intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mức độ thích ứng với môi trường học tập của sinh viên điều dưỡng năm nhất Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định mức độ thích ứng với môi trường học tập của sinh viên điều dưỡng năm nhất Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan. Đồng thời xác định mối liên giữa mức độ thích ứng với kết quả học tập của sinh viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mức độ thích ứng với môi trường học tập của sinh viên điều dưỡng năm nhất Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH MỨC ĐỘ THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG NĂM NHẤT ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Phương Thảo1, Nguyễn Thị Phương Lan2, Nguyễn Thị Kim Oanh2 TÓM TẮT 9 của sinh viên với môi trường đại học (Student Đặt vấn đề Adaptation to College Questionnaire-SACQ) Quá trình chuyển đổi từ môi trường trung phiên bản tiếng Việt. học phổ thông sang môi trường đại học, đặc biệt Kết quả môi trường học thuật y khoa là thách thức lớn với Điểm trung bình mức độ thích ứng chung của các sinh viên điều dưỡng năm nhất. Thích ứng sinh viên điều dưỡng năm nhất là 354,7 ± 44,6; ở hiệu quả với môi trường đại học sẽ giúp sinh viên khía cạnh học thuật là 123,6 ± 16,9; khía cạnh xã trưởng thành về kỹ năng, tư duy và đồng thời là hội là 105,7 ± 15,8, tình cảm-cá nhân là 70,6 ± yếu tố dự báo về khả năng duy trì học tập tại đại 16,3 và gắn kết về mặt định chế là 92,0 ± 15,6. học, thành công trong học tập. Kết quả phân tích cho thấy có mối liên quan có ý Mục tiêu nghĩa thống kê giữa nơi ở hiện tại (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 SUMMARY current place of residence (p
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH và thành công trong học tập của sinh viên này chủ yếu thực hiện trên những đối tượng năm nhất (4,5). Cụ thể là, khi kém thích ứng thuộc khối ngành kinh tế, kỹ thuật, khoa học với cuộc sống ở đại học, sinh viên có thể gặp xã hội và rất ít nghiên cứu trên sinh viên khối các triệu chứng tâm lý như trầm cảm, cô đơn, ngành sức khỏe. Hơn nữa, nhưng nghiên cứu buồn bã và nhớ nhà (6). Hơn thế nữa, rất trong nước hiện đang dừng lại ở việc khảo nhiều sinh viên không thích ứng được với sát, đo lường mức độ thích ứng và chưa tìm môi trường đại học đã quyết định bỏ học (4). ra được các yếu tố liên quan đến mức độ Trong thập kỷ vừa qua, có nhiều nghiên thích ứng cũng như mối liên quan giữa mức cứu trong và ngoài nước tìm hiểu về sự thích độ thích ứng với kết quả học tập của sinh ứng của sinh viên năm thứ nhất đại học (7,8,9). viên. Bốn khía cạnh thường được sử dụng để đánh Mục tiêu nghiên cứu giá mức độ thích ứng với môi trường học tập 1. Khảo sát các mức độ thích ứng ở sinh bao gồm học thuật, xã hội, tình cảm và gắn viên điều dưỡng năm nhất trường Đại học Y kết về mặt định chế. Nhìn chung, kết quả từ Dược thành phố Hồ Chí Minh và xác định những nghiên trước ghi nhận sinh viên năm mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học nhất có mức độ thích ứng chung ở mức trung và mức độ thích ứng, giữa mức độ thích ứng bình với môi trường đại học. Cụ thể, điểm với kết quả học tập của sinh viên. trung bình mức độ thích ứng chung thu được 2. Từ đó, nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học ở nghiên cứu ở Tây Ban Nha và Malaysia để đưa ra các khuyến nghị, gợi ý cho phía dao động từ 5,9 đến 6,6 trên thang điểm 9. nhà trường để xây dựng môi trường học tập Tương tự, kết quả khảo sát tại Việt Nam thu lý tưởng cho các sinh viên. được tỷ lệ mức độ thích ứng trung bình của sinh viên dao động từ 55,78% đến 86,9%. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tuy nhiên, những khảo sát trong nước cũng Đối tượng nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về mức độ thích ứng Nghiên cứu được tiến hành từ ngày của sinh viên ở bốn khía cạnh, với tỷ lệ nhóm 06/04/2023 đến 25/04/2023 tại Khoa Điều sinh viên thích ứng trung bình dao động từ dưỡng Kỹ thuật Y học – Đại học Y Dược 39,34% đến 87,4% (10,11). Mặt khác, nhiều Thành phố Hồ Chí Minh. Toàn bộ sinh viên nghiên cứu nghiên cứu trên thế giới cho rằng điều dưỡng năm nhất đang học tại Đại học Y những yếu tố như đặc điểm nhân khẩu học, Dược Thành phố Hồ Chí Minh năm học động lực học tập, khả năng làm việc nhóm và 2022-2023 sẽ được mời vào nghiên cứu. tương tác với bạn học, khả năng đối phó với Những sinh viên bị đình chỉ học tập, bảo lưu, thách thức và áp lực có ảnh hưởng đến sự bỏ học hoặc không có thời gian tham gia học thích ứng của sinh viên (1,5,7). Thêm vào đó, liên tục trong năm học 2022 – 2023 sẽ bị loại một số nghiên cứu khác lại tìm thấy được ra khỏi nghiên cứu. mối liên quan tỷ lệ thuận giữa sự thích ứng Phương pháp nghiên cứu và kết quả học tập của sinh viên (4,5). Thiết kế nghiên cứu Thông qua tổng quan tài liệu, đã có nhiều Nghiên cứu cắt ngang phân tích. nghiên cứu trên thế giới đã tiếp cận chủ đề Cỡ mẫu thích ứng ở trên nhiều đối tượng sinh viên Cỡ mẫu tối thiểu dự kiến là 175 được khác nhau. Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề tính theo công thức ước lượng tỷ lệ với độ tin 78
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 cậy 95%; sai số ước tính d= 0,05; sai lầm Bộ câu hỏi gồm 78 câu chia làm 2 phần, loại 1 (α) = 0.05; tỷ lệ ước tính p=0,869 cụ thể là (nghiên cứu của Võ Văn Việt (2018) (11). Phần A: Thông tin chung của đối tượng Kỹ thuật chọn mẫu nghiên cứu (năm sinh, giới tính, dân tộc,…); Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn Phần B: bộ câu hỏi về sự thích ứng của mẫu thuận tiện toàn bộ trên 206 sinh viên sinh viên với môi trường đại học SACQ Phương pháp thu thập số liệu (Student Adaptation to College Sau khi được sự chấp thuận của Hội đồng Questionnaire) của Baker và Siryk(12) và Y đức của Đại học Y Dược thành phố Hồ được chuyển ngữ sang Tiếng Việt bởi nghiên Chí Minh nghiên cứu viên tiến hành liên hệ cứu của Võ Văn Việt (2018)(11) với qua email với cố vấn học tập để hẹn lịch gặp Cronbach’s Alpha là 0.89. Bộ câu hỏi bao gỡ trực tiếp với sinh viên. Sau buổi gặp gỡ gồm 67 câu và 4 thang đo phụ: thích ứng về để thông tin cụ thể về nghiên cứu đối tượng mặt học thuật, mặt xã hội, mặt tình cảm-cá tham gia nghiên cứu tiềm năng sẽ hoàn thành nhân, cam kết đạt mục tiêu/gắn kết về mặt phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu và bộ định chế. Bộ câu hỏi sử dụng thang điểm câu hỏi khảo sát online được gửi vào mail mức độ Likert 1 tới 9, với các mốc quy ước 1 UMP. Tổng thời gian để mời người tham gia là “Rất không đúng với bạn”, 5 là “Không vào nghiên cứu và hoàn thành khảo sát kéo đúng cũng không sai”, 9 là “Rất đúng với dài khoảng 14 ngày hoặc có thể kéo dài thêm bạn”. nếu số lượng người tham gia chưa đủ như cỡ Điểm của thang đo sẽ tính bằng tổng mẫu dự kiến ban đầu. điểm các câu thành phần và được phân loại - Công cụ nghiên cứu theo các mức độ như sau Bảng 1. Phân loại mức độ thích ứng Thang đo thích ứng Thích ứng thấp Thích ứng trung bình Thích ứng cao Chung (67-603) Từ 67 đến 260 Từ 261 đến 454 Từ 455 trở lên Về mặt học thuật (24-216) Từ 24 đến 95 Từ 96 đến 167 Từ 168 trở lên Về mặt xã hội (20-180) Từ 20 đến 71 Từ 72 đến 125 Từ 126 trở lên Về mặt tình cảm-cá nhân (15-135) Từ 15 đến 59 Từ 60 đến 104 Từ 105 trở lên Gắn kết về mặt định chế (15-135) Từ 15 đến 59 Từ 60 đến 104 Từ 105 trở lên Phương pháp xử lý và phân tích số liệu vị (phân phối không chuẩn). Các phép kiểm Số liệu sau khi thu thập được phân tích T-test, ANOVA, hệ số tương quan Pearson bằng phần mềm SPSS 22.0, với mức ý nghĩa được sử dụng để xét các mối liên quan giữa thống kê p ≤ 0,05. Đối với các biến số nhị các yếu tố đặc điểm nhân khẩu học và mức phân, thứ tự, danh định (giới tính, dân tộc, độ thích ứng, giữa mức độ thích ứng và kết tôn giáo…) được mô tả báo cáo theo tần số quả học tập. và tỷ lệ phần trăm. Các biến số định lượng Y đức (tuổi, điểm trung bình tích lũy học kì I, mức Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng độ thích ứng…) được mô tả bằng trung bình Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại và độ lệch chuẩn (phân phối chuẩn) hoặc học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, số được mô tả bằng trung vị và khoảng tứ phân 342/HĐĐĐ-ĐHYD. 79
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trước đó. Tuy nhiên, mức độ hỗ trợ tinh thần Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu gia đình dành cho sinh viên là khá cao, đạt Có 185 sinh viên hoàn thành bộ câu hỏi 8,49±1,56 trên thang điểm 10. Ngoài ra, khảo sát, tỷ lệ phản hồi là 89,8%. Sinh viên điểm trung bình kết quả học tập học kỳ I của tham gia vào nghiên cứu có độ tuổi trung sinh viên trong nghiên cứu này là 2,29±0,46 bình là 19,15±0,45. Đa số là nữ giới (85,9%) tính trên thang điểm 4. Chi tiết về đặc điểm và là dân tộc Kinh (94,1%). Mặc dù 51,4% của đối tượng nghiên cứu trình bày trong sinh viên báo cáo rằng gia đình không có Bảng 2. thành viên trải nghiệm học cao đẳng, đại học Bảng 2. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (N=185) Đặc điểm nhân khẩu học Tần số (Tỷ lệ) n (%) Tôn giáo Không 91 (49,2) Có 94 (50,8) Nơi ở hiện tại Ký túc xá 12 (6,5) Nhà trọ 94 (50,8) Nhà riêng 79 (42,7) Nơi sinh sống lâu nhất trước đây Thành thị 96 (51,9) Nông thôn 90 (48,6) Nguồn hỗ trợ tài chính dành cho sinh hoạt học tập Gia đình 184 (99,5) Bản thân 12 (6,5) Khác 3 (1,6) Xếp loại học lực học kỳ I Giỏi 5 (2,7) Khá 63 (34,1) Trung bình 79 (42,7) Yếu 38 (20,5) Mức độ thích ứng với môi trường học là 354,7 ± 44,6. Trong đó nhóm sinh viên tập của sinh viên điều dưỡng năm thứ thích ứng ở mức độ trung bình chiếm đa số nhất đại học Y Dược TPHCM (98,4%). Các mức độ thích ứng liên quan đến Khảo sát ghi nhận được, điểm trung bình mặt học thuật, xã hội, tình cảm-cá nhân và mức độ thích ứng chung ở sinh viên điều gắn kết về mặt định chế được trình bày chi dưỡng năm nhất đối với môi trường học tập tiết trong Bảng 3. 80
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 3. Mức độ thích ứng với môi trường học tập của sinh viên điều dưỡng năm nhất đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Tần số (Tỷ lệ) n (%) Thang đo thích ứng TB ± ĐLC Thấp Trung bình Cao Chung (67-603) 354,7 ± 44,6 1 (0,5) 182 (98,4) 2 (1,1) Về mặt học thuật (24-216) 123,6 ± 16,9 9 (4,9) 174 (94,1) 2 (1,1) Về mặt xã hội (20-180) 105,7 ± 15,8 3 (1,6) 165 (89,2) 17 (9,2) Về mặt tình cảm-cá nhân (15-135) 70,6 ± 16,3 44 (23,8) 133 (71,9) 8 (4,3) Gắn kết về mặt định chế (15-135) 92,0 ± 15,6 4 (2,2) 137 (74,1) 44 (23,8) Nhận xét: Có thể thấy, sinh viên có xu Bonferroni ghi nhận điểm trung bình thích hướng thích ứng tốt nhất ở khía cạnh gắn kết ứng về tình cảm-cá nhân của nhóm sinh viên về mặt định chế (tỷ lệ thích ứng cao chiếm ở nhà trọ hoặc nhà riêng cao hơn, có ý nghĩa 23,8%). Tuy nhiên, sinh viên thích ứng khía thống kê so với nhóm sinh viên ở ký túc xá cạnh thích ứng về mặt tình cảm-cá nhân là (p = 0,006, KTC 95% [3,19-27,43]) nhưng kém nhất khi tỷ lệ nhóm thích ứng thấp ở không có sự khác biệt về điểm trung bình khía cạnh này chiếm tới 23,8%. thích ứng tình cảm-cá nhân giữa hai nhóm Mối liên quan giữa đặc điểm nhân sinh viên này. (Chi tiết xem Bảng 4) khẩu học và điểm trung bình mức độ thích Kết quả kiểm định T cũng ghi nhận: điểm ứng với môi trường học tập của sinh viên trung bình mức độ thích ứng tình cảm-cá điều dưỡng năm nhất đại học Y Dược nhân và gắn kết về mặt định chế của nhóm thành phố Hồ Chí Minh sinh viên đến từ thành thị cao hơn so với sinh Kết quả phân tích nhị biến tìm thấy mối viên đến từ nông thôn, với p lần lượt là 0,024 liên quan, có ý nghĩa thống kê giữa nơi ở và 0,005. Tuy nhiên, chưa tìm thấy mối liên hiện tại và nơi sinh sống lâu nhất trước đây quan giữa các đặc điểm nhân khẩu học với với mức độ thích ứng về mặt tình cảm-cá các mức độ thích ứng chung, thích ứng về nhân; giữa nơi sinh sống lâu nhất trước đây học thuật và thích ứng về xã hội của sinh với mức độ gắn kết về mặt định chế. Cụ thể, viên. Kết quả chi tiết được trình bày trong phân tích phương sai ANOVA và hậu kiểm Bảng 4. Bảng 4. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học và điểm trung bình mức độ thích ứng với môi trường học tập của sinh viên Thích ứng về mặt tình cảm-cá nhân Đặc điểm nhân khẩu học TB ± ĐLC t F P Nơi ở hiện tại (a) 5,2 0,006** Ký túc xá 56,3 ± 7,7 Nhà trọ 71,8 ± 16,2 Nhà riêng 71,4 ± 16,5 Nơi sinh sống lâu nhất trước đây (b) 2,3 0,024* Thành thị 73,2 ± 17,2 Nông thôn 67,8 ± 14,9 81
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Gắn kết về mặt định chế t P Nơi sinh sống lâu nhất trước đây (b) 2,8 0,005** Thành thị 95,1 ± 15,4 Nông thôn 88,7 ± 15,3 (a) : phép kiểm ANOVA; (b): phép kiểm T-test; *p
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 bình về mặt xã hội cũng chiếm đa số đề tương tự(10,11). Cao Thị Thanh Nhàn đưa (89,2%). Kết quả này giống với nghiên cứu ra những lý do gây nên sự thích ứng kém về của Võ Văn Việt, Nguyễn Hoàng Trung và mặt tâm lý bắt nguồn từ sự thiếu tự tin và kỹ Huỳnh Lê Uyên Minh, khi hầu hết sinh viên năng quản lý cảm xúc ở sinh viên(15). Đồng báo cáo rằng họ không gặp nhiều khó khăn thời, học thuyết David Mechanic (1978) trong việc thích ứng về mặt xã hội. Bên cạnh khẳng định rằng sự đau khổ về mặt tâm lý sẽ đó, hai nghiên cứu trên cũng ghi nhận tình góp phần gây nên những triệu chứng về mặt trạng sinh viên kém thích ứng trong việc chủ thể chất và ảnh hưởng đến cách họ nhận thức động liên hệ và trao đổi với giảng viên sau về tình trạng sức khỏe(16). giờ học giống với nghiên cứu của chúng tôi Cuối cùng, khoảng ba phần từ (74,1%) (đạt 3,1±2,0/9 điểm)(10,11). Nguyên nhân có sinh viên thích ứng ở mức trung bình đối với thể là do sinh viên chưa quen với việc chủ khía cạnh gắn kết về mặt định chế nhưng đây động trong giao tiếp và thường có tâm lý e cũng là khía cạnh sinh viên thích ứng tốt nhất ngại khi tiếp xúc với giảng viên hay cố vấn so với các khía cạnh còn lại khi tỷ lệ sinh học tập(13). Hơn thế nữa, nghiên cứu này viên thích ứng cao chiếm tỷ lệ cao nhất (xem cũng ghi nhận giữa mức độ thích ứng về mặt Bảng 3). Điều này tương đồng với những kết xã hội và mức độ thích ứng về mặt học thuật quả trong nghiên cứu của Nguyễn Hoàng có một mối tương quan thuận mức độ mạnh Trung và Võ Văn Việt(10,11). Ngoài ra, hai (r=0,6 và p
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Mối liên quan giữa đặc điểm nhân ở môi trường đại học đã tạo điều kiện cho khẩu học và điểm trung bình mức độ thích sinh viên đến từ nông thôn có thể xây dựng ứng với môi trường học tập những mối quan hệ xã hội, từ đó cải thiện Trong nghiên cứu này, chúng tôi tìm thấy khả năng thích ứng xã hội của sinh viên (18). mối liên quan giữa nơi ở hiện tại và nơi sinh Bên cạnh đó, Đại học Y Dược Thành phố Hồ sống lâu nhất trước đây với mức độ thích Chí Minh có rất nhiều chính sách hỗ trợ học ứng về mặt tình cảm-cá nhân của sinh viên; bổng để giúp sinh viên dân tộc thiểu số hoặc giữa nơi sinh sống lâu nhất trước đây với sinh viên đến từ các vùng khó khăn có đầy mức độ gắn kết về mặt định chế. Tuy nhiên, đủ điều kiện để sinh sống và học tập tại không tìm thấy mối liên quan nào khác giữa trường. đặc điểm nhân khẩu học với mức độ thích Đồng thời, nghiên cứu cũng tìm thấy sự ứng chung, học thuật và xã hội ở sinh viên. khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố nơi Đối với yếu tố nơi ở hiện tại của sinh sinh sống trước đây và mức độ gắn kết về viên, nghiên cứu tìm thấy sự khác biệt có ý mặt định chế của sinh viên với p
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 . Và nghiên cứu trên 277 sinh viên năm (1,7) mối tương quan thuận. Từ đó có thể thấy, nhất trường đại học Hải Phòng chỉ ra rằng, sinh viên có mức độ thích ứng học thuật tốt sinh viên có sự hỗ trợ tài chính từ gia đình sẽ có xu hướng đạt điểm cao và có kết quả hay có anh chị từng học đại học sẽ là yếu tố học tập tốt ở các kỳ thi và ngược lại. Tuy dự đoán cho sự thay đổi mức độ thích ứng nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi có tâm lý-xã hội của sinh viên(15). Nguyên nhân sự khác biệt với kết quả trong nghiên cứu của những sự khác biệt này có thể là tỷ lệ trên sinh viên Học viện Ngân hàng. Lý giải nam giới, độ đa dạng tuổi và tỷ lệ sinh viên cho sự khác biệt này là do nghiên cứu của đi làm thêm của đối tượng trong nghiên cứu Phan Thị Hồng Thảo chỉ xét mỗi động cơ này là quá nhỏ so với các nghiên cứu trước học tập và phương pháp học tập trong khi sự đó nên có thể không đủ đại diện cho sự đa thích ứng về mặt học thuật bao hàm nhiều dạng trong dân số nghiên cứu. yếu tố hơn (2). Đối với yếu tố học vấn của các thành Điểm mạnh viên trong gia đình, mặc dù nghiên cứu này Đây là nghiên cứu đầu tiên về mức độ có kết quả trái ngược với nghiên của Cao Thị thích ứng của sinh viên điều dưỡng năm nhất Thanh Nhàn(15), nhưng lại giống với kết quả với môi trường học tập. Kết quả nghiên cứu nghiên cứu của Võ Văn Việt (20) khi không tạo tiền đề giúp nhà trường và các nhà giáo tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. dục khối ngành sức khỏe có cái nhìn tổng Điểm này có thể là do Cao Thị Thanh Nhàn quan về thực trạng thích ứng của sinh viên chỉ đánh giá mức độ thích ứng ở hai khía điều dưỡng năm nhất hiện nay. Từ đó tìm ra cạnh là tình cảm và xã hội. Còn trong nghiên những phương pháp phù hợp để xây dựng cứu của chúng tôi và Võ Văn Việt đánh giá ở môi trường học tập lý tưởng. bốn khía (học thuật, xã hội, tình cảm-cá nhân Bộ câu hỏi tự điền sử dụng thang đo và gắn kết về mặt định chế). likert từ 1-9 giúp người tham gia có thể đưa Mối liên quan giữa điểm trung bình ra lựa chọn cụ thể hơn so với thang đo likert mức độ thích ứng với môi trường học tập từ 1-5. Không có giới hạn về thời gian trả lời và kết quả học tập nên người tham gia có thời gian suy nghĩ và Kết quả từ phép kiểm Pearson cho thấy cân nhắc đưa ra lựa chọn phù hợp. So với các có một mối tương quan thuận yếu giữa mức nghiên cứu trước đây thực hiện bằng hình độ thích ứng học thuật và kết quả học tập của thức trực tuyến, tỷ lệ mất mẫu trong nghiên sinh viên điều dưỡng. Cụ thể, khi điểm mức cứu của chúng tôi thấp (10,2%). Điều này có độ thích ứng học thuật của sinh viên tăng lên thể liên quan đến cách tiếp cận của nghiên thì điểm trung bình tích lũy cũng sẽ tăng lên. cứu viên chính với các đối tượng nghiên cứu Phát hiện này tương đồng với những kết luận tiềm năng qua hình thức trực tiếp trước khi trong nghiên cứu của Chong và cộng sự thu thập dữ liệu qua hình thức trực tuyến. (2009), van Rooji (2018), Holliman Điểm hạn chế (2019)(4,5,19). Việc sinh viên có mức độ thích Ngoài một số những điểm mạnh nêu trên, ứng về mặt học thuật ở mức trung bình và chúng tôi cũng ghi nhận một số điểm hạn chế kết quả học tập của sinh viên cho thấy hầu trong nghiên cứu này. Thứ nhất, nghiên cứu hết ở mức trung bình-khá trong nghiên cứu chỉ mới xét được mối liên quan giữa đặc này đã phần nào khẳng định sự phù hợp của điểm nhân khẩu học và mức độ thích ứng của 85
  11. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH sinh viên với môi trường học tập mà chưa những biện pháp cải thiện môi trường sống tìm hiểu được mối liên quan giữa mức độ phù hợp (ví dụ như mở rộng cơ sở ký túc xá, thích ứng với các yếu tố liên quan khác. Thứ nâng cấp cơ sở vật chất, tổ chức thêm các hai, đặc thù của ngành học khối ngành sức phong trào cho những sinh viên ở ký túc khỏe cụ thể là điều dưỡng ở các năm đều có xá,…) sự khác biệt trong chương trình học và sự Đối với giảng viên: cố vấn học tập nên khác biệt này có thể là yếu tố ảnh hưởng đến khuyến khích, tích cực kết nối với sinh viên mức độ thích ứng của sinh viên qua các năm. để có thể nắm bắt những vấn đề khó khăn mà Tuy nhiên, nhóm đối tượng trong nghiên cứu sinh viên cần giúp đỡ. này chưa đa dạng nên chưa có sự so sánh Đối với sinh viên: sinh viên năm nhất nên giữa các nhóm đối tượng học các năm khác có chiến lược và mục tiêu rõ ràng khi bước nhau. vào môi trường đại học, đồng thời chủ động tìm kiếm sự giúp đỡ khi gặp khó khăn trong V. KẾT LUẬN quá trình chuyển đổi này. Phần lớn sinh viên điều dưỡng năm thứ Đối với các nghiên cứu tiếp theo có thể nhất Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí tìm hiểu thêm về các yếu tố ảnh hưởng đến Minh thích ứng với môi trường học tập ở sự thích ứng với môi trường học tập của sinh mức độ trung bình. Khả năng thích ứng của viên như môi trường học, giảng viên, bạn bè, sinh viên về mặt tình cảm-cá nhân còn thấp động lực học tập, kỹ năng thích ứng,…; mở và cần được can thiệp. Có mối liên quan có ý rộng phạm vi nghiên cứu trên các sinh viên nghĩa thống kê giữa nơi ở hiện tại và nơi sinh năm khác hoặc trên các sinh viên chuyên sống lâu nhất trước đây với mức độ thích ngành khác thuộc khối ngành sức khỏe. Có ứng tình cảm cá nhân; giữa nơi sinh sống lâu thể phối hợp phương pháp phỏng vấn sâu để nhất và mức độ thích ứng gắn kết về mặt thu thập thông tin chi tiết hơn. định chế; và giữa mức độ thích ứng về mặt học thuật với kết quả học tập của sinh viên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Clinciu AI (2013). Adaptation and Stress for VI. KIẾN NGHỊ the First Year University Students. Procedia - Dựa vào kết quả nghiên cứu, chúng tôi Social and Behavioral Sciences. 78:718-722. đưa ra một số kiến nghị như sau 2. Phan Thị Hồng Thảo, Nguyễn Huyền Đối với nhà trường: nên quan tâm và Trang, Nguyễn Thu Hà (2020). Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: khảo sát thường xuyên những tâm tư, nguyện Nghiên cứu trường hợp tại Học viện Ngân vọng của sinh viên đang theo học tại trường. hàng- Phân viện Bắc Ninh. Tạp chí Khoa học Duy trì và tiếp tục phát triển những chính & Đào tạo Ngân hàng. 219(69-80). sách hỗ trợ dành cho những sinh viên nông 3. Malau-Aduli B, Adu M, Alele F, et al thôn. Cần thông tin rõ cho sinh viên về (2021). Adjusting to university: Perceptions những hỗ trợ về tài chính, tâm lý mà nhà of first-year health professions students. trường cung cấp để sinh viên có thể tìm đến PLoS One. 16(5):e0251634. khi gặp khó khăn. Đồng thời, nhà trường nên 4. Chong A, Elias H, Mahyuddin R, Uli J khảo sát thêm về những điều sinh viên chưa (2009). Adjustment Amongst First Year hài lòng khi sống ở trong ký túc xá để có 86
  12. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Students in a Malaysian University. European Nguyễn Thị Nga, Phạm Thị Thùy Như Journal of Social Sciences. 8:496-505. (2021). Khảo sát mức độ thích ứng đối với 5. Holliman AJ, Lee S, Martin AJ, Collie RJ, hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất Sayer D (2018). Adaptability: Does khoa xét nghiệm trường đại học Kỹ thuật Y Students’ Adjustment to University Predict tế Hải Dương. Tạp chí Y học Việt Nam. Their Mid-Course Academic Achievement 502(1): 79-84. and Satisfaction? Journal of Further and 14. Rienties B, Beausaert S, Grohnert T, Higher Education. 43(10): 1444-1455. Niemantsverdriet S and Kommers P 6. English T, Davis J, Wei M, Gross JJ (2012).Understanding academic performance (2017). Homesickness and adjustment across of international students: the role of the first year of college: A longitudinal ethnicity, academic and social integration. study. Emotion. 17(1):1-5. Higher Education. 63(6): 685-700. 7. Grama B (2018). The Student Adaptation to 15. Cao Thị Thanh Nhàn (2016). Thích ứng College Questionnaire (SACQ) for Use With tâm lý – xã hội của sinh viên năm thứ nhất Romanian Students. Psihologia Resurselor Trường Đại học Hải Phòng. Đại học Quốc Umane. 16(1): 16-26. gia Hà Nội. 8. Lipka O, Sarid M, Aharoni Zorach I, 16. Mechanic D (1978). Effects of Bufman A, Hagag AA, Peretz H (2020). Psychological Distress on Perceptions of Adjustment to Higher Education: A Physical Health and Use of Medical and Comparison of Students With and Without Psychiatric Facilities. Journal of Human Disabilities. Front Psychol. 11:923. Stress. 4(4): 26-32. 9. Páramo MF, Tinajero C, Rodríguez MS 17. Daliri Dizaj M and Hatami Khanghahi T (2015). Levels of adjustment to college, (2022). Students’ residential preferences: a gender and academic achievement in first- case study is dormitories of University of year Spanish students. Print: Mafalda Carmo. Mohaghegh Ardabili. Journal of Asian Education Applications & Developments. 1st Architecture and Building Engineering. ed, 35-43 (chapter 4). InScience Press. 21(4): 1348-1363 10. Nguyễn Hoàng Trung, Huỳnh Lê Uyên 18. Díaz-Iso A, Eizaguirre A, García-Olalla A Minh (2022). Thực trạng thích ứng của sinh (2020). Understanding the Role of Social viên năm thứ nhất khoa kinh tế với môi Interactions in the Development of an trường đại học Đồng Tháp. TNU Journal of Extracurricular University Volunteer Science and Technology. 227(06): 43-49. Activity in a Developing Country. 11. Võ Văn Việt (2018). Đo lường sự thích ứng International Journal of Environmental của sinh viên năm nhất với môi trường đại Research and Public Health. 17(12):4422. học: Một nghiên cứu tại Đại học Nông Lâm 19. Rooij van ECM, Jansen EPWA, van de thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Grift WJCM (2018). First-year university Đại học Quốc gia Hà Nội: Nghiên cứu giáo students’ academic success: the importance dục. 34:1-13. of academic adjustment. European Journal of 12. Baker RW, Siryk B (1999). SACQ : student Psychology of Education. 33(4):749-767. adaptation to college questionnaire : manual. 20. Vo Van Viet (2021). Student’s adjustment to 2 print edition.Western Psychological university and its relation to gender, Services, Los Angeles. residence and family factors. Kasetsart 13. Mạc Thị Thảo, Nguyễn Thị Kiều Liên, Journal of Social Sciences. 42(1):81–88. 87
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2