứ 4 trước khi thực hiện kỹ thuật tiêm tê cận chóp trên bệnh nhân tại trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm học 2022-2023
7 p | 11 | 3
-
Khảo sát nhận thức của sinh viên Dược năm cuối trường Đại học Nguyễn Tất Thành về định hướng nghề nghiệp
9 p | 31 | 2
-
Thực trạng nhiễm khuẩn và mức độ kháng kháng sinh trên bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện 199 - Bộ Công an
5 p | 4 | 2
-
Mức độ nhạy cảm kháng sinh của một số loài vi khuẩn gây nhiễm trùng huyết thường gặp phân lập tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2023
12 p | 4 | 2
-
Mức độ đồng cảm và hành vi chăm sóc người bệnh của sinh viên điều dưỡng trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
6 p | 5 | 2
-
Yếu tố liên quan đến ý định uống rượu bia của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Hà Nội năm 2019
9 p | 41 | 2
-
Căn nguyên nhiễm khuẩn và mức độ đề kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2018-2019
10 p | 4 | 1
-
Một số yếu tố liên quan đến ý định sử dụng đồ ăn nhanh của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội năm 2020-2021
8 p | 33 | 1
-
Đánh giá mức độ đau khi thực hiện thủ thuật của người bệnh thở máy tại khoa Hồi sức Ngoại thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn