Mức sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng nước máy sinh hoạt của người dân tỉnh Thái Bình, Việt Nam
lượt xem 2
download
Sử dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên (Contingent valuation method - CVM) để đánh giá sự sẵn lòng chi trả của các hộ gia đình đối với nước máy sinh hoạt an toàn phục vụ cho mục đích ăn uống và không bị gián đoạn ở tỉnh Thái Bình, Việt Nam. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mức sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng nước máy sinh hoạt của người dân tỉnh Thái Bình, Việt Nam
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ ĐỂ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MÁY SINH HOẠT CỦA NGƯỜI DÂN TỈNH THÁI BÌNH, VIỆT NAM Nguyễn Thị Hoài Thương1, Bùi Thị Thu Trang1 TÓM TẮT Sử dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên (Contingent valuation method - CVM) để đánh giá sự sẵn lòng chi trả của các hộ gia đình đối với nước máy sinh hoạt an toàn phục vụ cho mục đích ăn uống và không bị gián đoạn ở tỉnh Thái Bình, Việt Nam. Kết quả cho thấy các hộ gia đình hiện nay đang tự áp dụng nhiều biện pháp khác nhau như đầu tư hệ thống xử lý nước tại nhà, sử dụng các nguồn nước thay thế và lắp đặt các thiết bị chứa nước để thích ứng với hệ thống nước máy hiện có. Những hành vi trên cho thấy nhu cầu thực sự đối với việc nâng cấp dịch vụ cấp nước sạch an toàn và đảm bảo hơn và điều này đã được chứng minh bằng kết quả khảo sát về sự sẵn lòng chi trả (Willingness to pay - WTP) và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến WTP. Kết quả đã chỉ ra rằng, các hộ gia đình sẵn sàng trả thêm trung bình 11.415 đồng/m3, tương đương 2,67% thu nhập hộ gia đình trên hóa đơn tiền nước hiện tại để có được các dịch vụ nước máy sinh hoạt an toàn hơn và liên tục. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức WTP cho thấy thu nhập, trình độ học vấn, độ tuổi, nhận thức về thực trạng hệ thống nước máy, nhu cầu cải thiện hệ thống nước máy và niềm tin về khả năng thực hiện của dự án có tác động đến mức giá sẵn lòng chi trả. Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu cũng đã đề xuất các giải pháp liên quan đến quản lý và truyền thông nhằm nâng cao nhận thức và thúc đẩy sự sẵn lòng chi trả của dân hướng đến công tác xã hội hóa dịch vụ cấp nước. Từ khóa: CMV, nước sạch sinh hoạt, Thái Bình, hệ thống nước máy, sự sẵn lòng chi trả. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ§§ cao hơn nhiều so với phí mua nước từ hệ thống nước máy công cộng [4]. Chính vì vậy, không phải HGĐ Hệ thống xử lý nước và cấp nước đảm bảo số nào cũng có khả năng thực hiện. Quan trọng hơn, lượng và chất lượng cho sinh hoạt của người dân các thiết bị xử lý và lưu trữ nước tại nhà khó có thể hiện vẫn là mối quan tâm hàng đầu ở nhiều quốc gia đảm bảo chất lượng nước, đáp ứng yêu cầu “nước ăn kém và đang phát triển [1]. Hiện nay, nhiều khu vực uống trực tiếp” cho HGĐ đầu tư. phải đối mặt với sự mất cân bằng giữa nhu cầu của người dân và khả năng của các công ty cung cấp Thiếu thông tin về sự quan tâm của HGĐ liên nước địa phương [2]. Doanh thu từ khách hàng và quan đến việc cải thiện dịch vụ cấp nước gây ảnh ngân sách hỗ trợ của Nhà nước thường không đủ để hưởng lớn đến tính khả thi khi triển khai các dự án duy trì, nâng cấp các cơ sở hạ tầng hệ thống cấp nâng cấp cơ sở hạ tầng của hệ thống nước máy công nước và xử lý nước. Thực tế là, nguồn nước máy hiện cộng [5], [6]. Những hiểu biết về mức sẵn lòng chi nay vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu và thường bị đánh trả và các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả giá là không đảm bảo an toàn [1], [3]. Vì vậy ở Việt của người dân có thể giúp xác định mức độ quan tâm Nam, dù đã có hệ thống cấp nước cơ bản thì số lượng đến dịch vụ cấp nước sạch. Từ đó, cơ quan chức hay tính chủ động và chất lượng của nguồn nước năng có thể xây dựng các chính sách thích hợp về máy vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề. Trong những điều tiêu chí đầu tư, giá cả dịch vụ, giúp đảm bảo kinh phí kiện như vậy, nhiều hộ gia đình (HGĐ) thường tự duy tu, bảo trì và nâng cấp hệ thống xử lý nước máy khắc phục bằng cách đầu tư các thiết bị xử lý và trữ an toàn và đảm bảo [3], [7], [8]. nước tại nhà hoặc sử dụng các nguồn nước thay thế Phương pháp định giá ngẫu nhiên (Contingent như nước đóng chai, nước giếng khoan hay nước valuation method - CVM) là một loại phương pháp mưa. Tuy nhiên, tổng chi phí đầu tư cho nguồn nước tiếp cận dựa trên việc khảo sát trực tiếp sự ưa thích thay thế hay thiết bị trữ và xử lý nước tại nhà thường để tính ra giá trị, thường được sử dụng để định giá hàng hóa chất lượng môi trường [9]. Bằng cách xây dựng một tình huống giả định, người ta phải xác định 1 Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội 122 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ được hàm cầu về hàng hóa môi trường thông qua sự phương ký hợp đồng với doanh nghiệp nhà nước sẵn lòng chi trả (Willingness to pay - WTP). Trong hoặc một công ty tư nhân. Đơn vị quản lý khai thác nghiên cứu này, tình huống giả định là chất lượng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung có trách nước hoặc độ đảm bảo của hệ thống cấp nước [10]. nhiệm quản lý vận hành công trình và thu tiền nước Một tình huống giả định đưa ra đủ tính khách quan, từ các tổ chức, HGĐ dùng nước theo quy định. Cơ sở người trả lời đúng với hành động thực tế của họ thì hạ tầng cần thiết vẫn là tài sản của Nhà nước như đã phương pháp được đánh giá đủ chính xác. Cho đến nêu trong Luật Tài nguyên Nước. Nhìn chung, tỉnh nay, trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về WTP Thái Bình có hệ thống cấp nước sạch tập trung khá liên quan đến dịch vụ nước sạch, đặc biệt ở các cộng phát triển bước đầu đáp ứng được nhu cầu sử dụng đồng nông thôn [2], [11-13]. Nhưng ở Việt Nam, vấn nước của người dân. Tỉnh hiện có 4 nhà máy nước ở đề này vẫn chưa được quan tâm đúng mức và hầu khu vực thành phố (đạt công suất khai thác 92.000 như chưa có những dữ liệu thực nghiệm có giá trị, m3/ngày đêm) và một số công trình cấp nước sinh gây ra rào cản đáng kể trong việc cải tiến hệ thống hoạt tập trung ở khu vực nông thôn (với công suất cấp nước [15]. Chính vì vậy, đã thực hiện nghiên cứu thiết kế 368.950 m3/ngày/đêm) cung cấp nước sạch này với mục tiêu là đánh giá hiện trạng sử dụng nước cho 100% số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. và điều tra mức sẵn lòng chi trả kết hợp với phân tích Trong năm 2018, Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của đã thực hiện giám sát chất lượng tại 70 cơ sở cấp các HGĐ đối với việc cải tiến dịch vụ nước máy. Hi nước, với tổng số 210 mẫu [17]. vọng rằng các ước tính giá trị từ nghiên cứu có thể Về nguồn cấp nước, tổng lượng tài nguyên nước góp phần tăng tính khả thi của chính sách thu hút của tỉnh Thái Bình bị chi phối chủ yếu bởi dòng chảy nguồn vốn xã hội hóa, nhằm cải thiện hệ thống cung của các con sông lớn như sông Hồng, sông Thái cấp nước máy tại Việt Nam. Bình… và một số sông nội đồng khác [16], do vậy, 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU có nhiều biến động và khó kiểm soát. Bên cạnh đó, dù tỉnh Thái Bình được đánh giá có tiềm năng nước 2.1. Khu vực nghiên cứu và đặc điểm hệ thống dưới đất khá phong phú, nhưng nguồn nước dưới đất nước máy có chất lượng không ổn định, với các vùng nước mặn Thái Bình là tỉnh đồng bằng được bao bọc bốn nhạt đan xen, đặc biệt ở các khu vực Nam và Đông phía là biển và sông, với vị trí địa lý nằm từ 20017 - Nam giáp biển. Nước máy sinh hoạt được lấy chủ yếu 20044 vĩ độ Bắc và 106006 - 1060 39 kinh độ Đông. từ nguồn nước mặt, được xử lý bằng clo theo công Nằm trong vùng có lợi thế của khu tam giác kinh tế nghệ cũ, trước khi phân phối qua hệ thống đường đồng bằng Bắc bộ (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng ống [17]. Hiện nay, hệ thống cấp nước tại tỉnh Thái Ninh), tỉnh Thái Bình được chia ra làm 8 đơn vị hành Bình đang phải đối mặt với một số thách thức. Các chính cấp huyện/thành phố (bao gồm: thành phố đường ống đã cũ và hư hỏng, hiện tượng rò rỉ tại các Thái Bình, huyện Kiến Xương, huyện Vũ Thư, huyện mối nối diễn ra khá phổ biến, dẫn đến một lượng Đông Hưng, huyện Quỳnh Phụ, huyện Hưng Hà, nước lớn bị thất thoát (32%) trước khi đến người tiêu huyện Tiền Hải và huyện Thái Thụy). Dân số tỉnh dùng. Do đó hiện nay, đa số các HGĐ tự đầu tư các Thái Bình tính đến năm 2018 là 1.789.942 người, với thiết bị chứa nước để thích ứng với hệ thống cấp 531.463 HGĐ. Mật độ dân số trung bình là 1.128 nước không liên tục, thường thấy các bể chứa nước người/km2 (trong đó mật độ cao nhất tại thành phố được lắp đặt trên các mái nhà. Ngoài việc không Thái Bình là 2.745 người/km2) với tỷ lệ tăng dân số đáng tin cậy, nước máy công cộng có nguy cơ bị ô tự nhiên khoảng 9,0‰ (2018). Số người trong độ tuổi nhiễm và không thực sự an toàn để sử dụng. Kết quả lao động là 1.104,72 nghìn người trong đó lao động kiểm định gần đây cho thấy chất lượng nước đầu vào nữ chiếm 52,38% [16]. Với đặc điểm như trên, nhu trên các sông Hồng, Luộc, Hóa, Trà Lý, Kiến Giang, cầu nước an toàn phục vụ sinh hoạt của tỉnh Thái Tiên Hưng và các sông nội đồng khác đều bị ô nhiễm Bình ngày càng gia tăng. các chỉ tiêu TSS, COD, BOD5, coliform vượt ngưỡng Về công tác quản lý và khai thác nước máy sinh tiêu chuẩn cho phép [17]. Kết quả phân tích chất hoạt, Ủy ban nhân dân tỉnh đóng vai trò lập kế hoạch lượng nước ngầm năm 2018 tại các lỗ khoan quan tài chính, đưa ra các quyết định về giá nước. Trong trắc trên địa bàn tỉnh Thái Bình cũng đã xác định việc vận hành hệ thống cấp nước, chính quyền địa N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 123
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ một số chỉ tiêu chưa đáp ứng mục đích sử dụng Số lượng người tham gia khảo sát tính toán theo nguồn nước, như NH4, clorua, mangan, đặc biệt là công thức là ≥ 384 mẫu. chỉ tiêu Fe vượt tiêu chuẩn ở 11/12 vị trí thử nghiệm. Bên cạnh đó phương pháp sử dụng để phân tích Trong tổng số 12 giếng quan trắc, không có giếng các yếu tố ảnh hưởng đến WTP được sử dụng cho nào đảm bảo tiêu chuẩn toàn bộ 100% các chỉ tiêu nghiên cứu này là phân tích hồi quy trên mô hình cấu [17]. Vì vậy việc tăng cường các nỗ lực quản lý và đầu trúc tuyến tính. Để đạt được ước lượng tin cậy của tư liên quan đến nước hiện nay ở tỉnh Thái Bình để phương pháp, kích thước mẫu được xác định [18]: đảm bảo cung cấp nước đầy đủ liên tục và chất lượng n ≥ 50+8 x m (2) nước tốt hơn là hết sức cần thiết. Do đó, việc nâng Trong đó: n: cỡ mẫu; m là số biến độc lập của mô cao hiểu biết về WTP của HGĐ cho nước máy sinh hình. hoạt an toàn và đảm bảo, có thể cung cấp các dữ liệu đầu vào quan trọng cho quá trình lập kế hoạch của Đối với nghiên cứu này mô hình hồi quy sử dụng tỉnh Thái Bình. 11 biến độc lập nên quy mô mẫu là: n ≥ 50+11 x 8=138. Do đó để đảm bảo độ tin cậy của dữ liệu đã 2.2. Phương pháp thu thập và chọn mẫu nghiên tiến hành khảo sát ngẫu nhiên 400 người (đại diện cứu cho 400 HGĐ) ở 2 huyện và 1 thành phố đại diện cho Theo Trung tâm Thông tin và Phân tích dữ liệu tỉnh Thái Bình bao gồm: thành phố Thái Bình, huyện Việt Nam, nghiên cứu được triển khai trên địa bàn Hưng Hà và huyện Thái Thụy. rộng có thể áp dụng công thức tính cỡ mẫu xác định số lượng người dân tham gia khảo sát là: Kết quả 386 bảng hỏi đạt yêu cầu để đưa vào (1) phân tích. Thông tin cơ bản về mẫu điều tra thể hiện ở bảng 1. Trong đó: n: cỡ mẫu; z: 1,96 với độ tin cậy 95%; p: ước tính tỷ lệ ước tính của tổng thể (50%); khả năng lớn nhất q = 1-p; e = sai số cho phép (0,05). Bảng 1. Phương pháp chọn mẫu, dung lượng và đặc điểm cơ bản của mẫu điều tra Thành phố Huyện Huyện Tiêu chí Tỷ lệ (%) Thái Bình Hưng Hà Thái Thụy Tổng số người điều tra 143 124 119 100 Giới tính Nam (người) 41 23 3 17,4 Nữ (người) 103 101 116 82,9 Số nhân khẩu trung bình (người) 4 6 5 Trình độ học vấn trung bình (năm) 12 9 10 Tuổi trung bình (năm) 38 41 45 Thu nhập bình quân (triệu đồng/người/năm) 52,08 50,23 48,02 Chủ sở hữu (người) 140 119 118 97,7 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019) Hầu hết những người được hỏi là nữ (82,9%), với chính thức, đã thực hiện điều tra thử 10 phiếu hỏi thử độ tuổi trung bình là 41 và trình độ giáo dục trung nhằm điều chỉnh kịch bản, bảng hỏi cho phù hợp. bình 11 năm đi học. Quy mô HGĐ xấp xỉ 5 người và Trong phiếu điều tra thử, các mức giá được đưa ra ở hơn 97% số người được hỏi có nhà riêng. Thu nhập dạng câu hỏi mở, người trả lời sẽ tự đưa ra mức giá trung bình của 2 huyện và 1 thành phố đại diện cho sẵn lòng chi trả cao nhất. Đây cũng là tham chiếu để tỉnh Thái Bình là 50,11 triệu đồng/người/năm. chọn ra mức giá phù hợp sử dụng cho điều tra chính thức. Số liệu sơ cấp về mức sẵn lòng chi trả và dữ liệu phân tích yếu tố ảnh hưởng được thực hiện bằng Phiếu điều tra chính thức bao gồm 3 phần: phương pháp CVM. Trong nghiên cứu này, để khắc Phần 1: Xây dựng các câu hỏi nhằm thu thập các phục một số hạn chế của CMV trước khi điều tra thông tin liên quan đến nhận thức về hiện trạng hệ 124 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ thống cấp nước và chất lượng nước hiện tại, việc sử 2.3. Phương pháp xử lý số liệu và mô hình dụng nước, biện pháp trữ và xử lý nước mà gia đình nghiên cứu đang áp dụng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô Phần 2: Phần định giá WTP, xây dựng kịch bản tả, thống kê so sánh... Để phân tích thực trạng sử với phần mô tả đặc điểm của hệ thống nước hiện có dụng nước sạch và phương pháp chuyên gia để đề và sự cải tiến về tiêu chuẩn chất lượng nước an toàn xuất giải pháp. cho nhu cầu ăn uống. Tính toán WTP trung bình: Kịch bản được trình bày cụ thể như sau: Hiện nay, việc cung cấp nước máy ở tỉnh Thái Bình thường (3) bị gián đoạn và nước máy nói chung không đảm bảo phục vụ cho nhu cầu ăn uống một cách an toàn. Giả sử rằng người dân tỉnh Thái Bình sẽ có cơ hội bỏ Trong đó, i chỉ số quan sát (i= 1 - 386), n là tổng phiếu ủng hộ hoặc không ủng hộ dự án xây dựng và số quan sát, WTPi là mức sẵn lòng chi trả của người áp dụng công nghệ nhằm cải thiện chất lượng nước thứ i. (giảm vi khuẩn, vi nấm và kim loại nặng) và đầu tư Tổng WTP cho 531.463 HGĐ ở tỉnh Thái Bình cho các dự án bảo vệ và khai thác bền vững tài được tính là: nguyên nước hiện đang có nguy cơ cạn kiệt và ô ƩWTP = WTPTB x Tổng số hộ dân tỉnh Thái Bình nhiễm. Dự án này sẽ giảm thiểu ô nhiễm, cung cấp x Tỷ lệ số HGĐ sẵn lòng chi trả x Lượng nước bình đầy đủ nguồn nước và giúp nước máy ở tỉnh Thái quân sử dụng hàng tháng của HGĐ (4) Bình an toàn phục vụ cho nhu cầu ăn uống trực tiếp Một số nghiên cứu thực nghiệm trước đây ghi theo các tiêu chuẩn được quốc tế chấp nhận. Để nhận rằng người tiêu dùng nhạy cảm đối với sự thực hiện dự án này, hơn 50% cư dân của tỉnh Thái thay đổi giá cả hàng hóa [19]. Các yếu tố đặc điểm Bình phải bỏ phiếu cho dự án. Nếu dự án được chấp cá nhân như tuổi, trình độ học vấn và quyền sở hữu thuận, để xây dựng và bảo trì hệ thống nước mới nhà riêng... được kể đến như là các yếu tố quyết cũng như đóng góp vào quỹ bảo vệ nguồn nước, định đến mức WTP. Phương pháp hồi quy tuyến một số tiền mỗi tháng sẽ được thêm vào hóa đơn tính để xác định sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tiền nước của gia đình ngoài số tiền mà gia đình sự sẵn lòng trả tiền và sử dụng phương pháp tham hiện tại phải trả. số để phân tích sự sẵn lòng chi trả. Nghiên cứu giả định mức WTP của các HGĐ là biến phụ thuộc, Tiếp theo, là câu hỏi thăm dò mức sẵn lòng chi được giải thích bằng các biến độc lập. Mô hình trả của người dân. Trong nghiên cứu này, người được tổng quan có dạng sau: phỏng vấn sẽ được hỏi “có đồng ý với mức giá WTP khởi điểm hay không?” Nếu “có” họ sẽ được hỏi có (5) sẵn lòng trả thêm ở mức giá cao hơn và tiếp tục cho đến mức giá cao nhất; nếu “không” họ sẽ được hỏi số tiền cao nhất có thể chi trả là bao nhiêu? Trong Trong đó: i là chỉ số các quan sát; j là chỉ số của nghiên cứu này sau khi cân nhắc mức WTP ở phiếu các biến; βo là hệ số chặn; βi là hệ số hồi quy; Xj là điều tra thử, mức WTP khởi điểm được tính dựa trên biến giải thích j (j=1-10); Xij là các giá trị quan sát thứ đơn giá nước sạch hiện tại là 7.300 đồng/m3. Các i của biến Xj; Ui là sai số ngẫu nhiên. mức WTP thực tế đề xuất mức chi trả của hộ trên cơ Trước khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến sở tỷ lệ gia tăng lần lượt là 20% mỗi mức so với mức tính, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân WTP cơ sở và được làm tròn. Theo đó, WTP thực tế = tích tương quan Pearson để kiểm tra tính tin cậy và WTP cơ sở *(1 + i*20%) = các giá trị lần lượt là 7.300; phù hợp của mô hình phân tích cũng đã được thực 9.000; 1.000; 13.000; 15.000; 18.000; 22.000 hiện. Dựa trên kết quả nghiên cứu lý thuyết và khảo đồng/m3/tháng. sát, đã xây dựng mô hình nghiên cứu gồm 11 nhóm Phần 3 là phần thông tin cá nhân gồm họ tên, năm nhân tố với 15 biến quan sát kỳ vọng. Danh sách các sinh, giới tính, trình độ học vấn, thu nhập bình quân. biến được thể hiện ở bảng 2. N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 125
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Bảng 2. Danh sách biến được lựa chọn, giả thuyết và mô tả thống kê Ký Kỳ Trung Độ lệch Danh sách biến Mô tả biến Đơn vị hiệu vọng bình chuẩn Mức phí sẵn lòng trả thêm ngoài số tiền Nghìn Biến phụ thuộc WTP + 11,415 4,62 nước hiện tại đồng/m3 Biến độc lập Phân nhóm thu nhập của HGĐ, bằng triệu đồng (0= thu nhập < 5 triệu, 1= 5 -10 Thu nhập bình X1 triệu, 2 = từ 10 triệu - 15 triệu, 3 = từ 15 + 3,17 2,88 quân triệu - 20 triệu, 4 = từ 20 triệu đến 30 triệu, 5 = trên 30 triệu đồng 04 biến đánh giá dịch vụ nước máy. Đánh giá hệ Điểm trung bình đánh giá theo thang đo thống dịch vụ X2 Điểm - 3,30 0,83 linker 5 điểm: 1 = rất kém, 2 = kém, 3 = nước máy bình thường, 4 = tốt, 5 = rất tốt Tuổi X3 Tuổi của người trả lời Năm + 41,07 14,85 Trình độ giáo X4 Số năm đi học Năm + 10,77 4,39 dục Biến giả; nhu cầu cải thiện nước máy sẽ Nhu cầu cải cung cấp nước (1 = nước ăn uống an toàn thiện hệ thống D1 + 0,67 0,47 và cung cấp liên tục; 0 = nước an toàn và nước máy nguồn cung cấp có thể bị gián đoạn) Biến giả, HGĐ có thiết bị trữ nước tại Trữ nước tại nhà D2 nhà = 1, HGĐ không có thiết bị trữ nước tại nhà = 0 Biến giả, HGĐ có thiết bị xử lý nước = 1, Xử lý nước D3 Điểm - 3,30 0,83 HGĐ không có thiết bị xử lý nước = 0 Biến giả; HGĐ được hỏi là chủ sở hữu Chủ sở hữu D4 Người + 0,83 0,38 của ngôi nhà (1 = Có, 0 = Ngược lại) Biến giả, nếu người trả lời thể hiện bất kỳ sự quan tâm nào bằng cách hỏi bất kỳ Sự quan tâm D5 câu hỏi liên quan đến việc triển khai hệ Điểm + 0,39 0,49 thống nước khi phỏng vấn (1 = Có; 0 = Nếu không) Tin vào tiềm Biến giả, người dân tin rằng dự án sẽ năng thực hiện D6 được triển khai ở tỉnh Thái Bình = 1, + 0,67 0,47 của dự án không = 0 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019) 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thực trạng sử dụng nước máy sinh hoạt của người dân tỉnh Thái Bình 3.1.1. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt của người dân tham gia khảo sát Theo báo cáo kết quả sử dụng nước sạch sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến hết ngày 15/6/2018 tỷ lệ dân cư tỉnh Thái Bình được sử dụng nước sạch là 94,2% [15]. Kết quả khảo sát về Hình 1. Tỷ lệ phần trăm nguồn nước sử dụng chủ nguồn nước sinh hoạt đang sử dụng được thể hiện ở yếu cho sinh hoạt của các hộ gia đình khảo sát hình 1. (N = 386) 126 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Ngoài việc sử dụng nguồn nước chính là nước các nguồn nước là do họ cho rằng chất lượng nước máy thì người dân còn sử dụng thêm nguồn nước từ máy cũng giống với chất lượng của các nguồn nước giếng khoan, nước mưa trong bể chứa cho sinh hoạt khác như nước giếng khoan (25%), thậm chí nhiều và nhu cầu ăn uống. Ngoài ra, có một số các hộ dân người tin rằng nguồn nước mưa vẫn được cho là sạch sinh sống gần bờ sông, sử dụng thêm nguồn nước từ hơn nước máy (43%). Khoảng 8% HGĐ có thu nhập sông, ao hồ mà chưa qua xử lý cho các mục đích sinh thấp không muốn phải chi nhiều tiền cho việc sử hoạt khác. Theo kết quả điều tra, lý do một số HGĐ dụng nước máy. ngoài việc sử dụng nước máy còn kết hợp sử dụng Hình 2. Lượng nước sinh hoạt sử dụng trong một Hình 3. Tiền nước sinh hoạt hàng tháng của các tháng của các hộ khảo sát (n=386) hộ khảo sát (n=386) Lượng nước sinh hoạt sử dụng trong tháng của 50.000 đồng/tháng tập trung ở những hộ có ít thành HGĐ được thể hiện trong hình 2. Phần lớn các HGĐ viên, có thu nhập thấp và kết hợp sử dụng các nguồn sử dụng từ 11 đến 15 m3 nước sinh hoạt, chiếm 42,4%, nước khác trong sinh hoạt. đây là mức lượng nước phù hợp đại đa số gia đình có Kết quả điều tra về việc thực hiện các giải pháp từ 3 - 4 thành viên. Ngoài ra, với mức nước sinh hoạt trữ nước và xử lý nước tại nhà của HGĐ khảo sát thể trên 20 m3 chiếm 20% là từ các hộ dân có hoạt động hiện ở bảng 3 cho thấy, người dân cũng đã tự áp kinh doanh dịch vụ. Còn với lượng nước từ 3 - 5 m3 dụng một số biện pháp để thích ứng với rủi ro liên chỉ chiếm 2%, tập trung ở các HGĐ trẻ ít thành viên quan đến chất lượng nước và tính liên tục của dịch vụ chỉ từ 1 - 2 người sinh sống trong gia đình, phục vụ nước máy. Trong đó, có 69% số HGĐ tham gia khảo mục đích sinh hoạt. sát đã đầu tư cho các thiết bị chứa nước (hơn 48% Bảng 3. Các biện pháp xử lý và trữ nước được hộ gia HGĐ khảo sát có các bồn chứa nước kim loại lắp đặt đình tham gia khảo sát áp dụng (N = 386) trên tầng thượng, sử dụng trọng lực làm nguồn năng Số lượng Tỷ lệ lượng cho nước; 21% HGĐ xây bể nước ngầm và Biện pháp áp dụng (hộ) (%) dùng máy bơm điện). Các HGĐ cho biết thời gian Không sử dụng giải pháp 66 17 cấp nước trung bình là 18 giờ mỗi ngày. Tuy nhiên, Xây dựng bể chứa nước nhiều khả năng tính liên tục của hệ thống nước hiện 268 69 máy/nước mưa tại có thể bị đánh giá không chính xác do việc lắp đặt Khử trùng bằng phèn chua 86 22 các thiết bị chứa để đối phó với tình trạng cấp nước Sử dụng máy lọc nước 165 43 bị gián đoạn. Đun sôi trước khi sử dụng 320 83 Chất lượng nước được đánh giá là không đủ an Khử trùng hóa chất 57 15 toàn để đáp ứng cho nhu cầu ăn uống. Qua khảo sát Số tiền chi tiêu trung bình cho sử dụng nước cho thấy, tỷ lệ HGĐ sử dụng các giải pháp xử lý nước sạch trong một tháng của các HGĐ được thể hiện tại nhà để nâng cao chất lượng nước là tương đối cao, qua hình 3. Số tiền trung bình hàng tháng một HGĐ có nhiều HGĐ sử dụng cùng lúc nhiều biện pháp xử phải chi trả nằm trong khoảng từ 100.000 đến lý nước trước khi sử dụng. Trong đó biện pháp đun 200.000 đồng/tháng chiếm 52%. Đây là mức giá phù sôi (83%) và sử dụng máy lọc nước hiện đại (43%) hợp so với mức thu nhập hiện nay của các HGĐ. được nhiều HGĐ áp dụng. Bên cạnh đó nhiều biện Thấp nhất chỉ có 1% HGĐ chi tiêu tiền nước dưới pháp khác cũng được HGD vận dụng để nâng cao N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 127
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ chất lượng nước như khử trùng bằng phèn chua, khử rò rỉ nước, ảnh hưởng đến chất lượng nước sạch và trùng bằng hóa chất. Ít HGĐ sử dụng trực tiếp nước làm tăng tỉ lệ thất thoát nước. Đồng thời, một số hệ máy để ăn uống (17%). Từ hiện trạng sử dụng nước thống đường ống cấp nước đã có tại các địa phương của người dân tỉnh Thái Bình như trên cho thấy nhu bị ảnh hưởng bởi các dự án đầu tư xây dựng khác cầu thực sự đối với một hệ thống nước máy đảm bảo như: giao thông đô thị, thoát nước, cáp quang, điện và an toàn hơn cho mục đích ăn uống. chiếu sáng... dẫn đến hư hỏng, phải di dời làm gián 3.1.2. Đánh giá của HGĐ tham gia khảo sát về đoạn cấp nước. Bên cạnh đó, chất lượng nguồn nước chất lượng dịch vụ của hệ thống nước máy tỉnh Thái thô khai thác sử dụng để sản xuất nước sạch tại một Bình số nơi đã bị ô nhiễm hoặc có nguy cơ bị ô nhiễm, ngập mặn, trữ lượng giảm. Chương trình Mục tiêu Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn (NS&VSMTNT) được 3.2. Mức sẵn lòng chi trả cho việc cải thiện dịch triển khai tại tỉnh Thái Bình từ năm 2000. Sau gần 20 vụ nước máy sinh hoạt năm thực hiện, đã đạt được thành tích đáng kể. Khác Đa số người dân đều có nhu cầu được sử dụng với hàng hóa thông thường, nước máy được cung cấp nước máy với chất lượng tốt hơn và dịch vụ cấp nước dưới dạng dịch vụ công cộng đặc biệt. Dịch vụ của đảm bảo hơn nên đều đồng ý chi trả (87%). Tuy hệ thống nước máy được đánh giá qua các tiêu chí: nhiên mức giá người dân sẵn lòng chi trả được chia chi phí lắp đặt, chất lượng nước đạt chuẩn, tần suất thành 7 mức giá khác nhau do quan điểm, mức thu cấp nước, giá nước hợp lí, lượng nước cung cấp đầy nhập và các yếu tố cá nhân và xã hội khác chi phối. đủ, thái độ phục vụ/chăm sóc người dân (Hình 4). Phần lớn mức “đồng ý” chi trả ở các HGĐ là ở mức 11.000 đến 13.000 đồng/m3/tháng (Hình 5). Như vậy, các HGĐ có WTP trung bình cho việc cải thiện dịch vụ nước máy phục vụ nhu cầu ăn uống an toàn và đảm bảo hơn, phải trả ít nhất 156% so với hóa đơn nước hiện tại của họ. Kết hợp với chi phí nước máy hiện tại và mức sử dụng nước trung bình của HGĐ, mức tăng hóa đơn tiền nước hàng tháng này tương đương với 2,16% thu nhập trung bình của HGĐ. Với sự cải thiện về chất lượng nước so với hiện tại, mức chi trả này vẫn ở trong ngưỡng khả năng chi trả được Hình 4. Mức độ hài lòng của người dân về chất lượng đề xuất của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế dịch vụ cung cấp nước (N=386) (OECD) là 3% thu nhập HGĐ [20]. Trong các nghiên Nhìn chung, chi phí lắp đặt, giá nước và thái độ cứu sử dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên phục vụ được người dân đánh giá khá cao và tích cực, (CVM) trước đây (được thực hiện ở các nước châu Á mức điểm đánh giá là 3,71; 4,14; 3,82 tương ứng. Qua và châu Phi), WTP cho một hệ thống cấp nước cải khảo sát cho thấy lượng nước người dân được cung tiến phạm vi dao động từ 50 đến 340% hóa đơn nước cấp tương đối ổn định, tuy nhiên vào mùa hè tình hiện tại [2]. Như vậy, WTP ước tính từ nghiên cứu tại trạng thiếu nước, mất nước hay nước bơm yếu rất tỉnh Thái Bình cũng nằm ở ngưỡng thấp trong phạm hay xảy ra vì vậy mức điểm đánh giá tương ứng là vi đó. 2,67. Chất lượng nước cũng là một yếu tố khiến người dân lo lắng. Nhiều HGĐ khảo sát cho biết họ thường xuyên thấy nước đục, có cặn và thỉnh thoảng có mùi clo nặng, mức điểm đánh giá là 2,87. Theo kết quả phỏng vấn cán bộ, nhân viên trạm cấp nước tỉnh Thái Bình về dịch vụ cấp nước có nhiều tồn tại nhiều vấn đề như: vật liệu sử dụng, chất lượng một số công trình đã xuống cấp, nhiều hệ thống đường ống cấp nước đã lắp đặt từ những năm Hình 5. Mức sẵn lòng chi trả tối đa của các HGĐ 1996, 2000, 2001, sử dụng vật liệu thép nên đã han gỉ, theo mức giá đề xuất 128 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Từ kết quả khảo sát, tính theo công thức (3) mức lường kỳ vọng ảnh hưởng đến mức WTP của người sẵn lòng chi trả trung bình của các HGĐ được tính là dân tỉnh Thái Bình. Kết quả kiểm định cho thấy các WTPTB = 11.415 đồng /m3/tháng. Kết quả nghiên biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng phù cứu cho thấy 87% HGĐ đồng ý chi trả với mức giá hợp (> 0,3). Hệ số Cronbach Alpha đều lớn hơn 0,6 bằng hoặc cao hơn mức giá khởi điểm (7.300 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy. Kết quả xác định ma đồng/m3), 12,7% HGĐ không sẵn sàng chi trả. Với trận tương quan giữa các biến độc lập đưa vào mô tổng số HGĐ ở tỉnh Thái Bình là 531.463 hộ [17], hình cho thấy hệ số tương quan giữa các biến < 0,4 tổng WTP ước tính là: điều này chứng tỏ tương quan giữa các biến là không ƩWTP = WTPTB x Tổng số hộ dân tỉnh Thái Bình nghiêm trọng. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy x Tỷ lệ số HGĐ sẵn lòng chi trả x Lượng nước bình kiểm định F= 52,47 có giá trị Sig. = 0,001 < 0,05 cho quân sử dụng hàng tháng của HGĐ = 11.415 x thấy mô hình sử dụng là phù hợp. Giá trị R2 = 0,512 531.463 x 87% x 13,5 = 712.528.059.530 (đồng/tháng). nghĩa là các biến được đưa vào mô hình giải thích được 51,2% sự thay đổi của mức WTP, 48,8% còn lại là 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi do những yếu tố khác chưa đưa vào mô hình hoặc do trả cho việc cải thiện dịch vụ nước máy sinh hoạt tại sai số ngẫu nhiên. Trong số 10 biến đưa vào thì có 2 tỉnh Thái Bình biến có ý nghĩa thống kê ở mức α = 0,01, 3 biến có ý Trước khi ước lượng hệ số của mô hình, cần nghĩa thống kê ở mức α = 0,05 và 1 biến có ý nghĩa đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo. Mô hình thống kê ở mức α = 0,1. Kết quả phân tích được thể nghiên cứu gồm 10 nhóm nhân tố ảnh hưởng trong hiện trong bảng 4. đó nhân tố đánh giá dịch vụ nước máy gồm 5 biến đo Bảng 4. Kết quả kiểm định độ tin cậy và ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến WTP cho việc cải thiện dịch vụ nước máy sinh hoạt tại tỉnh Thái Bình Cronbach Hệ số beta Mức ý nghĩa Biến số Ký hiệu alpha (βi) p-value Thu nhập bình quân X1 1 0,223 0,045*** Đánh giá hệ thống dịch vụ nước máy X2 0,82 -0,021 0,065*** Tuổi X3 1 -0,085 0,0028* Trình độ giáo dục X4 1 0,052 0,083*** Nhu cầu cải thiện hệ thống nước máy D1 1 0,457 0,033** Trữ nước tại nhà D2 1 0,321 0,245 Xử lý nước tại nhà D3 1 -0,311 0,542 Chủ sở hữu D4 1 -0,032 0,284 Sự quan tâm D5 1 0,074 0,178 Tin vào tiềm năng thực hiện của dự án D6 1 0,532 0,0485** Hệ số tự do β0 5,232 0,000* Số quan sát: 386 R2 = 0,512 Fkiểm định = 52,47 p-value = 0,001 Ghi chú: *: có ý nghĩa thống kê tại α=0,01; **: có ý nghĩa thống kê tại α=0,05; ***: có ý nghĩa thống kê tại α=0,1 WTP với hệ số β= 0,532, dấu dương của hệ số cho Từ kết quả trên, mô hình tuyến tính về các yếu thấy các HGĐ tin rằng dự án nước khả thi để thực tố ảnh hưởng đến mức WTP cho việc cải thiện dịch hiện sẵn sàng trả nhiều tiền hơn để có nước uống an vụ nước máy tỉnh Thái Bình cụ thể như sau: toàn và đảm bảo. Giá trị p value = 0,0485 < 0,05 cho WTP= 5,232 + 0,223 X1 - 0,021 X2 - 0,085 X3 + thấy hệ số ước lượng này có giá trị thống kê ở mức 0,052 X4 + 0,457D1 + 0,532D6 + Ui 95%. Ảnh hưởng của niềm tin khả năng thực hiện của Ảnh hưởng của nhu cầu cải thiện dịch vụ hệ dự án: Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến mức thống nước máy: Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn thứ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 129
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ hai đến mức WTP với hệ số β = 0,457, hệ số hồi quy ảnh hưởng đến lựa chọn của người dân đối với việc có ý nghĩa thống kê p-value = 0,033 0,1 không có ý Ảnh hưởng của thu nhập: Kết quả phân tích β = nghĩa thống kê. Nghĩa là chưa đủ căn cứ để đưa ra 0,223, p-value=0,045
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ sức khỏe, các tiêu chuẩn nước an toàn, cách sử dụng 4. Whittington, Dale, Lauria, Donald T, and Mu, nước tiết kiệm và bảo vệ nguồn, vai trò của người dân Xinming (1991). A study of water vending and trong công tác xã hội hóa dịch vụ nước máy trong willingness to pay for water in Onitsha, Nigeria. các buổi sinh hoạt, tập huấn của địa phương để nâng World development. 19 (2 - 3), pp. 179 - 198. cao nhận thức cho người dân. Nguồn kinh phí làm 5. Whittington, Dale, et al. (1990). Estimating truyền thông có thể lấy từ kinh phí sự nghiệp môi the willingness to pay for water services in trường của địa phương và quỹ môi trường do sự đóng developing countries: A case study of the use of góp của người dân dựa trên mức sẵn lòng chi trả. contingent valuation surveys in southern Haiti. 4. KẾT LUẬN Economic development and cultural change. 38 (2), Nghiên cứu này được xây dựng để điều tra mức pp. 293 - 311. WTP nhằm cải thiện chất lượng nước an toàn và đảm 6. Renwick, Mary E (2018). The Demand for bảo của người dân tại tỉnh Thái Bình. Water in Rural Areas: Determinants and Policy Mặc dù các HGĐ đánh giá rằng hệ thống cấp Implications: The World Bank Water Demand nước hiện tại khá tốt, tuy nhiên nhiều HGĐ phải đầu Research Team. Economics of Water Resources, tư một số tiền đáng kể cho việc trữ nước và xử lý để Routledge, pp. 487 - 510. tránh rủi ro liên quan đến chất lượng và độ đảm bảo 7. Howe, Charles W, et al. (1994). The value of của hệ thống cấp nước hiện có. Do đó, việc cải thiện water supply reliability in urban water systems. dịch vụ hệ thống cấp nước liên quan đến chất lượng nước và khả năng tiếp cận liên tục nguồn nước là việc Journal of environmental Economics and cần thiết và đáp ứng nhu cầu thực sự của người dân. Management. 26 (1), pp. 19 - 30. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 87% HGĐ sẵn 8. Griffin, Ronald C and Mjelde, James W sàng chi trả thêm để cải thiện dịch vụ nước máy (2000). Valuing water supply reliability. American trung bình là 11.415 đồng/m3, tổng mức sẵn lòng chi Journal of Agricultural Economics. 82 (2), pp. 414 - trả của 531.463 HGĐ ở tỉnh Thái Bình là 426. 712.528.059.530 đồng/tháng. Mức sẵn lòng chi trả 9. Freeman III, A Myrick, Herriges, Joseph A, của người dân phụ thuộc chặt chẽ vào niềm tin vào and Kling, Catherine L (2014). The measurement of khả năng thực hiện của dự án, nhu cầu cải thiện hệ environmental and resource values: theory and thống nước máy, nhận thức về hệ thống nước cấp, methods, Routledge. thu nhập, trình độ học vấn, độ tuổi. Dựa vào kết quả phân tích, nghiên cứu đã đề 10. Champ, Patricia A, et al. (2003). A primer on xuất một số giải pháp cụ thể để nâng cao nhận thức, nonmarket valuation, Vol. 3, Springer. tăng mức sẵn lòng chi trả để thúc đẩy việc cải thiện 11. Genius, Margarita and Tsagarakis, chất lượng dịch vụ nước máy cho người dân tại tỉnh Konstantinos P (2006). Water shortages and implied Thái Bình. water quality: A contingent valuation study. Water TÀI LIỆU THAM KHẢO resources research. 42 (12). 1. Jenkins, Marion W and Sugden, Steven 12. Pattanayak, Subhrendu K, et al. (2005). (2006). Human development report 2006. New York: Coping with unreliable public water supplies: United Nations Development Programme. averting expenditures by households in Kathmandu, 2. Soto Montes de Oca, Gloria and Bateman, Nepal. Water Resources Research . 41 (2). Ian J (2006). Scope sensitivity in households' willingness to pay for maintained and improved 13. Rosado, Marcia A, et al. (2006). Combining water supplies in a developing world urban area: averting behavior and contingent valuation data: an Investigating the influence of baseline supply quality application to drinking water treatment in Brazil. and income distribution upon stated preferences in Environment and Development Economics. 11 (6), Mexico city. Water resources research. 42 (7). pp. 729 - 746. 3. Gadgil, Ashok (1998). Drinking water in 14. Asad, Musa and Dinar, Ariel (2006). The role developing countries. Annual review of energy and of water policy in Mexico: Sustainability, equity, and the environment. 23 (1), pp. 253-286. economic growth considerations. N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 131
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 15. Barkin, David and Klooster, Daniel (2006). 20. Performance, Development. Working Party Water management strategies in urban Mexico: on Environmental (2003). OECD environmental Limitations of the privatization debate. performance reviews: Mexico, Organisation for 16. UBND tỉnh Thái Bình (2018). Báo cáo điều Economic Co-operation and Development. kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. 21. Abdalla, Charles W, Roach, Brian A, and 17. UBND tỉnh Thái Bình (2018). Quy hoạch tài Epp, Donald J (1992). Valuing environmental quality nguyên nước tỉnh Thái Bình đến năm 2025, tầm nhìn changes using averting expenditures: an application đến 2035. to groundwater contamination. Land economics, pp. 163 - 169. 18. Greene, William H (2003). Econometric analysis, Pearson Education India. 22. Abrahams, Nii Adote, Hubbell, Bryan J and Jordan, Jeffrey L (2000). Joint production and 19. Gaudin, Sylvestre (2006). Effect of price averting expenditure measures of willingness to pay: information on residential water demand. Applied do water expenditures really measure avoidance economics. 38 (4), pp. 383 - 393. costs?. American Journal of Agricultural Economics. 82 (2), pp. 427 - 437. WILLINGNESS TO PAY OF LOCAL PEOPLE FOR IMPROVING THE TAP WATER SERVICES IN THAI BINH PROVINCE, VIETNAM Nguyen Thi Hoai Thuong, Bui Thi Thu Trang Summary Using the Contingent valuation method - CVM to assess households' willingness to pay for safe and uninterrupted tap water in Thai Binh province, Vietnam. The results show that households have currently applied the various private investment choices, such as home-based water treatment system and water storage facilities to adapt to the existing tap water system. The above behaviors implied a realistic demand for safer and more reliable water services and this was evidenced by the survey’s results on WTP. Results indicate that households are willing to pay an average of 11,415 dong/m3 equivalent to 2.67% of household income on their current water bill for safe and uninterrupted tap water services. The results of analysis of factors affecting WTP show that People's willingness to pay depends on the trust in the feasibility of the project, need to improve tap water systems, perception of tap water system, income, education level, age. The study also proposed solutions related to management and communication to raise awareness and promote people's willingness to pay, contributing to promoting policy of socialization of water supply. Keywords: CMV, domestic water use, Thai Binh, tap water, willingness to pay. Người phản biện: GS.TS. Nguyễn Văn Song Ngày nhận bài: 19/8/2020 Ngày thông qua phản biện: 21/9/2020 Ngày duyệt đăng: 28/9/2020 132 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên cho việc cải tiến tranh thiết bị hệ thống quản lý chất thải rắn tại thành phố Thủ Dầu Một
8 p | 85 | 4
-
Đánh giá mức độ sẵn lòng trả cho sử dụng nước sạch của người dân huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
7 p | 83 | 4
-
Ước lượng mức sẵn lòng chi trả của người dân nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước tại làng nghề Vạn Phúc – Hà Đông
8 p | 12 | 4
-
Ước lượng mức sẵn lòng chi trả của người dân để cải thiện chất lượng không khí tại thành phố Cần Thơ
11 p | 10 | 4
-
Nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của du khách cho việc thành lập quỹ môi trường tại khu du lịch Hồ Núi Cốc
6 p | 87 | 3
-
Mức sẵn lòng chi trả của người dân để cải thiện dịch vụ nước sạch tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
10 p | 31 | 3
-
Mức sẵn lòng chi trả của hộ dân để cải thiện môi trường nước ở làng nghề gỗ Đồng Kỵ, Bắc Ninh
7 p | 81 | 2
-
Nghiên cứu áp dụng phương pháp thực nghiệm các lựa chọn để ước tính mức chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với hoạt động du lịch tại Vườn quốc gia Cúc Phương
10 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn