ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------------------

NGUYỄN THỊ MINH

MỨC SỐNG DÂN CƢ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------------

NGUYỄN THỊ MINH MỨC SỐNG DÂN CƢ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN QUANG TUYẾN Hà Nội - 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.

Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực, các kết quả

nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Minh

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này , tôi đã nhận

đƣợc sự hƣớng dẫn , giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại

học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quốc gia Hà Nô ̣i.

Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trƣờng Đại học

Kinh tế đã tận tình hƣớ ng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.

Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Quang Tuyến - ngƣời đã

dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn

thành luận văn tốt nghiệp.

Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện

luận văn nhƣng chắc chắn rằng sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót , rất

mong nhận đƣợc những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.

Hà Nội, tháng 10 năm 2014

Học viên

Nguyễn Thị Minh

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Tên đề tài: Mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình

Số trang: 106 trang

Trƣờng: Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội

Khoa: Kinh tế chính trị

Thời gian: 2014/10 Bằng cấp: Thạc sỹ

Ngƣời nghiên cứu: Nguyễn Thị Minh

Giáo viên hƣớng dẫn: TS Trần Quang Tuyến

Trong quá trình lãnh đạo cách mạng và trong chiến lƣợc phát triển đất

nƣớc, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn lấy con ngƣời làm trung tâm, xem việc

phát triển con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Do đó,

việc không ngừng nâng cao chất lƣợng cuộc sống dân cƣ là ƣu tiên hàng đầu

trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc ta, nhất là

trong thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc hiện nay. Là một tỉnh từng chịu nhiều ảnh

hƣởng của chiến tranh, điểm xuất phát thấp, lại là vùng có điều kiện tự nhiên

tƣơng đối khắc nghiệt, xa các trung tâm kinh tế - chính trị của cả nƣớc, mặc

dầu trong những năm qua tỉnh Quảng Bình đã thực hiện nhiều chủ trƣơng,

chính sách và biện pháp nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, ổn định xã hội

với mục đích không ngừng nâng cao mọi mặt đời sống của các tầng lớp nhân

dân trong tỉnh nhƣng trên thực tế, Quảng Binh vẫn đang là tỉnh nghèo, nhiều

bất cập xã hội vẫn đang tồn tại; nền kinh tế của tỉnh tuy có bƣớc phát triển

nhƣng tốc độ vẫn còn chậm và thiếu vững chắc.

Từ các yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao mức sống dân cƣ ở tỉnh

Quảng Bình, dƣới góc độ tiếp cận với kiến thức kinh tế chính trị đã đƣợc học,

luận văn đã sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ

nghĩa duy vật lịch sử, phƣơng pháp biện chứng duy vật, phƣơng pháp logic gắn

liền với lịch sử và các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ phƣơng pháp phân

tích tài liệu, phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa

học, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp và so sánh để hệ thống hóa cơ sở lý luận

và thực tiễn về việc nâng cao mức sống dân cƣ; phân tích biến động về thu nhập,

chi tiêu và một số khía cạnh khác của mức sống dân cƣ tỉnh Quảng Bình trong

giai đoạn 2006 - 2012; đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao

mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình trong những năm sắp tới.

Sau khi nghiên cứu, luận văn đã phân tích rõ tình hình, nhận diện đúng

thực trạng và những vấn đề đặt ra, những thành tựu đạt đƣợc, những hạn chế

cũng nhƣ thách thức trong việc nâng cao mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình

trong thời kỳ 2006 - 2012. Qua đó, tác giả đã đề xuất cụ thể 03 nhóm giải

pháp: Nhóm giải pháp về kinh tế tập trung vào 5 giải pháp lớn gồm: phát triển

các ngành kinh tế nhằm khai thác tốt các lợi thế tự nhiên và xã hội của tỉnh,

về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, về khoa học - công nghệ, về chính

sách thuế và về cải cách thủ tục hành chính; nhóm giải pháp về giáo dục, y tế

và kế hoạch hóa gia đình với 3 giải pháp lớn, đó là: nâng cao chất lƣợng giáo

dục và thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục, tăng cƣờng công tác bảo

vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, đẩy mạnhcông tác kế hoạch hóa gia đình;

nhóm các giải pháp giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội nhƣ: phát triển cơ

sở hạ tầng khu vực nông thôn, nâng cao chất lƣợng của hệ thống an sinh xã

hội, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, đẩy mạnh công tác truyền thông,

giáo dục...Trong phạm vi của luận văn, ở từng giải pháp, tác giả đã tập trung

đƣa ra giải pháp cụ thể có tính khả thi đối với tỉnh Quảng Bình trong việc

nâng cao mức sống dân cƣ trong thời gian tới.

Kết quả nghiên cứu và đề xuất này là đồng nhất với mục tiêu, nhiệm vụ

của luận văn đã đề ra.

MỤC LỤC

Danh mục các ký hiệu viết tắt ............................................................................ i

Danh mục các bảng ........................................................................................... ii

Danh mục các hình ........................................................................................... iii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MỨC SỐNG

DÂN CƢ ........................................................................................................... 5

1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về mức sống dân cƣ ............................... 5

1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ....................................... 10

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...... 12

2.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu .............................................................. 12

2.1.1. Phương pháp biện chứng duy vật .................................................. 12

2.1.2. Phương pháp logic gắn liền với lịch sử ......................................... 12

2.2. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 14

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu và tài liệu ....................................... 14

2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu ........................................................ 14

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỨC

SỐNG DÂN CƢ.............................................................................................. 17

3.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 17

3.1.1. Các khái niệm ................................................................................. 17

3.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá mức sống dân cư .......................... 20

3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mức sống dân cƣ ...................................... 33

3.2.1. Vị trí địa lý và nguồn lực tự nhiên ................................................. 33

3.2.2. Trình độ học vấn, việc làm ............................................................. 34

3.2.3. Về nhân khẩu học ........................................................................... 34

3.2.4. Các nhân tố kinh tế, chính trị và xã hội khác ................................ 35

3.3. Kinh nghiệm về nâng cao mức sống dân cƣ ở thành phố Đà Nẵng ..... 36

CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG MỨC SỐNG DÂN CƢ Ở TỈNH QUẢNG

BÌNH TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2012 ........................................................ 40

4.1. Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ở tỉnh Quảng Bình ảnh hƣởng

đến mức sống dân cƣ ................................................................................... 40

4.1.1. Về tự nhiên ...................................................................................... 40

4.1.2. Về kinh tế - xã hội ........................................................................... 43

4.2. Phân tích thực trạng biến động mức sống dân cƣ tỉnh Quảng Bình từ

năm 2006 đến năm 2012 .............................................................................. 48

4.2.1. Thu nhập và cơ cấu thu nhập ......................................................... 48

4.2.2. Chi tiêu và cơ cấu chi tiêu .............................................................. 55

4.2.3. Về nhân khẩu và lao động, việc làm .............................................. 57

4.2.4. Về giáo dục ..................................................................................... 62

4.2.5. Y tế và chăm sóc sức khỏe .............................................................. 66

4.2.6. Nhà ở tiện nghi, đồ dùng lâu bền ................................................... 69

4.2.7. Các chỉ số đo lường bất bình đẳng ................................................ 72

4.3. Đánh giá về mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình ................................ 74

4.3.1. Những thành tựu đạt được ............................................................. 74

4.3.2. Những hạn chế và thách thức đặt ra .............................................. 78

CHƢƠNG 5: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC SỐNG DÂN CƢ

TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG NHỮNG NĂM SẮP TỚI ........................... 83

5.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao mức sống dân cƣ ................................. 83

5.1.1. Quan điểm nâng cao mức sống dân cư .......................................... 83

5.1.2. Mục tiêu nâng cao mức sống dân cư ............................................ 84

5.2. Những thời cơ và thách thức trong việc nâng cao mức sống dân cƣ ở

tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới ............................................................. 84

5.2.1. Những thời cơ ................................................................................. 84

5.2.2. Những thách thức ........................................................................... 85

5.3. Những giải pháp nhằm nâng cao mức sống dân cƣ tỉnh Quảng Bình .... 86

5.3.1. Nhóm giải pháp về kinh tế .............................................................. 86

5.3.2. Nhóm giải pháp về giáo dục, y tế và kế hoạch hóa gia đình ......... 95

5.3.3. Nhóm các giải pháp giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội ........ 97

KẾT LUẬN ................................................................................................... 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 102

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

ST1T

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

2

CNH, HĐA Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

3

Chỉ số giá tiêu dùng CPI

4

Chỉ tiêu bình quân CTBQ

5

Tổng thu nhập quốc nội GDP

6

Chỉ số phát triển con ngƣời HDI

7

Khám, chữa bệnh KCB

8

NN, LN, TS Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản

9

PAPI Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh

10

Sức mua tƣơng đƣơng PPP

11

Sản xuất kinh doanh SXKD

12

Trung học cơ sở THCS

13

Trung học phổ thông THPT

14

Thu nhập bình quân TNBQ

15

Tài sản cố định TSCĐ

16

Trung ƣơng TW

17

UNDP Chƣơng trình phát triển của Liên Hợp quốc

18

UNFPA Quỹ Liên Hợp quốc các hoạt động dân số

19 WB

UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hợp quốc

i

Tổ chức Ngân hàng thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 4.1 GDP và GDP/ngƣời theo giá hiện hành ở Quảng Bình và cả nƣớc

48

1

Thu nhập bình quân 1 ngƣời 1 tháng chia theo 5 nhóm thu nhập

49

Bảng 4.2

2

năm 2006; 2008; 2010; 2012

Thu nhập bình quân/tháng chia theo nhóm thu nhập tỉnh Quảng

50

3

Bảng 4.3

Bình và các địa phƣơng khác năm 2012

Cơ cấu thu nhập bình quân 1 nhân khẩu/tháng chia theo nguồn

53

4

Bảng 4.4

thu năm 2012

Số hộ nghèo theo chuẩn tính đến ngày 31/12 hàng năm ở tỉnh

54

Bảng 4.5

5

Quảng Bình

Bảng 4.6 Tỷ lệ hộ nghèo của cả nƣớc và tỉnh Quảng Bình từ 2006 - 2012

54

6

Chi tiêu đời sống bình quân 1 ngƣời 1 tháng theo thành

55

Bảng 4.7

7

thị/nông thôn và 5 nhóm thu nhập năm 2006; 2008; 2010; 2012

Nhân khẩu bình quân 1 hộ chia theo thành thị, nông thôn, giới

57

8

Bảng 4.8

tính của chủ hộ và theo 5 nhóm thu nhập

Dân số từ 15 tuổi trở lên làm công việc chiếm nhiều thời gian

60

9

Bảng 4.9

nhất trong năm 2010 chia theo loại công việc

Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi chia theo cấp học, thành thị - nông

64

10 Bảng 4.10

thôn, nam - nữ và 5 nhóm thu nhập năm 2012

Tỷ lệ ngƣời có khám chữa bệnh chia theo thành thị/nông thôn

66

11 Bảng 4.11

và 5 nhóm thu nhập

Tỷ lệ hộ có nhà ở chia theo loại nhà, thành thị - nông thôn và 5

70

12 Bảng 4.12

nhóm thu nhập năm 2012

ii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT

Hình

Nội dung

Trang

Hình 3.1

Đƣờng cong Lorenz

27

1

Cơ cấu kinh tế theo ngành của Quảng Bình năm 2006

Hình 4.1

44

2

và năm 2012

Thu nhập bình quân phân theo thành thị/nông thôn năm

Hình 4.2

51

3

2006; 2008; 2010; 2012 theo giá hiện hành

Cơ cấu các nguồn thu nhập các năm 2006; 2008; 2010;

Hình 4.3

52

4

2012

Phân bổ lực lƣợng lao động năm 2010 phân theo các

Hình 4.4

58

5

nhóm tuổi; thành thị - nông thôn

Diện tích nhà ở bình quân 1 ngƣời năm 2006; 2008;

Hình 4.5

71

6

2010; 2012 phân theo thành thị, nông thôn

Hình 4.6 Đƣờng cong Lorenz năm 2012 tỉnh Quảng Bình

73

7

iii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình lãnh đạo cách mạng và trong chiến lƣợc phát triển đất

nƣớc, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn lấy con ngƣời làm trung tâm, xem việc

phát triển con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Chủ tịch

Hồ Chí Minh đã từng nói: “Nếu nước độc lập mà dân không hạnh phúc, tự do thì

độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Do đó, việc không ngừng nâng cao chất

lƣợng cuộc sống dân cƣ là ƣu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển kinh tế -

xã hội của Đảng và Nhà nƣớc ta, nhất là trong thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc hiện

nay. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: “Chuyển đổi mô hình

tăng trưởng từ chủ yếu theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng

và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả

tính bền vững” nhằm thực hiện mục tiêu “phát triển kinh tế nhanh, bền vững;

nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ”.

Là một tỉnh nằm ở khu vực bắc Trung Bộ, Quảng Bình từng chịu nhiều

ảnh hƣởng của chiến tranh, xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, lại là vùng có

điều kiện tự nhiên tƣơng đối khắc nghiệt, xa các trung tâm kinh tế - chính trị

của cả nƣớc nên tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm vừa qua

còn gặp nhiều khó khăn. So với cả nƣớc, tỷ lệ nghèo ở Quảng Bình còn cao;

năm 2010, tỷ lệ nghèo của cả nƣớc (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015)

là 14,15%, ở Quảng Bình tỷ lệ nghèo là 25,17%. Để giảm bớt khoảng cách

giữa các vùng, miền, các địa phƣơng của tỉnh trong phát triển kinh tế - xã hội

và nâng cao mức sống dân cƣ, trong những năm qua, tỉnh Quảng Bình đã thực

hiện nhiều chủ trƣơng, chính sách và biện pháp nhằm thúc đẩy tăng trƣởng

kinh tế, ổn định xã hội với mục đích không ngừng nâng cao đời sống mọi mặt

1

của các tầng lớp nhân dân nhƣng trên thực tế, Quảng Bình vẫn đang là tỉnh

nghèo, nhiều bất cập xã hội vẫn đang tồn tại; nền kinh tế tuy có bƣớc phát

triển nhƣng tốc độ vẫn còn chậm và thiếu vững chắc. Vì vậy, việc nghiên cứu

nhằm đánh giá thực trạng đời sống dân cƣ tỉnh Quảng Bình để tìm ra các giải

pháp nhằm góp phần thúc đẩy việc phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu

nhập và mức sống của nhân dân là hết sức cần thiết.

Để góp phần trả lời câu hỏi: “Mức sống dân cư ở Quảng Bình thay đổi ra

sao trong những năm vừa qua và cần tiếp tục có những giải pháp gì để không

ngừng nâng cao mức sống người dân trong những năm sắp tới ?”, với kiến

thức về kinh tế chính trị đã đƣợc học tập, tác giả xác định đề tài nghiên cứu

cho luận văn thạc sỹ là “Mức sống dân cư ở tỉnh Quảng Bình” với mong

muốn đánh giá đƣợc thực trạng mức sống dân cƣ Quảng Bình trong thời gian

gần đây, từ đó đề xuất một số hàm ý chính sách khả thi và phù hợp để góp

phần từng bƣớc nâng cao mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

2.1. Mục đích

Mục đích của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về mức sống

dân cƣ. Từ đó phân tích, đánh giá thực trạng đời sống dân cƣ ở tỉnh Quảng

Bình từ năm 2006 đến năm 2012 (năm 2006 là năm tỉnh Quảng Bình bắt đầu

thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV và Nghị quyết Đại hội

Đảng toàn quốc lần thứ X, nhiệm kỳ 2006-2010; năm 2012 là mốc thời gian

gần nhất có các số liệu liên quan đến mức sống đƣợc công bố), chỉ ra nguyên

nhân và trên cơ sở đó đề xuất giải pháp để nâng cao mức sống ngƣời dân

trong những năm sắp tới.

2.2. Nhiệm vụ

Để thực hiện mục đích đã đề ra, luận văn có nhiệm vụ:

2

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về mức sống dân cƣ.

- Tìm hiểu những bài học kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng về nâng

cao mức sống dân cƣ.

- Phân tích tình hình biến động về thu nhập, chi tiêu và một số khía cạnh

khác của mức sống dân cƣ ở Quảng Bình từ năm 2006 đến năm 2012.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mức sống dân cƣ ở tỉnh

Quảng Bình trong những năm sắp tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình

dƣới góc độ kinh tế chính trị; xem xét những yếu tố tác động tới mức sống

dân cƣ; những cơ chế, chính sách nhằm góp phần nâng cao mức sống dân cƣ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình.

Do hạn chế về mặt thời gian và dữ liệu nên trong nghiên cứu này mức sống

dân cƣ chỉ đƣợc xem xét ở một số chỉ tiêu quan trọng nhƣ thu nhập, chi tiêu,

giáo dục, y tế, lao động và việc làm, nhà ở.

- Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Quảng Bình.

- Phạm vi thời gian: Từ năm 2006 đến năm 2012 (năm 2006 là năm tỉnh

Quảng Bình bắt đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV

và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, nhiệm kỳ 2006-2010; năm

2012 là mốc thời gian gần nhất có các số liệu liên quan đến mức sống đƣợc

công bố. Hơn nữa với quy mô nghiên cứu của luận văn thạc sỹ, tác giả chỉ tập

trung nghiên cứu khoảng thời gian gần nhất).

4. Đóng góp mới của luận văn

- Phân tích và đánh giá thực trạng mức sống dân cƣ tỉnh Quảng Bình từ

năm 2006 đến năm 2012 trên các mặt: thu nhập và chi tiêu, giáo dục và y tế,

3

việc làm, nhà ở.

- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi và phù hợp nhằm nâng cao

mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn

đƣợc kết cấu gồm 5 chƣơng nhƣ sau:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về mức sống dân cư

Chương 2: Phương pháp luận và thiết kế nghiên cứu

Chương 3: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về mức sống dân cư

Chương 4: Thực trạng mức sống dân cư ở tỉnh Quảng Bình từ năm

2006 đến năm 2012

Chương 5: Những giải pháp nâng cao mức sống dân cư tỉnh Quảng

4

Bình trong những năm sắp tới

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MỨC SỐNG DÂN CƢ

1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về mức sống dân cƣ

Mức sống dân cƣ là một vấn đề rộng, liên quan tới rất nhiều khía cạnh

khác nhau của đời sống xã hội. Trong phạm vi của một luận văn thạc sỹ, tác

giả chỉ tập trung tổng quan ở một số tài liệu trực tiếp liên quan tới nội dung

của đề tài.

Đến nay, đã có rất nhiều nhà khoa học và tổ chức nghiên cứu những vấn

đề liên quan đến mức sống dƣới nhiều góc độ khác nhau.

R. C Sharma, 1988. Dân số, tài nguyên, môi trường và chất lượng cuộc

sống nghiên cứu mối tƣơng tác giữa chất lƣợng cuộc sống dân cƣ với quá

trình phát triển dân cƣ, phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Theo ông,

chất lƣợng cuộc sống là sự đáp ứng đầy đủ về các yếu tố vật chất và tinh thần

cho ngƣời dân.

Amartya Sen, 1993. Chất lượng cuộc sống” đã phát triển lý thuyết “Tiếp

cận năng lực” (capabilities approach). Theo đó, năng lực cá nhân là yếu tố

quyết định đến chất lƣợng cuộc sống. Những năng lực này đƣợc hình thành

qua quá trình mà trong đó những nguồn lực đƣợc chuyển đổi bởi ba nhóm yếu

tố là cá nhân, xã hội và môi trƣờng vào tiềm năng hoạt động của con ngƣời.

Trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 tới nay, có rất

nhiều nghiên cứu đã đề cập một cách trực tiếp hay gián tiếp đến mức sống

dân cƣ ở nhiều khía cạnh khác nhau. Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam là một

trong những tổ chức đầu tiên đã đánh giá một số nội dung quan trọng về nâng

cao mức sống dân cƣ ở Việt Nam. Báo cáo Phát triển Việt Nam đƣợc công bố

hàng năm bởi Ngân hàng Thế giới luôn đề cập tới một số khía cạnh của mức

5

sống dân cƣ. Trong số các báo cáo đó, nổi bật là Báo cáo nghiên cứu về

Nghèo năm 1999, 2004 (WB, 2000, 2004) và gần đây nhất là Báo cáo năm

2012 (WB, 2012). Báo cáo năm 2012 (WB, 2012) đã đánh giá khá toàn diện

và đầy đủ các khía cạnh khác nhau của việc nâng cao mức sống dân cƣ. Theo

WB (2012), Việt Nam đã hoàn thành tốt và vƣợt nhiều chỉ tiêu đặt ra trong

mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, đó là giảm mạnh tỷ lệ nghèo, gia tăng tỷ lệ

nhập học các cấp, nâng cao tuổi thọ cho ngƣời dân. Bên cạnh đó, báo cáo này

cũng đã cho thấy còn một số thách thức đặt ra cho Việt Nam trong thời gian

tới, đó là tỷ lệ nghèo còn cao nếu tính theo chuẩn cập nhật của GSO-WB, đặc

biệt là tỷ lệ nghèo còn rất cao, tập trung ở các vùng núi, vùng sâu và vùng dân

tộc thiểu số. Bên cạnh đó, vấn đề bất bình đẳng thu nhập gia tăng làm ảnh

hƣởng tới bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục, y tế và hệ quả sẽ làm cho bất

bình đẳng thêm trầm trọng trong tƣơng lai.

Trong một nghiên cứu gần đây, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, 2011.

Giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu và thách thức, vấn đề mức sống dân cƣ

nhƣ nghèo đói và bất bình đẳng giữa các nhóm dân cƣ, nhóm sắc tộc và các

vùng địa lý đã đƣợc phân tích và đánh giá dựa trên bộ dữ liệu khảo sát mức

sống dân cƣ. Kết quả cho thấy nghèo đói tuy có giảm nhƣng tốc độ giảm rất

khác nhau giữa các vùng kinh tế, giữa khu vực nông thôn và thành thị. Nghèo

đói giảm mạnh hơn ở các vùng kinh tế phát triển, ở khu vực thành thị và

nhóm dân tộc Kinh/Hoa. Báo cáo này cũng chỉ ra một số nhân tố kinh tế vĩ

mô và điều kiện tự nhiên tác động tới công tác giảm nghèo đói ở Việt Nam.

Mức sống dân cƣ còn đƣợc thể hiện qua một số chỉ số tổng hợp nhƣ

nghèo đa chiều hay chỉ số phát triển con ngƣời. Năm 1990, UNDP đã đƣa ra

hệ thống các chỉ tiêu đánh giá về phát triển con ngƣời - HDI (Human

Development Index). Hệ thống các chỉ tiêu này đã phản ánh cách tiếp cận

mới, có tính hệ thống về phát triển con ngƣời, coi phát triển con ngƣời là sự

6

mở rộng phạm vi lựa chọn của con ngƣời để đạt đến một cuộc sống trƣờng

thọ, khỏe mạnh, có ý nghĩa và xứng đáng với con ngƣời (R.C Sharma, 1990).

UNDP, 2011 đã công bố báo cáo quốc gia về phát triển con ngƣời ở Việt

Nam. Thành tựu về nâng cao mức sống dân cƣ đƣợc thể hiện qua chỉ số HDI

trong báo cáo cho thấy Việt Nam là nƣớc có chỉ số HDI ở mức trung bình.

Báo cáo cũng cho thấy mặc dù tỷ lệ nghèo thu nhập đã giảm đáng kể nhƣng

nghèo đa chiều còn khá cao. Tỷ lệ nghèo đa chiều cao hơn nghèo tiền tệ ở

toàn bộ các tỉnh và các khu vực. Điều đó cho thấy mức sống dân cƣ tiến bộ

không đồng đều ở mọi khía cạnh, trong đó, các vấn đề còn rất hạn chế, có ảnh

hƣởng mạnh tới chỉ số nghèo đa chiều là tiếp cận giáo dục, y tế và các điều

kiện vệ sinh.

Đỗ Thiên Kính, 2003. “Phân hóa giàu nghèo và tác động của yếu tố học

vấn đến nâng cao mức sống cho người dân Việt Nam ”; Ngô Quang Thành,

2005. “Tăng trưởng kinh tế, nghèo đói, bất bình đẳng thu nhập và chiến lược

phát triển kinh tế Việt Nam ” đều đã nghiên cứu và đề cập một cách khái quát

những vấn đề lý luận và thực tiễn về mức sống của ngƣời dân ở Việt Nam

nhƣ thu nhập của ngƣời dân, trình độ dân trí, chất lƣợng y tế, giáo dục...trong

chiến lƣợc phát triển kinh tế.

Nguyễn Hồng Sơn, Trần Quang Tuyến, 2014. “Nâng cao mức sống dân

cư trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa

học, Đại học Quốc gia Hà Nội, số I. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã

chỉ ra những thành công và thách thức mới trong quá trình nâng cao mức sống

dân cƣ. Đó là tỷ lệ nghèo chi tiêu (theo chuẩn GSO-WB) còn rất cao và tỷ lệ

nghèo đa chiều còn cao hơn nữa; chênh lệch mức sống ngày càng tăng giữa

nhóm 20% dân số giàu nhất và 20% dân số nghèo nhất đã tăng tới gần 10 lần,

tƣơng đƣơng với mức cao nhất của các nƣớc công nghiệp hóa mới ở thập niên

1990 của thế kỷ trƣớc. Đặc biệt nhóm tác giả chỉ ra rằng, mặc dù hiện Việt

7

Nam là nƣớc thu nhập trung bình thấp nhƣng khoảng cách thu nhập so với các

nƣớc trong khu vực còn rất cao. Hơn nữa bất bình đẳng về thu nhập sẽ dẫn tới

nguy cơ làm gia tăng bất bình đẳng về tiếp cận y tế và giáo dục và hệ quả sẽ

làm cho bất bình đẳng thu nhập trầm trọng hơn trong tƣơng lại. Nhóm tác giả

đã đề xuất một số giải pháp nhƣ thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và các chính

sách đảm bảo an sinh xã hội cần thiết cho nhóm nghèo.

Do thu nhập hay chi tiêu là thƣớc đo trực tiếp về phúc lợi kinh tế của

các hộ gia đình nên đã có nhiều nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận kinh tế

lƣợng vi mô lƣợng hóa tác động của một số nhân tố thuộc về hộ gia đình tới

thu nhập hay chi tiêu của hộ gia đình dựa vào bộ dữ liệu khảo sát mức sống

dân cƣ ở Việt Nam ( Pham, T. H., Bui, A. T., & Dao, L. T, 2010. Is nonfarm

diversification a way out of poverty for rural households? Evidence from

Vietnam in 1993-2006 (PMMA Working Paper 2010-17), nhóm tác giả phát

hiện ra rằng mặc dù đất đai có vai trò quan trọng trong đảm bảo thu nhập và

tiêu dùng lƣơng thực cho các hộ gia đình, việc tham gia vào các nghề phi

nông nghiệp có tác động mạnh tới nâng cao mức sống cho các hộ gia đình ở

nông thôn Việt Nam trong thời kỳ những năm 2002-2006. Kết cả tƣơng tự

cũng đƣợc phát hiện trong nghiên cứu của Van de Walle, D, & Cratty, D,

2004. Is the emerging non-farm market economy the route out of poverty in

Vietnam? Economics of Transition, 12 (2), 237-274. Tác giả Trần Quang

Tuyến (2014) “Đất đai, việc làm phi nông nghiệp và mức sống hộ gia đình:

Bằng chứng mới từ dữ liệu khảo sát vùng ven đô Hà Nội”, Tạp chí Kinh tế và

Phát triển, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, 2012 (4), 36-43, 2014) đã phân

tích các nhân tố tác động tới mức sống hộ gia đình từ cách tiếp cận sinh kế hộ

gia đình ở các vùng ven đô của thành phố Hà Nội. Tác giả đã phát hiện ra

rằng, tham gia vào việc làm phi nông nghiệp ở bất kỳ loại hình công việc nào

đềù giúp cho hộ gia đình nâng cao mức sống và tính trung bình, các hộ tham

8

gia một phần hay toàn bộ vào hoạt động phi nông nghiệp đều có mức sống

cao hơn các hộ thuần nông. Bên cạnh đó, cả ba công trình nghiên cứu nói trên

đều khẳng định vai trò của giáo dục trong việc nâng cao mức sống cho các hộ

gia đình ở Việt Nam.

Một số các tác giả khác đã nghiên cứu mức sống dân cƣ ở nghĩa rộng

hơn, bao gồm cả việc làm, thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở... và đề xuất các giải

pháp nhằm nâng cao mức sống dân cƣ. Dƣơng Thị Hoàng Trân, 2011. Giải

pháp nâng cao mức sống dân cư ở thành phố Đà Nẵng”, luận văn thạc sỹ

kinh tế, chuyên ngành Kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã đƣa

ra cơ sở lý luận và thực tiễn về mức sống dân cƣ; đánh giá thực trạng mức

sống dân cƣ ở thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2004 - 2010; đồng thời, đƣa ra giải

pháp nhằm nâng cao mức sống dân cƣ ở thành phố Đà Nẵng.

Hồ Trung Đông, 2011. Một số giải pháp nâng cao mức sống các hộ dân

tái định cư Dự án Thủy điện Sê San 3A tỉnh Gia Lai , luận văn thạc sỹ kinh tế,

chuyên ngành Kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã đƣa ra cơ sở

lý luận và thực tiễn về mức sống dân cƣ; đánh giá thực trạng mức sống dân cƣ

ở các hộ dân tái định cƣ Dự án Thủy điện Sê San 3A tỉnh Gia Lai; đồng thời,

đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao mức sống dân cƣ ở các hộ dân tái định cƣ Dự

án Thủy điện Sê San 3A tỉnh Gia Lai.

Nhìn chung, các công trình khoa học và các nghiên cứu trên đây đã đề

cập đến nhiều khía cạnh của vấn đề mức sống dân cƣ dƣới nhiều góc độ khác

nhau và đã có những đóng góp nhất định trên cả hai phƣơng diện lý luận và

thực tiễn.

Riêng ở tỉnh Quảng Bình, thực hiện chỉ đạo của Tổng cục Thống kê, Cục

Thống kê Quảng Bình đã thực hiện khảo sát chọn mẫu về mức sống hộ gia

đình 2 năm một lần, bắt đầu từ năm 2002. Các báo cáo phân tích số liệu điều

tra các năm 2002, 2004, 2006 và 2008, 2010, 2012 của Cục Thống kê Quảng

9

Bình đã nêu lên đƣợc một số vấn đề chủ yếu mang tính khái quát về tình hình

đời sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình, song chƣa nghiên cứu một cách có hệ

thống để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao mức sống dân cƣ trong tỉnh.

Báo cáo khoa học tại Hội thảo quốc gia “Quảng Bình - 410 năm hình

thành và phát triển ” do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình và Hội Khoa học

Lịch sử tổ chức, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính, 2014. Tập báo cáo

gồm nhiều bài nghiên cứu của nhiều nhà khoa học có uy tín trên mọi miền đất

nƣớc và ở Quảng Bình về quá trình hình thành và phát triển của vùng đất

mang tên Quảng Bình; những thành tựu kinh tế - xã hội sau 25 năm tái lập

tỉnh (7/1989) đến nay.

Cái Thị Thùy Giang, 2010. Hoạt động dân vận Quảng Bình, giai đoạn

1989 - 2005”, luận văn thạc sỹ lịch sử, Đại học Huế đã khái quát tình hình

hoạt động dân vận ở Quảng Bình trong thời kỳ thực hiện đƣờng lối đổi mới

của Đảng, đề xuất một số giải pháp trong hoạt động dân vận nhằm vận động

quần chúng nhân dân thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nƣớc, tích cực xóa đói, giảm nghèo, xây dựng quê hƣơng

Quảng Bình ngày càng phát triển...

1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

Trong các công trình nghiên cứu, vấn đề về mức sống dân cƣ đã đƣợc

nhiều tổ chức và cá nhân quan tâm dƣới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau.

Các nghiên cứu đã khái quát những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận và thực

tiễn về mức sống dân cƣ, từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao mức

sống dân cƣ trong từng thời điểm và từng vùng, miền khác nhau. Các giải

pháp đề xuất có giá trị rất lớn trong việc giúp cho các địa phƣơng, trong đó có

Quảng Bình tham khảo, rút kinh nghiệm, ứng dụng và tổ chức thực hiện nhằm

không ngừng nâng cao mức sống cho ngƣời dân ở một địa bàn còn gặp nhiều

10

khó khăn, thiếu thốn.

Tuy nhiên, cho đến nay, chƣa có công trình khoa học nào khảo sát,

nghiên cứu, phân tích một cách toàn diện, có hệ thống và tập trung vào vấn đề

nâng cao mức sống ngƣời dân tỉnh Quảng Bình.

Từ các yêu cầu đặt ra đối với việc làm thế nào để không ngừng nâng cao

mức sống ngƣời dân tỉnh Quảng Bình trong những năm tiếp theo, tác giả mong

muốn đƣợc kế thừa các công trình nghiên cứu trƣớc đó, hệ thống hóa cơ sở lý

luận và thực tiễn về mức sống dân cƣ, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng mức

sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình để đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm

11

góp phần nâng cao mức sống dân cƣ ở Quảng Bình trong thời gian tới.

CHƢƠNG 2

PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu

Phƣơng pháp luận của kinh tế chính trị đƣợc sử dụng chủ yếu trong quá

trình nghiên cứu đề tài luận văn thạc sỹ này. Đó là các phƣơng pháp duy vật

biện chứng và logic-lịch sử. Đây cũng chính là những nguyên tắc nền tảng

cho việc triển khai các phƣơng pháp nghiên cứu trong luận văn.

2.1.1. Phương pháp biện chứng duy vật

Phƣơng pháp biện chứng duy vật là phƣơng pháp cơ bản của chủ nghĩa

Mác-Lênin đƣợc sử dụng đối với nhiều môn khoa học khác nhau. Phƣơng

pháp này đòi hỏi khi xem xét các hiện tƣợng, các quá trình nghiên cứu phải

đặt trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, thƣờng xuyên vận động, phát

triển không ngừng chứ không phải là bất biến. Quá trình phát triển là quá

trình tích lũy về lƣợng dẫn đến thay đổi về chất. Phép biện chứng duy vật coi

nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối

lập. Phép biện chứng duy vật cũng đòi hỏi khi xem xét các hiện tƣợng và quá

trình kinh tế gắn liền với những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể.

Từ nội dung và yêu cầu của phƣơng pháp biện chứng duy vật, đề tài vận

dụng phƣơng pháp này nhằm nghiên cứu các hiện tƣợng, nội dung liên quan

đến mức sống dân cƣ đặt trong mối liên hệ phổ biến, trong sự tác động qua

lại, thƣờng xuyên vận động, phát triển không ngừng và trong điều kiện, hoàn

cảnh cụ thể ở Quảng Bình trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012.

2.1.2. Phương pháp logic gắn liền với lịch sử

Quan hệ logic là quan hệ tất nhiên, nhất định xảy ra khi có những tiền đề

cho quan hệ đó. Lịch sử là những hiện thực của logic ở một đối tƣợng cụ thể,

12

trong một không gian và thời gian xác định. Sự thống nhất giữa logic và lịch

sử là xuất phát từ quan niệm cho rằng xã hội ở bất cứ nấc thang phát triển nào

cũng đều là một cơ thể hoàn chỉnh, trong đó mỗi yếu tố đều nằm trong mối

liên hệ qua lại nhất định. Lịch sử là một quá trình phức tạp và nhiều vẽ, trong

đó chứa đựng những ngẫu nhiên, những sự phát triển quanh co. Tuy nhiên sự

vận động của lịch sử là một quá trình phát triển có tính quy luật. Phƣơng pháp

lịch sử đòi hỏi phải nghiên cứu các hiện tƣợng và quá trình kinh tế qua các

giai đoạn phát sinh, phát triển và tiêu vong của chúng trong một không gian

và thời gian xác định. Phƣơng pháp logic là quan hệ có tính tất nhiên, nhất

định xảy ra khi có tiền đề. Việc nghiên cứu lịch sử sẽ giúp cho việc tìm ra

logic nội tại của đối tƣợng và sự nhận thức về cơ cấu nội tại của xã hội lại làm

cho nhận thức về lịch sử trở nên khoa học.

Từ những nội dung, yêu cầu và kết quả của việc sử dụng phƣơng pháp

logic và lịch sử, đề tài sử dụng phƣơng pháp này nhằm đạt đƣợc các mục đích

nghiên cứu sau:

- Xác định đƣợc một giai đoạn nghiên cứu hợp lý (giai đoạn từ năm 2006

đến năm 2012). Đây là giai đoạn vừa đảm bảo độ dài của một công trình

nghiên cứu, vừa là giai đoạn có tính biến động cao đối với tình hình kinh tế

nói chung và mức sống ở tỉnh Quảng Bình nói riêng (đây là thời kỳ thực hiện

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2006 - 2010 và nửa

đầu nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm

kỳ 2010 - 2015).

- Tìm ra đƣợc tính logic của thực trạng mức sống dân cƣ cũng nhƣ cơ

cấu nội tại phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình nói riêng.

- Xác định những nhân tố ảnh hƣởng hay những tiền đề dẫn đến việc

nâng cao mức sống ngƣời dân tỉnh Quảng Bình theo hƣớng bền vững trong

13

giai đoạn nghiên cứu và của thời gian sắp tới.

2.2. Thiết kế nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu và tài liệu

Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp và các tài liệu đã công bố từ nhiều

nguồn khác nhau nhằm đạt đƣợc mục đích nghiên cứu. Các nguồn số liệu chủ

yếu sau:

- Các cuộc điều tra mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình do Cục Thống

kê Quảng Bình thực hiện; Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình từ năm 2006

đến 2013 .

- Các số liệu của các sở, ban, ngành tỉnh Quảng Bình có liên quan trong

thời kỳ từ 2006 - 2012.

Nguồn tài liệu: Để thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo các loại tài liệu:

- Bộ Tƣ bản của Marx và Engels.

- Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình.

- Các giáo trình kinh tế - chính trị.

- Sách chuyên khảo.

- Các tạp chí, bài báo khoa học.

- Các nghị quyết, quyết định, kế hoạch, văn bản chỉ đạo, quản lý, các báo

cáo liên quan của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình; các sở, ban

ngành tỉnh Quảng Bình...

2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu

2.2.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu

Phƣơng pháp phân tích tài liệu đƣợc sử dụng trong toàn bộ các chƣơng

của luận văn, đƣợc dùng nhiều nhất và tập trung ở chƣơng tổng quan tài liệu.

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong việc khảo cứu các công trình nghiên

cứu liên quan tới đề tài, phân tích những nội dung chính, phƣơng pháp đƣợc

14

sử dụng và các kết luận đã đạt đƣợc cũng nhƣ những điểm cần tiếp tục nghiên

cứu trong các nghiên cứu trƣớc đó. Qua việc sử dụng phƣơng pháp này, tác

giả đã chứng minh đƣợc khoảng trống cần nghiên cứu chính là đề tài luận văn

thạc sỹ này. Hơn nữa, tác giả cũng đã kế thừa đƣợc một số nội dung cơ bản về

mặt lý luận và thực tiễn về nâng cao mức sống dân cƣ và sử dụng cho việc

phân tích nội dung các chƣơng khác của luận văn.

2.2.2.2. Phương pháp thống kê mô tả

Thông tin định lƣợng thu thập đƣợc từ các tài liệu thống kê và từ kết quả

điều tra mức sống dân cƣ tỉnh Quảng Bình đƣợc sử dụng, xử lý, sắp xếp và

mô phỏng dƣới dạng các bảng biểu, các hình và đồ thị để minh chứng cho các

bằng chứng định lƣợng về việc phân tích hay nhận định về mức sống dân cƣ ở

tỉnh Quảng Bình. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhiều nhất ở phần phân tích

thực trạng mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình từ năm 2006 - 2012.

2.2.2.3. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học

Trừu tƣợng hóa khoa học là phƣơng pháp gạt bỏ những cái đơn giản, ngẫu

nhiên, tạm thời hoặc tạm gác lại một số nhân tố tác động nào đó nhằm tách ra

những cái điển hình, ổn định, vững chắc để từ đó tìm ra bản chất các hiện tƣợng

và quá trình kinh tế, hình thành các phạm trù và phát hiện ra quy luật phản ánh

những bản chất đó. Đây là phƣơng pháp quan trọng đƣợc sử dụng rộng rãi trong

nghiên cứu khoa học nói chung và đặc biệt là trong kinh tế chính trị.

Do mức sống dân cƣ là phạm trù rộng lớn và bị tác động bởi rất nhiều

nhân tố, do vậy khi sử dụng phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học, tác giả

của luận văn chỉ tập trung vào một số nội dung quan trọng nhất của mức sống

dân cƣ. Hơn nữa, đề tài sử dụng phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học trong

việc lựa chọn để phân tích các tiêu chí cơ bản đánh giá và các nhân tố chính

15

có ảnh hƣởng đến việc nâng cao mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình.

2.2.2.4. Phương pháp phân tích và tổng hợp

Phƣơng pháp phân tích trƣớc hết là phân chia cái toàn thể của đối tƣợng

nghiên cứu thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản

đơn hơn để nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu

tố và từ đó giúp chúng ta hiểu đƣợc đối tƣợng nghiên cứu một cách mạch lạc

hơn, hiểu đƣợc cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy. Nhiệm vụ của

phân tích là thông qua cái riêng để tìm ra đƣợc cái chung, thông qua hiện

tƣợng để tìm ra bản chất, thông qua cái đặc thù để tìm ra cái phổ biến. Tổng

hợp là quá trình ngƣợc với quá trình phân tích nhƣng lại hỗ trợ cho quá trình

phân tích để tìm ra cái chung, cái khái quát. Từ những kết quả nghiên cứu

từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, tìm

ra đƣợc bản chất, quy luật vận động của đối tƣợng nghiên cứu.

Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp đƣợc sử dụng phổ biến ở chƣơng 4

(Thực trạng mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình từ năm 2006 - 2012) và

chƣơng 5 (Quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao mức sống dân cƣ

tỉnh Quảng Bình trong những năm sắp tới) của luận văn.

Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng để đánh giá sâu sắc hơn từng khía

cạnh khác nhau của mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình trong thời kỳ 2006-

2012, trong khi đó phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng để khái quát hóa các

kết quả từ việc phân tích để đƣa ra những nhận định và đánh giá chung về vấn

đề nâng cao mức sống dân cƣ trong một tổng thể các mối liên hệ và các khía

cạnh khác nhau của mức sống dân cƣ. Phân tích và tổng hợp cũng đƣợc sử

dụng để đánh giá thành công và hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong việc

16

nâng cao mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình.

CHƢƠNG 3

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ MỨC SỐNG DÂN CƢ

3.1. Cơ sở lý luận

3.1.1. Các khái niệm

3.1.1.1. Hộ gia đình

Các chỉ tiêu đánh giá mức sống dân cƣ thƣờng đƣợc tính toán ở cấp hộ gia

đình, do vậy khái niệm hộ gia đình trong nghiên cứu này cũng đƣợc giới thiệu.

Hộ gia đình là nơi cung cấp nguồn lao động, tài sản, vốn... cho nền kinh

tế quốc dân để nhận các khoản thu nhập nhƣ tiền lƣơng, tiền lãi, lợi nhuận và

sử dụng các khoản thu nhập đó nhằm thỏa mãn các nhu cầu về đời sống vật

chất và tinh thần cho các thành viên.

Theo điều 106 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 (phần 1, chƣơng 1,

mục 1): Hộ gia đình là một nhóm ngƣời mà các thành viên có tài sản chung,

cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm,

ngƣ nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy

định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.

Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam trong tổng điều tra dân số và nhà ở

năm 1999: Hộ gia đình bao gồm một hay một nhóm ngƣời ở chung và ăn

chung. Những ngƣời này có thể có hoặc không có quỹ thu, chi chung; có thể

có hoặc không có mối quan hệ ruột thịt.

Qua các cách hiểu nhƣ trên, luận văn sử dụng khái niệm hộ gia đình là

những ngƣời cùng sống chung dƣới một mái nhà, cùng ăn chung và cùng

chung quỹ thu, chi.

3.1.1.2. Mức sống

Mức sống phản ánh mối quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội giữa ngƣời với

17

ngƣời trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm xã

hội. Vì vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về mức sống và mức sống đƣợc đo

bằng nhiều tiêu chí khác nhau. Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, có 2 chỉ

tiêu thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá mức sống đó là thu nhập và chi tiêu.

Trong một số nghiên cứu, một số tác giả lại cho rằng mức sống thƣờng

đƣợc phân biệt với chất lƣợng cuộc sống. Mức sống là thƣớc đo về phúc lợi vật

chất, còn chất lƣợng cuộc sống là thƣớc đo cả về phúc lợi vật chất và giá trị tinh

thần (Đỗ Thiên Kính, 2003).

Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về mức sống. Nhìn chung,

các nhà nghiên cứu đƣa ra hai cách tiếp cận đối với khái niệm này. Cách thứ

nhất, lấy mức thoả mãn nhu cầu của con ngƣời làm cơ sở xem xét. Cách thứ

hai, chọn tập hợp các điều kiện sống làm đối tƣợng nghiên cứu, trong đó bao

gồm điều kiện xã hội, chính trị, sản xuất…

Đại từ điển Tiếng Việt năm 1994 cho rằng: Mức sống là khái niệm chỉ

mức độ thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần. Mức sống đƣợc thể hiện ở

khối lƣợng các dịch vụ, vật phẩm kể từ loại thiết yếu nhất về ăn, ở, mặc, đi

lại, bảo vệ sức khỏe…cho tới những nhu cầu cao nhất liên quan tới việc thỏa

mãn các đòi hỏi về tinh thần, đạo đức, thẩm mỹ (Nguyễn Nhƣ Ý, 1994). Đại

từ điển Tiếng Việt năm 1999 cho rằng: Mức sống là mức đạt đƣợc trong chi

dùng, hƣởng thụ các điều kiện vật chất, tinh thần (Nguyễn Nhƣ Ý, 1999).

Theo Từ điển từ và ngữ Việt Nam năm 2006: Mức sống là điều kiện cao hay

thấp của sự sinh hoạt hằng ngày (Nguyễn Lân, 2006).

Mức sống đƣợc xác định bằng mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần

mọi thành viên trong xã hội hoặc các tầng lớp, giai cấp trong xã hội khác nhau.

Theo Các Mác: “Mức sống không chỉ là sự thỏa mãn những nhu cầu của đời

sống vật chất mà cả các nhu cầu nhất định đƣợc sản sinh ra bởi chính những điều

18

kiện mà trong đó con ngƣời đang sống và trƣởng thành” (C.Mác, 1960).

Mức sống suy cho cùng đƣợc biểu hiện và đánh giá thông qua hiệu quả

của quá trình tái sản xuất sức lao động và tái sản xuất cuộc sống con ngƣời.

Đây là quá trình tiêu dùng các loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Cùng một

số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu sản phẩm và dịch vụ tiêu dùng nhƣ nhau, nếu

mức độ sử dụng chúng khác nhau, cho ta kết quả khác trong tiêu dùng cả về

số lƣợng và chất lƣợng. Nói cách khác, với một lƣợng sản phẩm và dịch vụ

tiêu dùng nhƣ nhau, nếu mức độ sử dụng có ích của các sản phẩm và dịch vụ

càng cao bao nhiêu thì mức sống càng cao bấy nhiêu.

Ngoài ra, giữa mức sống và nhu cầu liên quan gắn bó chặt chẽ với nhau.

Nhu cầu là sự cần thiết đƣợc đảm bảo bằng các điều kiện vật chất và tinh thần

nào đó nhằm thỏa mãn những đòi hỏi để con ngƣời tồn tại và phát triển trong

những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Nhu cầu về vật chất, tinh thần

càng phát triển và mức độ thỏa mãn nhu cầu đó càng cao bao nhiêu thì mức

sống dân cƣ càng cao bấy nhiêu.

Khi nhu cầu vật chất và tinh thần của con ngƣời đƣợc thỏa mãn thì mức

sống cũng tăng theo. Do đó, quá trình nâng cao mức sống có thể đƣợc đặc

trƣng bằng quá trình thay đổi cơ cấu nhu cầu, mở rộng và tăng quy mô nhu

cầu hiện tại và nhu cầu mới nảy sinh. Từ đó, có thể nói rằng: Nâng cao mức

sống không phải chỉ là quá trình tăng về quy mô tiêu dùng mà có thể thay đổi

cả tổng cơ cấu tiêu dùng, thể hiện phân phối sản phẩm và các dạng dịch vụ

tiêu dùng hợp lý, bảo đảm sử dụng có ích cho cuộc sống và cho hoạt động lao

động của con ngƣời.

Từ những phân tích trên, chúng ta có thể quan niệm về mức sống là sự

thỏa mãn những nhu cầu về mặt vật chất, tinh thần của con ngƣời; mức sống

càng cao thì con ngƣời càng có nhiều khả năng lựa chọn việc phát triển cá

19

nhân và hƣởng thụ các giá trị vật chất và tinh thần mà xã hội tạo ra.

Mức sống có vai trò quan trọng trong hoạt động sống của con ngƣời.

Vấn đề nâng cao mức sống của ngƣời dân trên cơ sở tăng thêm hiệu quả sản

xuất bằng mọi cách đƣợc xem là nhiệm vụ chủ yếu hiện nay. Phát triển kinh

tế, xã hội góp phần tạo ra nhiều của cải vật chất và dịch vụ là cơ sở đáp ứng

nhu cầu ngày càng cao của đời sống con ngƣời. Khi mức sống dân cƣ đƣợc

nâng cao thì thể lực và trí lực của ngƣời dân đƣợc phát triển. Đây là điều kiện,

yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động, phát triển sản xuất xã hội.

Chính vì vậy, giữa sản xuất và mức sống có mối quan hệ tác động lẫn nhau.

Muốn phát triển sản xuất, phải quan tâm đến đời sống của ngƣời lao động.

Đồng thời, sản xuất phát triển cũng tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao đời

sống của ngƣời dân cả về mặt vật chất và tinh thần.

Nghiên cứu mức sống dân cƣ có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu

kinh tế - xã hội. Nó cung cấp các tài liệu, thông tin giúp cho các nhà lãnh đạo

các cấp hiểu rõ đƣợc thực trạng mức sống để xác định các chỉ số hàng năm về

mức sống nhằm kịp thời phản ánh tình hình kinh tế - xã hội của quốc gia và

các địa phƣơng, dùng làm cơ sở quản lý và điều phối vĩ mô, qua đó định

hƣớng phát triển xã hội toàn diện, góp phần nâng cao mức sống của ngƣời

dân cả về vật chất lẫn tinh thần.

3.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá mức sống dân cư

Mức sống là một phạm trù kinh tế - xã hội rất rộng, bao gồm nhiều nội

dung. Để phản ánh tình hình mức sống không thể sử dụng một vài chỉ tiêu nào

đó mà phải sử dụng một hệ thống nhiều chỉ tiêu bởi vì mỗi một chỉ tiêu đặc

trƣng cho mức sống chỉ phản ánh nhất thời hoặc phản ánh một mặt nào đó của

mức sống mà thôi. Do vậy, khi đánh giá tình hình mức sống dân cƣ, thông

thƣờng phải sử dụng tổng hợp một hệ thống các chỉ tiêu khác nhau.

3.1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá thu nhập

20

* Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu ngƣời

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một trong những chỉ số cơ bản để

đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia, chỉ tiêu này cũng dùng để so

sánh quy mô sản xuất giữa các nƣớc với nhau. Mỗi quốc gia luôn tìm cách đo

lƣờng kết quả hoạt động của mình sau mỗi thời kỳ nhất định. Thành tựu kinh

tế của mỗi quốc gia phản ánh việc quốc gia đó sản xuất ra bao nhiêu sản phẩm

để phục vụ cho đời sống nhân dân.

GDP bình quân đầu ngƣời của một quốc gia hay lãnh thổ tại một thời kỳ

nhất định là giá trị nhận đƣợc khi lấy GDP của quốc gia hay lãnh thổ này tại

thời kỳ đó chia cho dân số của quốc gia (hay lãnh thổ) cũng tại thời kỳ đó. Ở

Việt Nam đƣợc tính bằng USD/ngƣời hoặc bằng Việt Nam đồng/ngƣời.

GDP bình quân đầu ngƣời thƣờng đƣợc dùng để so sánh mức sống ở các

quốc gia và là thƣớc đo của sự giàu có của một ngƣời dân của một quốc gia

khi so sánh với các quốc gia khác. GDP bình quân đầu ngƣời có ý nghĩa kinh

tế quan trọng và nó đƣợc dùng để phân tích sự thay đổi mức sống dân cƣ.

Mức sống dân cƣ của một nƣớc phụ thuộc vào hàng hóa và dịch vụ mà họ sản

xuất ra. Sự thay đổi GDP bình quân đầu ngƣời phụ thuộc rất nhiều vào số

lƣợng lao động và năng suất lao động. Để so sánh chính xác hơn sự khác nhau

về mức sống của các quốc gia, ngƣời ta thƣờng quy đổi tổng sản phẩm các

nƣớc theo cùng một đơn vị tiền tệ (thƣờng là USD) bằng phƣơng pháp sức

mua tƣơng đƣơng (PPP). Tính GDP bình quân đầu ngƣời theo sức mua tƣơng

đƣơng là một trong những thƣớc đo quan trọng để đánh giá tình hình phát

triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trong so sánh quốc tế, đồng thời là căn

cứ quan trọng phục vụ cho việc tính chỉ số phát triển con ngƣời (HDI).

* Thu nhập bình quân đầu ngƣời

Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và hiện vật mà hộ và thành

viên của hộ nhận đƣợc trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng là một

21

năm), bao gồm:

- Thu từ tiền công, tiền lƣơng;

- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất và

thuế sản xuất);

- Thu từ sản xuất phi nông, lâm nghiệp, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất

và thuế sản xuất);

- Thu khác đƣợc tính vào thu nhập (không tính tiền rút tiết kiệm, bán tài

sản, vay thuần túy, thu nợ và các khoản chuyển nhƣợng vốn nhận đƣợc).

Thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ gia đình bằng tổng thu nhập của

hộ gia đình trong năm chia cho tổng số thành viên của hộ gia đình.

Tổng thu nhập của hộ gia đình trong

năm Thu nhập bình quân 1 ngƣời 1 =

tháng của hộ gia đình (1000 đồng) Tổng số ngƣời x 12 tháng

Thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ gia đình là chỉ số quan trọng có ý

nghĩa kinh tế để đánh giá mức sống, sự phát triển của mỗi cá nhân, hộ gia đình,

khu vực địa lý cũng nhƣ nó là nguyên nhân của nhiều vấn đề xã hội khác.

* Về nghèo và chuẩn nghèo

Nghèo đói là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội mang tính chất toàn cầu

không chỉ tồn tại ở các nƣớc có nền kinh tế kém phát triển mà còn tồn tại ở

ngay các nƣớc có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện tự

nhiên, thể chế chính trị - xã hội và các điều kiện kinh tế khác nhau của mỗi

quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia khác nhau. Nhìn

chung, mỗi nƣớc đều sử dụng một khái niệm để xác định giới hạn nghèo đói.

Giới hạn nghèo đói của các quốc gia đƣợc xác định bằng mức thu nhập tối

thiểu để ngƣời dân có thể tồn tại đƣợc, đó là mức thu nhập mà một hộ gia

đình có thể mua sắm đƣợc những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc,

22

ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành.

Một số quan điểm về “nghèo”: Tại hội nghị bàn về xóa đói, giảm nghèo

ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái

Lan tháng 9/1993 đã đƣa ra khái niệm về nghèo nhƣ sau: “Nghèo là một bộ

phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con

ngƣời mà những nhu cầu này đã đƣợc xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát

triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phƣơng”. Theo khái

niệm này thì mức độ nghèo đói ở các nƣớc khác nhau là khác nhau.

Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 đƣa

ra định nghĩa về nghèo: “Ngƣời nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp

hơn dƣới một đô la mỗi ngày cho mỗi ngƣời, số tiền đƣợc coi nhƣ đủ để mua

những sản phẩm cần thiết để tồn tại”.

Nhóm nghiên cứu UNDP, UNFPA, UNICEF trong công trình “Xóa đói,

giảm nghèo ở Việt Nam - 1995” đã đƣa ra định nghĩa: “Nghèo là tình trạng

thiếu khả năng trong việc tham gia vào đời sống quốc gia, nhất là tham gia

vào lĩnh vực kinh tế”.

Để đánh giá đúng mức độ nghèo đói, ngƣời ta chia nghèo đói thành hai

loại: nghèo về thu nhập (nghèo tuyệt đối) và nghèo về con ngƣời (nghèo

tƣơng đối).

- Nghèo tuyệt đối là tình trạng một ngƣời hoặc một hộ gia đình không

đƣợc hƣởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của cuộc sống (ăn, mặc, ở,

đƣợc chăm sóc sức khỏe, đƣợc giáo dục cơ bản và đƣợc hƣởng các dịch vụ

cần thiết khác) mà những nhu cầu đó đã đƣợc xã hội thừa nhận tùy theo trình

độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc (Phan Thúc Huân, 2007).

Ngân hàng thế giới (WB) xem thu nhập 1 đô la và 2 đô la/ngày (theo

PPP) của địa phƣơng so với thế giới để thỏa mãn nhu cầu sống nhƣ là chuẩn

tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Đây là ngƣỡng chi tiêu có thể đảm bảo

23

mức cung cấp năng lƣợng tối thiểu cần thiết cho mỗi thể trạng con ngƣời, là

chuẩn về nhu cầu 2.100 calo/ngƣời/ngày. Những ngƣời có mức chi tiêu dƣới

mức chi cần thiết để đạt đƣợc lƣợng calo này gọi là nghèo về lƣơng thực, thực

phẩm. Căn cứ vào giá thực tế của từng vùng để tính chi phí bình quân cho

một calo sau đó xác định chuẩn nghèo lƣơng thực, thực phẩm. Chuẩn nghèo

có thể thay đổi giữa các vùng và thay đổi qua thời gian.

Chuẩn nghèo là tổng hợp tiêu dùng đƣợc xem là đủ nhu cầu tiêu dùng cơ

bản và từ đó ƣớc tính chi phí cho những nhu cầu tiêu dùng cơ bản này. Nói cách

khác, chuẩn nghèo là chuẩn mực tối thiểu cho một cá nhân đáp ứng nhu cầu cơ

bản của họ về lƣơng thực, thực phẩm và nhu cầu phi lƣơng thực, thực phẩm.

Đối với Việt Nam: Ngoài ngƣỡng nghèo của WB đƣa ra, Tổng cục

Thống kê dựa vào cả thu nhập và chi tiêu theo đầu ngƣời, đƣa ra chuẩn nghèo

chung, đó là số tiền tối thiểu một hộ gia đình cần để mua lƣơng thực, thực

phẩm và những nhu cầu cơ bản phi lƣơng thực, thực phẩm.

Bộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội dựa trên thu nhập của hộ gia đình

để xác định chuẩn nghèo đói của chƣơng trình xóa đói giảm nghèo quốc gia

(chuẩn nghèo quốc gia).

Mỗi quốc gia cũng xác định mức thu nhập tối thiểu riêng của nƣớc mình

dựa vào điều kiện cụ thể về kinh tế trong từng giai đoạn phát triển ổn định, do

đó mức thu nhập tối thiểu đƣợc thay đổi và nâng dần lên. Việt Nam cũng

không nằm ngoài tình trạng ấy, Chính phủ Việt Nam đã 5 lần nâng mức chuẩn

nghèo trong thời gian từ năm 1993 đến cuối năm 2011.

Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg ngày 27/9/2001 của Thủ tƣớng

Chính phủ trong phê duyệt “Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói và giảm

nghèo giai đoạn 2001 - 2005”, chuẩn nghèo đƣợc xác định dựa trên thu nhập

theo 3 vùng: thành thị là 150.000 đồng/ngƣời/tháng; nông thôn là 100.000

đồng/ngƣời/tháng và nông thôn miền núi, hải đảo là 80.000

24

đồng/ngƣời/tháng.

Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tƣớng

Chính phủ, chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 nhƣ sau: Hộ

nghèo khu vực nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000

đồng/ngƣời/tháng trở xuống; ở khu vực thành thị là hộ có mức thu nhập bình

quân từ 260.000 đồng/ ngƣời/tháng trở xuống.

Theo Quyết định số 09/2011/QĐ - TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tƣớng

Chính phủ, chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 nhƣ sau: Hộ

nghèo khu vực nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000

đồng/ngƣời/tháng trở xuống; ở khu vực thành thị là hộ có mức thu nhập bình

quân từ 500.000 đồng/ngƣời/tháng trở xuống.

Nghèo tƣơng đối là tình trạng một ngƣời hoặc một hộ gia đình thuộc về

nhóm ngƣời có thu nhập thấp nhất trong xã hội theo những địa điểm cụ thể về

thời gian nhất định (Phan Thúc Huân, 2007).

Nhƣ vậy, nghèo tƣơng đối có sự khác biệt tùy theo đặc điểm kinh tế, văn

hóa - xã hội, quan niệm của từng quốc gia, khu vực, vùng miền khác nhau.

Trong xã hội luôn luôn tồn tại nhóm ngƣời có thu nhập thấp, do đó, theo khái

niệm này thì nghèo tƣơng đối sẽ luôn hiện diện trong bất kể trình độ phát triển

của nền kinh tế nào.

3.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chi tiêu của hộ gia đình

Chi cho tiêu dùng của hộ gia đình là toàn bộ các khoản chi bằng tiền và

hiện vật (tính bằng giá trị) của hộ gia đình để thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng

của hộ gia đình trong một thời kỳ nào đó (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013).

Chi tiêu của hộ gia đình gồm chi cho đời sống và chi khác.

- Chi cho đời sống gồm các khoản chi lƣơng thực, thực phẩm và chi cho

phi lƣơng thực, thực phẩm.

- Các khoản chi khác gồm lệ phí, đóng góp, thuế không phải thuế sản

25

xuất, cho, biếu, mừng, giúp…

Chi cho tiêu dùng bình quân 1 ngƣời 1 tháng đƣợc tính bằng tổng số tiền

chi cho đời sống trong năm bao gồm các khoản chi lƣơng thực, thực phẩm và

phi lƣơng thực, thực phẩm chia cho số nhân khẩu của hộ nhân với 12 tháng.

Tổng chi tiêu của hộ gia đình trong năm Chi tiêu bình quân 1 ngƣời = 1 tháng của hộ gia đình Số nhân khẩu x 12 tháng

Mức sống dân cƣ đƣợc thể hiện qua chi tiêu cho đời sống của hộ gia

đình. Mức thu nhập của hộ gia đình hạn chế khả năng chi tiêu của ngƣời dân

và đi liền với nó là mức sống thấp. Khi thu nhập của hộ gia đình thấp, mức

sống của ngƣời dân trở nên nghèo đi thì ngƣời dân thƣờng dành phần lớn chi

tiêu của hộ để bảo đảm nhu cầu ăn uống. Song khi thu nhập hộ gia đình cao,

mức sống đƣợc cải thiện thì chi tiêu cho nhu cầu ăn uống của ngƣời dân tăng

về số tuyệt đối, nhƣng tỷ trọng chi tiêu này sẽ giảm do các hộ gia đình đã có

khả năng để chi nhiều hơn cho các nhu cầu khác nhƣ: may mặc, đi lại, chăm

sóc sức khỏe, giáo dục…và có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ xã hội

chất lƣợng cao; mức hƣởng thụ văn hóa tinh thần, mức sống cao hơn so với

nhóm hộ có thu nhập thấp. Ngoài ra, khi thu nhập tăng lên không những tác

động đến chi tiêu cho đời sống hộ gia đình mà còn tạo điều kiện để hộ gia

đình tăng tích lũy nhƣ nhà ở, mua sắm đồ dùng lâu bền…

3.1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường bất bình đẳng thu nhập

Thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng cao chƣa hẳn đã phản ánh hoàn toàn

những tiến bộ đạt đƣợc trong việc nâng cao mức sống dân cƣ nếu thành quả

thu nhập đƣợc phân phối một cách thiếu công bằng. Do vậy, để đánh giá việc

nâng cao mức sống dân cƣ thì một số chỉ tiêu đo lƣờng bất bình đẳng nhƣ hệ

số Gini, đƣờng cong Lorenz và hệ số giãn cách thu nhập đã đƣợc sử dụng.

26

* Đƣờng cong Lorenz

Conrad Lorenz là nhà thống kê ngƣời Mỹ, năm 1905 ông đã xây dựng

biểu đồ dùng để biểu diễn mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập và

thƣờng đƣợc gọi là đƣờng cong Lorenz. Đƣờng cong Lorenz thƣờng đƣợc sử

dụng trong việc nghiên cứu sự phân bổ thu nhập, chỉ ra tỷ lệ phần trăm số hộ

gia đình hay dân số trong tổng số và tỷ lệ phần trăm thu nhập của họ trong

tổng thu nhập (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005).

Hình 3.1: Đƣờng cong Lorenz

(Nguồn: Vũ Thị Ngọc Phùng,2005. Giáo trình kinh tế phát triển)

Trục hoành biểu thị phần trăm cộng dồn của dân số và đƣợc sắp xếp theo

thứ tự thu nhập tăng dần. Trục tung là tỷ lệ trong tổng thu nhập mà mỗi phần trăm trong dân số nhận đƣợc. Đƣờng kẻ chéo (đƣờng 450) trong hình cho thấy

ở bất kỳ điểm nào trên đƣờng này đều phản ánh tỷ lệ phần trăm thu nhập nhận

đƣợc đúng bằng phần trăm của ngƣời có thu nhập. Đƣờng chéo là đại diện của

sự phân phối thu nhập “hoàn toàn công bằng”.

Khoảng cách giữa đƣờng chéo và đƣờng Lorenz là một dấu hiệu cho biết

mức độ bất bình đẳng. Đƣờng Lorenz càng xa đƣờng chéo thì mức độ bất

27

bình đẳng càng lớn, điều đó cũng có nghĩa là phần trăm thu nhập của ngƣời

nghèo nhận đƣợc giảm đi. Ngƣợc lại, đƣờng Lorenz dịch gần đƣờng chéo thì

mức độ bất bình đẳng có xu hƣớng giảm đi.

* Hệ số Gini

Đƣờng cong Lorenz sử dụng đo lƣờng mức độ bất bình đẳng đƣợc biểu

thị bằng hình vẽ, vì thế hạn chế của đƣờng cong Lorenz là không lƣợng hóa

đƣợc mức độ bất bình đẳng và trong trƣờng hợp so sánh 2 phân phối thu

nhập, nếu đƣờng cong Lorenz tƣơng ứng với 2 phân phối do cắt nhau thì

không thể xếp hạng sự bất bình đẳng đƣợc. Vì vậy, cần phải biểu thị thƣớc đo

này bằng con số.

Hệ số Gini (C. Gini là tên nhà thống kê ngƣời Ý đã phát minh ra hệ số

này năm 1912) là thƣớc đo đƣợc sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu thực

nghiệm. Dựa vào đƣờng cong Lorenz có thể tính toán hệ số Gini. Hệ số Gini

chính là tỷ số giữa diện tích đƣợc giới hạn bởi đƣờng cong Lorenz và đƣờng chéo 450 với diện tích tam giác nằm bên dƣới đƣờng 450.

Trong đó: SA: Diện tích hình A (diện tích nằm giữa đƣờng 450 và đƣờng cong

Lorenz).

SB: Diện tích tam giác nằm bên dƣới đƣờng 450 trừ đi diện tích hình A.

Ngoài ra, hệ số Gini còn đƣợc tính nhƣ sau:

Trong đó:

n: Số thứ tự của hộ trong mẫu từ hộ có thu nhập (chi tiêu) thấp đến hộ

cao nhất.

28

Fi: Phần trăm dân số cộng dồn đến nhóm thứ i.

Yi: Phần trăm thu nhập (chi tiêu) cộng dồn đến nhóm thứ i.

Về lý thuyết, hệ số Gini có thể nhận đƣợc giá trị từ 0 đến 1. Song thực

tế: 0

đến 0.6. Với các nƣớc có thu nhập thấp, hệ số Gini biến động từ 0.3 đến 0.5;

đối với các nƣớc có thu nhập cao, hệ số Gini biến động từ 0.2 đến 0.4. Hệ số

Gini phản ánh tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của các tầng

lớp dân cƣ, giúp cho các nhà hoạch định chính sách đƣa ra các chính sách phù

hợp nhằm thu hẹp sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội.

Hệ số Gini có giá trị chính xác nhất khi đƣợc tính dựa trên số liệu thu

nhập bình quân của từng ngƣời dân. Tuy nhiên, căn cứ vào tính sẵn có và sự

thuận tiện trong tính toán cũng có thể tính hệ số Gini dựa trên số liệu thu nhập

bình quân đầu ngƣời theo nhóm dân cƣ. Giá trị của hệ số Gini tính theo nhóm

dân cƣ thấp hơn giá trị của hệ số Gini tính theo từng ngƣời dân. Số nhóm dân

cƣ càng lớn thì tính chính xác của hệ số Gini càng cao. Các nhóm dân cƣ

thƣờng đƣợc phân chia thành 5 nhóm bằng cách sắp xếp thu nhập (chi tiêu)

bình quân đầu ngƣời theo thứ tự tăng dần.

+ Nhóm 1: có thu nhập (chi tiêu) bình quân đầu ngƣời thấp nhất (nhóm

hộ nghèo nhất).

+ Nhóm 2: có thu nhập (chi tiêu) bình quân đầu ngƣời ở mức trung bình thấp.

+ Nhóm 3: có thu nhập (chi tiêu) bình quân đầu ngƣời ở mức trung bình.

+ Nhóm 4: có thu nhập (chi tiêu) bình quân đầu ngƣời ở mức trung bình cao.

+ Nhóm 5: có thu nhập (chi tiêu) bình quân đầu ngƣời cao nhất (nhóm

hộ giàu nhất).

* Hệ số giãn cách thu nhập

Hệ số giãn cách thu nhập thƣờng đƣợc tính bằng số lần chênh lệch về thu

nhập bình quân đầu ngƣời giữa nhóm giàu nhất và nghèo nhất, thƣờng là sự

29

chênh lệch thu nhập bình quân đầu ngƣời của nhóm 10% hay 20% dân số giàu

nhất so với thu nhập bình quân đầu ngƣời của nhóm 10% hay 20% dân số

nghèo nhất. Hệ số này có ƣu điểm là dễ tính toán và diễn giải bởi đơn giản nó

chỉ ra sự giãn cách thu nhập của nhóm giàu nhất và nghèo nhất nhƣng lại có

nhƣợc điểm là không tính đến sự tham gia vào quá trình phân phối thu nhập

của nhóm trung lƣu.

3.1.2.4. Các chỉ tiêu khác

Giáo dục đƣợc dùng làm thƣớc đo trình độ dân trí phản ánh mức sống

của dân cƣ bao gồm các chỉ tiêu về tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ, trình độ văn hóa

và tay nghề, số năm đến trƣờng, tỷ lệ ngƣời mù chữ…

* Tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ

Tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ là tỷ lệ những ngƣời từ 10 tuổi trở lên biết đọc,

biết viết thông thạo một đoạn văn đơn giản bằng tiếng quốc ngữ (Cục Thống

kê Quảng Bình, 2007).

Tỷ lệ ngƣời lớn Số ngƣời từ 10 tuổi trở lên biết chữ

= biết chữ (%) Tổng số dân số từ 10 tuổi trở lên

Tỷ lệ biết đọc, biết viết phản ánh các kết quả của giáo dục tiểu học. Đây

là thƣớc đo để phản ánh tính hiệu quả của hệ thống giáo dục tiểu học và

thƣờng đƣợc xem nhƣ là cách đo gián tiếp về sự tiến bộ của xã hội cũng nhƣ

các thành tựu về kinh tế. Tuy nhiên, tỷ lệ này không phải là thƣớc đo về chất

lƣợng và tính đầy đủ về mức độ biết đọc, biết viết cần thiết cho các cá nhân

trong một xã hội.

* Số năm đến trƣờng

Cùng với chỉ số tỷ lệ ngƣời biết chữ thì số năm đến trƣờng cũng là một

chỉ số quan trọng để đánh giá chất lƣợng học vấn của dân cƣ ở mỗi quốc gia.

Số năm đến trƣờng là số năm bình quân đã đƣợc học ở trƣờng của những

30

ngƣời từ 15 tuổi trở lên.

Tiêu chí số năm đến trƣờng có liên quan nhiều đến chỉ số thu nhập ở mỗi

quốc gia. Các nƣớc có thu nhập thấp thƣờng có số năm đi học thấp (trung

bình 3- 4 năm, thậm chí một số nƣớc ở Châu Phi có số năm đi học trung bình

chỉ là 1,6 năm). Các nƣớc có thu nhập trung bình số năm đi học bình thƣờng

là 5,3 năm. Các nƣớc có thu nhập cao chỉ số này rất cao, thƣờng là 10,6 năm

(Bắc Mỹ: 12,4 năm, Châu Âu 11,1 năm…). Nhìn chung, ở hầu hết các nƣớc

đều có số năm đi học của nam giới thƣờng cao hơn nữ giới. Chỉ số năm đến

trƣờng là một trong các chỉ số phản ánh trung thực mức sống của từng nƣớc.

* Trình độ văn hóa và tay nghề

Trình độ văn hóa nói lên khả năng tích lũy kiến thức của bộ phận dân cƣ

và đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu nhƣ tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ, số ngƣời tốt

nghiệp các cấp học từ thấp đến cao. Trình độ tay nghề là trình độ chuyên môn

kỹ thuật của lực lƣợng lao động chính trong dân cƣ đƣợc thể hiện qua các chỉ

tiêu nhƣ tỷ lệ lực lƣợng lao động có trình độ chuyên môn (sơ cấp, công nhân

kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ) trong

tổng số lao động đang hoạt động trong các ngành kinh tế của đất nƣớc.

Trình độ văn hóa và trình độ tay nghề luôn có mối quan hệ khăng khít

với nhau, đồng thời có liên quan nhiều đến thu nhập của từng ngƣời lao động.

Hiện nay, trình độ văn hóa và tay nghề của lực lƣợng lao động đang có sự

chuyển biến theo chiều hƣớng tích cực, mức sống của dân cƣ ngày càng đƣợc

cải thiện, tỷ lệ ngƣời biết chữ và tốt nghiệp các cấp học theo hƣớng tăng dần

các cấp học ngày càng cao. Về trình độ chuyên môn kỹ thuật, số lao động có

tay nghề ngày càng tăng và họ đang là những lực lƣợng lao động mang lại

chất lƣợng, hiệu quả cao trong các ngành kinh tế.

* Chi tiêu cho y tế

Chi tiêu cho y tế bình quân đầu ngƣời trong 12 tháng của năm đƣợc tính

bằng tổng chi tiêu về y tế gồm các khoản chi cho khám, chữa bệnh và chi cho

31

chăm sóc bảo vệ sức khỏe chia cho tổng số ngƣời điều tra trong cùng thời gian.

Chi tiêu y tế bình quân Tổng chi tiêu y tế của ngƣời KCB trong năm

= đầu ngƣời (1000đ) Tổng số ngƣời KCB

* Số calo bình quân đầu ngƣời

Calo là năng lƣợng cần thiết để đảm bảo quá trình sống, hoạt động và

phát triển của cơ thể. Mỗi ngƣời phải thƣờng xuyên tiêu hao lƣợng calo nhất

định do thức ăn cung cấp để tái sản xuất sức lao động và ngƣời ta quy ƣớc

dùng đơn vị calo để đo nhu cầu năng lƣợng của cơ thể. Lƣợng calo tiêu thụ

hằng ngày cho một ngƣời theo chuẩn của WB là 2.100 calo/ngƣời/ngày và

đƣợc coi là chỉ số đo trình độ cung ứng về nhu cầu thiết yếu của con ngƣời.

Nhu cầu năng lƣợng của mỗi ngƣời khác nhau và phụ thuộc vào độ tuổi, giới

tính, tính chất lao động và thể trạng cơ thể…

* Điều kiện nhà ở

Ngoài các chỉ tiêu đo lƣờng mức sống nêu trên, chỉ tiêu diện tích nhà ở cũng

phản ánh đáng kể đến mức sống dân cƣ. Diện tích nhà ở bình quân một nhân khẩu

đƣợc tính bằng tổng diện tích nhà ở chia cho số nhân khẩu. Tổng số nhân khẩu

trong hộ tỷ lệ nghịch với diện tích nhà ở của hộ, khi tổng số nhân khẩu trong hộ

tăng lên thì diện tích nhà ở bình quân một nhân khẩu giảm lại. Tuy nhiên, về diện

tích sử dụng và diện tích bình quân đầu ngƣời không có sự chênh lệch lớn nhƣng

chất lƣợng nhà ở lại có sự khác biệt rất lớn giữa nhà tạm, nhà kiên cố, nhà khác

của các nhóm hộ giàu và nghèo, thành thị và nông thôn.

Tổng diện tích của hộ Diện tích nhà ở bình quân 1 nhân khẩu (m2) = Tổng số nhân khẩu

Có hai tiêu chí để đánh giá điều kiện nhà ở là diện tích nhà ở và chất lƣợng nhà ở. Diện tích nhà ở thƣờng đƣợc diễn đạt bằng chỉ số m2/ngƣời. Chất lƣợng

nhà ở thƣờng chia làm ba loại: nhà kiên cố, nhà bán kiên cố, nhà tạm.

32

* Điều kiện sử dụng điện sinh hoạt

Sử dụng điện trong sinh hoạt cũng là yếu tố quan trọng phản ánh mức

sống của dân cƣ. Điều kiện sử dụng điện đƣợc phản ánh qua các tiêu chí: tỷ lệ

số hộ dùng điện, số KWh tiêu thụ tính bình quân đầu ngƣời/ tháng.

* Sử dụng nƣớc sạch

Sử dụng nƣớc sạch là nhu cầu cơ bản và cấp thiết của con ngƣời. Đây là

yếu tố quan trọng phản ánh mức sống của ngƣời dân thông qua tỷ lệ ngƣời

dân đƣợc sử dụng nguồn nƣớc sạch nhƣ nƣớc máy, nƣớc ngầm, nƣớc khai

thác từ nguồn đã qua xử lý…

* Về môi trƣờng

Môi trƣờng rất cần thiết trong đời sống và sinh hoạt hằng ngày của con

ngƣời. Ô nhiễm môi trƣờng đang trở thành hiểm họa đối với đời sống của

sinh giới và cả đối với con ngƣời ở bất kỳ phạm vi nào, từ quốc gia, khu vực

đến toàn cầu. Nó là sản phẩm của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, khi

nền kinh tế càng phát triển, đời sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao

thì ô nhiễm môi trƣờng ngày càng lan tràn vào mọi nơi, từ đất, nƣớc đến khí

quyển, từ bề mặt đất đai đến các lớp sâu của đất và của đại dƣơng, ảnh hƣởng

rất lớn đến sức khỏe con ngƣời.

3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mức sống dân cƣ

3.2.1. Vị trí địa lý và nguồn lực tự nhiên

Vị trí địa lý thuận lợi tạo điều kiện cho quốc gia phát triển kinh tế, đặc

biệt là các ngành kinh tế có thế mạnh, qua đó góp phần tăng thu nhập và cải

thiện đời sống cho ngƣời dân. Vị trí địa lý cũng có vai trò rất quan trọng đối

với việc nâng cao mức sống dân cƣ. Nếu một quốc gia có vị trí trong vùng

kinh tế trọng điểm sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội và

mở rộng mối quan hệ giao lƣu kinh tế quốc tế. Các quốc gia, khu vực và các

tỉnh nằm ở vùng địa lý bất lợi nhƣ vùng núi cao, vùng thƣờng có thiên tai và

33

thời tiết bất lợi thƣờng có ít cơ hội phát triển kinh tế hơn các vùng thuận lợi

và do vậy khó có thể nâng cao mức sống dân cƣ ở khu vực đó so với các nơi

có điều kiện thuận lợi hơn.

Các nhân tố tự nhiên có ảnh hƣởng lớn đến mức sống dân cƣ của các

quốc gia. Các nƣớc giàu tài nguyên thiên nhiên sẽ có lợi thế so sánh hơn các

nƣớc có nguồn tài nguyên hạn chế. Sự phân bố các loại tài nguyên thiên nhiên

khác nhau tạo ra thế mạnh cho các ngành công nghiệp khác nhau ở từng vùng,

từng miền. Vì thế, ảnh hƣởng đến mức sống của ngƣời dân ở những vùng và

những miền đó. Ngoài ra, điều kiện tự nhiên cũng có tác động không nhỏ đến

quá trình phát triển kinh tế nhƣ khí hậu, thời tiết, thiên tai, dịch bệnh...

3.2.2. Trình độ học vấn, việc làm

Trình độ học vấn của ngƣời dân có ảnh hƣởng rất lớn đến cơ hội tìm kiếm

việc làm. Những ngƣời nghèo thƣờng là những ngƣời có trình độ học vấn thấp, ít

có cơ hội kiếm đƣợc việc làm tốt và ổn định. Trình độ học vấn thấp sẽ hạn chế

khả năng tìm kiếm việc làm trong những khu vực khác, trong các ngành phi

nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao và mang tính ổn định.

Xã hội ngày càng phát triển thì việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ theo

hƣớng mở rộng khu vực công nghiệp, dịch vụ và kéo theo đó là cơ hội việc

làm cho những ngƣời nghèo nhƣng đồng thời đây cũng là những thách thức

lớn đối với những ngƣời không có trình độ, bởi lẽ với trình độ thấp, ngƣời dân

khó có cơ hội tìm kiếm những việc làm có thu nhập cao. Điều này ảnh hƣởng

rất lớn đến đời sống của ngƣời dân vì họ không đủ chi trả cho cuộc sống với

nhu cầu ngày càng cao về mặt vật chất và cả tinh thần.

3.2.3. Về nhân khẩu học

Quy mô hộ gia đình là “mẫu số” quan trọng có ảnh hƣởng rất lớn đến

mức thu nhập bình quân và chi tiêu bình quân của các thành viên trong hộ.

Quy mô hộ gia đình là một trong những nhân tố đặc trƣng nổi bật ảnh hƣởng

34

đến mức sống của từng thành viên trong gia đình và xã hội. Tốc độ tăng dân

số nhanh, quy mô gia đình nhiều con ở các hộ nghèo là áp lực lớn đối với các

vấn đề giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo.

Quy mô dân số: Quy mô dân số tỷ lệ nghịch với mức sống dân cƣ. Dân

số đông sẽ gây khó khăn cho việc đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần

vốn hạn chế của xã hội. Ngƣợc lại, dân số quá ít sẽ tạo ra sự khan hiếm nguồn

lực về con ngƣời, là động lực chính để phát triển sản xuất tạo thu nhập và từ

đó nâng cao mức sống xã hội.

Gia tăng dân số: Bao gồm gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học. Dân số

gia tăng ảnh hƣởng nghiêm trọng đến việc nâng cao mức sống do khối lƣợng

của cải vật chất làm ra hàng năm không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng. Tốc độ

gia tăng dân số quá cao hoặc quá thấp đều làm nảy sinh nhiều vấn đề về mức

sống của các tầng lớp dân cƣ trong xã hội.

Tốc độ tăng dân số nhanh, quy mô gia đình nhiều con ở các hộ nghèo là

áp lực lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo. Đây là

nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo của họ. Gần đây, nhiều cuộc điều

tra kinh tế - xã hội cho thấy, bên cạnh do tác động của các yếu tố kinh tế - xã

hội, ở các nƣớc có mật độ dân số cao có mức sống thấp hơn so với các nƣớc

có mật độ dân số thấp, cũng nhƣ số con đông trong mỗi gia đình trở thành

một lực cản cho vấn đề xóa đói giảm nghèo ở cấp quốc gia, địa phƣơng, cũng

nhƣ trong từng hộ gia đình.

Cơ cấu dân số: Cơ cấu dân số trẻ nảy sinh tình trạng thiếu việc làm, thu

nhập thấp, tình trạng suy dinh dƣỡng, tử vong ở trẻ em do thiếu điều kiện

chăm sóc y tế, nạn thất học do thiếu điều kiện giáo dục... Ngƣợc lại, dân số

già sẽ dẫn tới tình trạng thiếu nguồn lao động trong tƣơng lai và tăng nhu cầu

dịch vụ chăm sóc ngƣời già.

3.2.4. Các nhân tố kinh tế, chính trị và xã hội khác

Ngoài những nhân tố trên, mức sống dân cƣ còn phụ thuộc bởi các yếu

tố vĩ mô nhƣ: môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng chính trị và xã hội, các chính

35

sách về nâng cao mức sống dân cƣ, hội nhập quốc tế...

Môi trƣờng kinh tế vĩ mô ổn định với tỷ lệ thất nghiệp thấp, lạm phát

vừa phải và tăng trƣởng kinh tế cao sẽ là những điều kiện quan trọng để mở

rộng việc làm, tuyển dụng nhân công, do vậy ngƣời lao động, trong đó có

ngƣời nghèo sẽ có thêm thu nhập và nâng cao đƣợc mức sống cho chính họ.

Môi trƣờng chính trị và xã hội ổn định cũng là một trong những thành tố

quan trọng của chính sách giảm nghèo. Chính sự ổn định chính trị và xã hội

giúp cho sự ổn định kinh tế và ngƣợc lại. Các nhân tố này kết hợp với nhau

tạo thành môi trƣờng chính trị, kinh tế - xã hội thuận lợi giúp cho việc phát

triển kinh tế và nâng cao mức sống dân cƣ ở các khía cạnh khác nhau.

Với các nƣớc đang phát triển thì việc thực hiện có hiệu quả các chƣơng

trình nâng cao mức sống dân cƣ nhƣ giảm nghèo, giáo dục và y tế, nâng cấp

cơ sở hạ tầng ở những vùng khó khăn cũng có vai trò quan trọng trong việc

nâng cao mức sống cho ngƣời dân. Ví dụ, chính sách xóa đói và giảm nghèo

thể hiện ở cơ hội việc làm và tạo thu nhập cho nhóm ngƣời nghèo; làm giảm

bớt nguy cơ và tăng khả năng ứng phó với những rủi ro cho ngƣời nghèo; bảo

vệ, hỗ trợ những nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng...

Hội nhập quốc tế cũng đem lại những cơ hội và cả thách thức cho việc

nâng cao mức sống dân cƣ của các quốc gia. Nếu một quốc gia khai thác tốt

các cơ hội do hội nhập đem lại nhƣ mở rộng xuất khẩu và gia tăng việc làm sẽ

giúp cho ngƣời dân có thêm thu nhập, nhà nƣớc có thêm nguồn thu ngân sách

và qua đó có thể thực hiện tốt hơn việc nâng cao mức sống dân cƣ. Ngƣợc lại,

quá trình hội nhập có thể đem lại những tác động tiêu cực nếu một quốc gia

không khai thác tốt các cơ hội do hội nhập đem lại. Đặc biệt là nhóm ngƣời

nghèo có thể bị tác động nhiều hơn từ quá trình này.

3.3. Kinh nghiệm về nâng cao mức sống dân cƣ ở thành phố Đà Nẵng

Nằm ở trung Trung Bộ Việt Nam, thành phố Đà Nẵng có địa hình tƣơng

36

đối đa dạng, vừa có đồng bằng, vừa có đồi núi, vừa có biển. Đà Nẵng có diện

tích tự nhiên là 1.255,53 km2, trong đó, đất lâm nghiệp là 512,21 km2, đất nông nghiệp là 117,22 km2, đất chuyên dùng là 385,69 km2, đất ở là 30,79 km2 và đất chƣa sử dụng là 207,62 km2; dân số có trên 926.000 ngƣời, trong

đó, dân số nông thôn chiếm trên 13% và dân số thành thị chiếm trên 86%.

Năm 1997, thành phố Đà Nẵng đƣợc tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng,

trở thành thành phố trực thuộc Trung ƣơng và là thành phố lớn thứ tƣ của Việt

Nam - trung tâm kinh tế và thƣơng mại lớn của miền Trung. Trong những

năm qua, với sự nỗ lực quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân,

thành phố Đà Nẵng đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao mức sống dân cƣ.

Trong quá trình thực hiện việc nâng cao mức sống cho ngƣời dân, thành

phố Đà Nẵng đã thực hiện một số giải pháp nhƣ sau:

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý và thúc đẩy sản xuất phát triển: Phát

triển các ngành có lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trƣờng trong nƣớc và gia

tăng tỷ trọng xuất khẩu trong các lĩnh vực sản xuất và chế biến các sản phẩm từ

cây công nghiệp, du lịch, thƣơng mại, dịch vụ bƣu chính viễn thông. Phát triển

hệ thống khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hệ thống các khu du lịch, hệ thống

dịch vụ cung ứng. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo điều kiện chuyển

dịch cơ cấu lao động. Tăng cƣờng chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ...

- Huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ vốn Nhà nƣớc, vốn từ

dân và các doanh nghiệp, vốn nơi khác đầu tƣ vào thành phố, vốn FDI,

ODA...và sử dụng vốn đầu tƣ có hiệu quả nhƣ đầu tƣ có trọng điểm các khu

kinh tế và các lĩnh vực kinh tế; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp

khi đầu tƣ vào Đà Nẵng; đầu tƣ có chiều sâu vào lĩnh vực nông nghiệp, nông

thôn và nông dân.

- Tiếp cận và mở rộng các thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, chú trọng việc

mở rộng thị trƣờng tiêu thụ ra ngoài nƣớc nhằm tận dụng khả năng xuất khẩu

37

các mặt hàng nông, lâm, thủy sản.

- Giải quyết tốt vấn đề việc làm cho ngƣời dân: Tăng cƣờng đầu tƣ tạo

thêm nhiều việc làm ở khu vực thành thị cũng nhƣ tạo thêm cơ hội việc làm

phi nông nghiệp cho ngƣời dân ở khu vực nông thôn để họ có thêm cơ hội đa

dạng hóa nguồn thu nhập của gia đình.

- Chú trọng đầu tƣ nâng cấp các cơ sở y tế, thực hiện tốt công tác chăm

sóc sức khỏe cho nhân dân.

- Thực hiện tốt việc xã hội hóa giáo dục, đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả

gắn liền với nhu cầu nâng cao cơ hội học tập của ngƣời dân, gắn liền nhu cầu

phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.

- Thực hiện chính sách nhà ở và tạo việc làm cho ngƣời nghèo, thực hiện

chƣơng trình tín dụng hỗ trợ ngƣời nghèo...

Với vị trí tƣơng đối thuận lợi trong việc phát triển kinh tế - xã hội,

thành phố Đà Nẵng ngày càng phát triển với tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối

cao, tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố tăng bình quân hàng năm trong

thời kỳ 2004 - 2010 là 11,1%/năm, trong đó, tốc độ tăng giá trị sản xuất

công nghiệp năm 2010 cao gấp 1,73 lần so với năm 2004, tăng bình quân

9,63%/năm; tăng trƣởng ngành dịch vụ khá cao, đạt 16,8 %/năm. Cơ cấu

kinh tế từng bƣớc đƣợc chuyển dịch đúng hƣớng, tăng dần tỉ trọng các

ngành phi nông nghiệp và giảm tỉ trọng các ngành nông nghiệp, giá trị

nông - lâm - thủy sản giảm 1,64%/năm. Năm 2010, tổng sản phẩm GDP

của thành phố đạt 10.274 tỷ đồng, tăng 11,54% so cùng kỳ năm 2009.

Kinh tế Đà Nẵng đã có sự chuyển dịch theo hƣớng tích cực, phù hợp với

sự phát triển chung của cả nƣớc và đƣợc đánh giá là tăng trƣởng nhanh,

toàn diện, hiệu quả và vững chắc. GDP/ngƣời ở thành phố Đà Nẵng qua

các năm đều tăng và cao hơn mức tăng chung của cả nƣớc: Năm 2004 là

7.157 nghìn đồng và đã tăng lên 11.096 nghìn đồng vào năm 2010, gấp

38

1,55 lần so với năm 2004 và bằng 1,7 lần mức bình quân cả nƣớc. Nền

kinh tế phát triển đã tạo điều kiện cho việc phát triển các lĩnh vực văn hóa

- xã hội, quốc phòng - an ninh và góp phần nâng cao mức sống của ngƣời

dân, cải thiện điều kiện sinh hoạt, bảo đảm cho ngƣời dân hƣởng thụ đầy

đủ nhu cầu về vật chất và tinh thần. Năm 2010, thu nhập bình quân đầu

ngƣời của thành phố Đà Nẵng đạt 1.897,2 nghìn đồng/tháng, tăng gấp 2,8

lần so với năm 2004 (670,23 nghìn đồng) và cao gấp 3,9 lần so với mức

thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng của cả nƣớc (484,4 nghìn đồng).

Trong đó, nhóm 1 thu nhập 251,5 nghìn đồng/tháng năm 2004 tăng lên

667,14 nghìn đồng/tháng năm 2010; nhóm 5 thu nhập 1.379,57 nghìn đồng/

tháng năm 2004 tăng lên 4.399,47 nghìn đồng/tháng năm 2010. Bên cạnh quá

trình đô thị hóa, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, bộ mặt thành phố Đà Nẵng đã có

những thay đổi đáng kể trên các lĩnh vực văn hóa - xã hội. Tình hình đời sống

dân cƣ của thành phố Đà Nẵng có nhiều chuyển biến. Nhiều phong trào xóa

đói, giảm nghèo, an sinh xã hội đƣợc thực hiện trong mục tiêu phấn đấu của

thành phố. Các chƣơng trình “3 có”, “5 không”, xóa đói giảm nghèo, giải quyết

việc làm cho ngƣời lao động, nâng cao chất lƣợng các hoạt động y tế, văn hóa,

giáo dục... của thành phố Đà Nẵng đang từng bƣớc trở thành hiện thực (Dƣơng

Thị Hoàng Trân, 2011).

Mặc dù không thể hội đủ các điều kiện nhƣ thành phố Đà Nẵng nhƣng

với những cơ chế, chính sách của thành phố Đà Nẵng trong việc nâng cao

mức sống dân cƣ thời gian vừa qua có thể là những bài học kinh nghiệm quý

báu để tỉnh Quảng Bình tiếp tục nỗ lực thực hiện nhằm nâng cao mức sống

39

dân cƣ trong thời gian sắp tới.

CHƢƠNG 4

THỰC TRẠNG MỨC SỐNG DÂN CƢ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH

TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2012

4.1. Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ở tỉnh Quảng Bình ảnh hƣởng

đến mức sống dân cƣ

4.1.1. Về tự nhiên

4.1.1.1.Vị trí địa lý

Quảng Bình là tỉnh ven biển ở bắc Trung Bộ, nằm vào nơi hẹp nhất từ đông sang tây của lãnh thổ Việt Nam có diện tích tự nhiên 8.037,6 km2. Phần đất liền có các tọa độ: điểm cực bắc 18005’12" vĩ độ bắc; điểm cực nam 17005’02" vĩ độ bắc; điểm cực đông 106059’37" kinh độ đông; điểm cực tây 105036’55" kinh độ đông. Phía bắc, Quảng Bình giáp tỉnh Hà Tĩnh với chiều

dài 136,5 km; phía nam giáp tỉnh Quảng Trị với chiều dài 78,8 km; phía đông

giáp Biển Đông với chiều dài 116,04 km; phía tây giáp nƣớc Cộng hòa Dân

chủ nhân dân Lào với đƣờng biên giới chung 201,87 km.

Trên địa bàn, Quảng Bình có quốc lộ 1A, quốc lộ 12, đƣờng Hồ Chí

Minh, đƣờng sắt Bắc Nam, cảng hàng không Đồng Hới, cảng biển Hòn La,

có tỉnh lộ 16, 20 chạy từ đông sang tây qua cửa khẩu quốc tế Cha Lo và một

số cửa khẩu phụ khác nối liền với nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

4.1.1.2. Về địa hình

Địa hình Quảng Bình hẹp và dốc, nghiêng từ phía tây sang phía đông.

Toàn bộ diện tích đƣợc chia thành 4 vùng sinh thái cơ bản: Vùng núi cao,

vùng đồi và trung du, vùng đồng bằng, vùng cát ven biển. Địa hình có đặc

trƣng chủ yếu là bị chia cắt mạnh, hầu hết vùng phía tây là núi cao từ 1.000-

1.500 mét, kế tiếp là vùng đồi thấp, phân bố theo kiểu bát úp. Gần bờ biển có

dải đồng bằng nhỏ và hẹp. Đất đai đƣợc chia thành hai hệ chính: Đất phù sa ở

40

vùng đồng bằng và hệ pheralit ở vùng đồi và núi.

Diện tích đất bình quân đầu ngƣời ở tỉnh Quảng Bình khá lớn (mật độ dân số 105 ngƣời/1km2), tuy vậy, nguồn đất nghèo dinh dƣỡng, phản ứng

chua, chiều dày đất mỏng, chủ yếu là đất rừng, núi đá vôi và đất cát, đất phù

sa chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ.

4.1.1.3. Về khí hậu, thời tiết

Quảng Bình nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, luôn bị tác động bởi khí hậu

của phía bắc và phía nam, đƣợc chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mƣa từ tháng 9

đến tháng 3 năm sau, lƣợng mƣa trung bình hàng năm từ 2.000 -

2.500mm/năm, thời gian mƣa tập trung vào tháng 9, tháng 10 và tháng 11, độ

ẩm tƣơng đối 83 - 84%; mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 250C - 260C, 3 tháng có nhiệt độ cao nhất trong năm là 6, 7 và 8.

Trên địa bàn Quảng Bình có 5 con sông chính chảy qua, đó là sông

Roòn, sông Gianh, sông Lý Hòa, sông Dinh và sông Nhật Lệ với tổng lƣu

lƣợng 4 tỷ m³/năm. Các sông này do nhiều lƣu vực hợp thành và đều bắt

nguồn từ dãy Trƣờng Sơn đổ ra biển. Do đặc điểm là ngắn và dốc nên khi có

mƣa lớn ở thƣợng nguồn, mực nƣớc ở những con sông này lên nhanh gây lũ

lớn đối với các vùng trũng thấp ở hầu hết các huyện, thành phố, gây thiệt hại

nặng nề đến sản xuất và đời sống dân cƣ.

4.1.1.4. Tài nguyên, khoáng sản

* Tài nguyên động, thực vật

Quảng Bình nằm trong khu vực đa dạng sinh học bắc Trƣờng Sơn - nơi có

khu hệ thực vật, động vật đa dạng, độc đáo với nhiều nguồn gen quý hiếm. Đặc

trƣng cho đa dạng sinh học ở Quảng Bình là vùng karst Phong Nha - Kẻ Bàng.

Với diện tích rừng hiện nay là 548.344 ha đã tạo cho hệ thực vật ở

Quảng Bình đa dạng về giống, loài: có 138 họ, 401 chi, 640 loài khác nhau.

Động vật có 493 loài gồm 67 loài thú, 48 loài bò sát, 297 loài chim, 61 loài

41

cá... có nhiều loài quý hiếm nhƣ Voọc Hà Tĩnh, Gấu, Hổ, Sao La, Mang Lớn,

Gà Lôi lam đuôi trắng, Gà Lôi lam mào đen, Trĩ...Quảng Bình là một trong

những tỉnh có trữ lƣợng gỗ cao trong toàn quốc với nhiều loại gỗ quý nhƣ lim,

gụ, mun, huỵnh, thông và nhiều loại mây tre, lâm sản quý khác.. Hiện nay trữ lƣợng gỗ rừng tự nhiên khoảng 30,9 triệu m3 gỗ, trong đó rừng giàu chiếm 13,4 triệu m3, chủ yếu phân bố ở vùng núi cao; rừng trung bình có khoảng 10,8 triệu m3; rừng phục hồi có 2,6 triệu m3 gỗ.

* Tài nguyên biển và ven biển

Quảng Bình có bờ biển dài 116,04 km với 5 cửa sông, trong đó có hai

cửa sông lớn, có cảng Nhật Lệ, cảng Gianh, cảng Hòn La. Vịnh Hòn La có diện tích mặt nƣớc 4 km2, có độ sâu trên 15 mét và xung quanh có các đảo

che chắn có thể cho phép tàu 3-5 vạn tấn vào cảng mà không cần nạo vét,

thuận lợi cho việc xây dựng khu công nghiệp gắn với cảng biển nƣớc sâu.

Bờ biển có nhiều thắng cảnh đẹp, cùng với thềm lục địa rộng gấp 2,6 lần

diện tích đất liền tạo cho Quảng Bình có một ngƣ trƣờng rộng lớn với trữ lƣợng

khoảng 10 vạn tấn và phong phú về loài (1.650 loài), trong đó có những loại quý

hiếm nhƣ tôm hùm, tôm sú, mực ống, mực nang, san hô. Phía bắc Quảng Bình

có bãi san hô trắng với diện tích hàng chục ha, đó là nguồn nguyên liệu quý cho

sản xuất hàng mỹ nghệ và tạo ra vùng sinh thái của hệ san hô.

* Tài nguyên khoáng sản

Quảng Bình có một số loại khoáng sản nhƣ vàng, sắt, titan, pyrit, chì,

kẽm...và khoáng sản phi kim loại nhƣ cao lanh, cát thạch anh, đá vôi, đá

granit...,trong đó, đá vôi và cao lanh có trữ lƣợng lớn, đủ điều kiện để phát

triển công nghiệp xi măng và vật liệu xây dựng với quy mô lớn; có suối nƣớc khoáng Bang (Lệ Thuỷ) với nhiệt độ nƣớc tại lỗ phun lên tới 1050C, nguồn

nƣớc có áp lực và lƣu lƣợng khá lớn (3,54l/s); có mỏ than đá antraxit ở huyện

Minh Hoá; than bùn ở Quảng Trạch, Lệ Thủy, Bố Trạch, là nguồn nguyên

42

liệu phục vụ sản xuất phân vi sinh.

4.1.1.5. Cảnh quan thiên nhiên

Địa hình Quảng Bình có cấu tạo phức tạp, song cũng chính sự phức tạp

ấy mà tạo hóa đã ban tặng cho dãi đất Quảng Bình một bức tranh đẹp, có

rừng, có biển với nhiều cảnh quan thiên nhiên, thắng cảnh nổi tiếng: đèo

Ngang gắn với đền thờ Công chúa Liễu Hạnh, đèo Lý Hoà gắn với bãi tắm Đá

Nhảy, biển Nhật Lệ, phá Hạc Hải, Cổng Trời, núi Thần Đinh...Đặc biệt,

Quảng Bình có vùng karst Phong Nha - Kẻ Bàng rộng lớn (khoảng 200 nghìn

ha) là điển hình không chỉ của Việt Nam mà còn của cả thế giới. Vùng karst

này có trên 300 hang động lớn, nhỏ đƣợc mệnh danh là “vƣơng quốc hang

động” đang tiềm ẩn trong nó nhiều điều kỳ lạ và hấp dẫn. Hệ thống động

Phong Nha đƣợc đánh giá là hang động có giá trị hàng đầu thế giới với bảy

điểm nhất: (1). Hang nƣớc dài nhất, (2). Cửa hang cao và rộng nhất, (3). Bãi

cát và đá rộng đẹp nhất, (4). Hồ nƣớc ngầm đẹp nhất, (5). Thạch nhũ tráng lệ

và kỳ ảo nhất, (6). Dòng sông ngầm dài nhất (13.969 m), (7). Hang khô rộng

và đẹp nhất).

4.1.2. Về kinh tế - xã hội

Quảng Bình vốn là tỉnh nghèo, có 8 đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh

bao gồm thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn (thị xã Ba Đồn là đơn vị hành

chính mới đƣợc thành lập từ ngày 01/4/2014 và đƣợc chia tách từ huyện

Quảng Trạch) và 6 huyện gồm Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng

Trạch, Tuyên Hóa, Minh Hóa với 159 xã, phƣờng, thị trấn. Thành phố Đồng

Hới là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh. Năm 2012, dân

số Quảng Bình có 858.293 ngƣời gồm 3 dân tộc là Kinh, Bru - Vân Kiều và

dân tộc Chứt. Đồng bào dân tộc thiểu số ở Quảng Bình có hơn 44.200 ngƣời,

sống ở 107 thôn, bản thuộc 17 xã miền núi, vùng cao của các huyện Minh

43

Hóa, Tuyên Hóa, Bố Trạch, Quảng Ninh và Lệ Thủy.

4.1.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Trong điều kiện còn nhiều khó khăn và thách thức, song sau 25 năm tái

lập tỉnh, Quảng Bình đã nỗ lực phấn đấu giành đƣợc những thành tựu quan

trọng. Kết quả nổi bật của kinh tế Quảng Bình là tốc độ tăng trƣởng GDP cao

gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại

hóa. Thời kỳ 2006 - 2012, bình quân mỗi năm tổng sản phẩm trong tỉnh

(GDP) tăng 9,8%, trong đó khu vực nông, lâm, thủy sản tăng 4,5%; khu vực

công nghiệp xây dựng cơ bản tăng 12,4%; khu vực dịch vụ tăng 10,8%.

Cùng với tốc độ tăng cao liên tục và khá ổn định của GDP, cơ cấu ngành

kinh tế đã có sự thay đổi đáng kể theo hƣớng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Đơn vị tính: %

Năm 2006 Năm 2012

Hình 4.1: Cơ cấu kinh tế theo ngành của Quảng Bình năm 2006 và năm 2012

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2013)

Các ngành sản xuất cũng có sự chuyển dịch theo hƣớng tiến bộ. Trong

lĩnh vực trồng trọt đã có sự chuyển đổi cơ cấu mùa vụ. Diện tích cây trồng

44

chuyển dịch theo hƣớng tăng hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích đất

canh tác, tiếp tục ổn định diện tích trồng lúa, tăng diện tích trồng màu, cây

công nghiệp dài ngày và cây ăn quả; chăn nuôi, thủy sản chuyển hƣớng sang

các loại con cho năng suất, giá trị kinh tế cao, nhƣ: bò thịt, lợn thịt hƣớng nạc,

tôm, cua, ba ba... Kinh tế nông thôn từng bƣớc chuyển từ thuần nông sang sản

xuất đa dạng các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ…Sản xuất công

nghiệp đang dần chuyển hƣớng đi vào chiều sâu với các loại sản phẩm có lợi

thế nhƣ sản xuất vật liệu xây dựng, xi măng, gạch ceramic, bia...Một số ngành

dịch vụ nhƣ: tài chính, tín dụng, bảo hiểm, viễn thông, khoa học công nghệ...

đang trên đà phát triển, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và tiêu

dùng của các tầng lớp dân cƣ trong tỉnh.

4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Với phƣơng châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm", giao thông nông

thôn ở Quảng Bình trong những năm qua đã có bƣớc phát triển cả về số lƣợng

và chất lƣợng, góp phần tích cực cho việc phát triển kinh tế và nhu cầu đi lại

của nhân dân, tạo cơ sở hạ tầng thuận lợi để thu hút các nhà đầu tƣ phát triển

sản xuất, kinh doanh về khu vực nông thôn, giải quyết tốt công ăn việc làm,

nâng cao mức sống ngƣời dân và nhiều vấn đề kinh tế, xã hội khác.

Hệ thống giao thông nông thôn phát triển và gắn kết hợp lý với hệ thống

giao thông quốc gia, tạo thành mạng lƣới giao thông liên hoàn, rộng khắp các

vùng trong tỉnh. Nhờ vậy, diện mạo làng quê, thôn xóm đƣợc chỉnh trang, sắp

xếp lại theo quy hoạch, hình thành các tuyến dân cƣ theo mô hình thôn, bản.

Toàn tỉnh có 141/141 xã có đƣờng ô tô đến trung tâm xã, trong đó có 138 xã

(chiếm 97,87%) có đƣờng ô tô đi lại quanh năm. Việc giao lƣu, đi lại trong

từng xã, giữa các xã với nhau trở nên thuận tiện, mở đƣờng cho quan hệ trao

đổi hàng hóa giữa các vùng ngày càng phát triển.

Mạng lƣới điện ở Quảng Bình phát triển nhanh trong những năm qua đã

45

góp phần đẩy mạnh việc phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và

tinh thần cho các hộ nông thôn khá rõ nét. Năm 2006 đã có 139/141 xã (tỉ lệ

98,58%) và đến năm 2010 đã có 141/141 xã đã có điện thắp sáng (tỉ lệ 100%).

4.1.2.3. Dân số và nguồn nhân lực

Dân số Quảng Bình trong những năm 2006 - 2012 tiếp tục tăng nhƣng

tốc độ tăng vẫn thấp hơn so với cả nƣớc và đang dần ổn định về quy mô. Năm

2006, dân số toàn tỉnh là 834.513 ngƣời, năm 2012 là 858.293 ngƣời, trong

đó, dân số nông thôn chiếm 84,82%, thành thị chiếm 15,18%. Mật độ dân số toàn tỉnh là 106 ngƣời/km2 nhƣng phân bố không đồng đều giữa các địa phƣơng, trong đó tập trung chủ yếu ở thành phố Đồng Hới 730 ngƣời/km2, huyện Quảng Trạch 339 ngƣời/km2 ; trong lúc đó ở các huyện Quảng Ninh chỉ có 74 ngƣời/km2, Tuyên Hóa 68 ngƣời/km2, Minh Hóa 34 ngƣời/km2... Tỷ

lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh năm 2012 là 11,66%0.

Nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Bình khá dồi dào; số lƣợng và chất

lƣợng, trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật của lực lƣợng lao động tiếp tục

đƣợc nâng cao. Dân số trong độ tuổi đang làm việc của tỉnh Quảng Bình năm

2012 là 503.233 ngƣời, chiếm 58,7% dân số, trong đó khu vực thành thị là

73.953 ngƣời, chiếm tỷ lệ 56,8,4% và khu vực nông thôn là 429.280 ngƣời,

chiếm 59,0% so với dân số của tỉnh.

4.1.2.4. Giáo dục - Đào tạo

Sự nghiệp giáo dục - đào tạo phát triển khá toàn diện, đồng bộ trên các

mặt từ quy mô, chất lƣợng đến điều kiện dạy và học. Ngành giáo dục của tỉnh

đã triển khai có hiệu quả các chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và

chƣơng trình kiên cố hóa trƣờng, lớp học. Đội ngũ giáo viên từng bƣớc đƣợc

bổ sung về số lƣợng và nâng cao chất lƣợng. Công tác xã hội hóa giáo dục

đƣợc quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho xã hội học tập.

Mạng lƣới cơ sở giáo dục đã đƣợc mở rộng đến khắp các xã, phƣờng, thị

46

trấn, tạo điều kiện để tăng số lƣợng học sinh, sinh viên. Quy mô các cấp học,

bậc học cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân trong tỉnh. Năm

1996, Quảng Bình là tỉnh thứ 15 trong cả nƣớc đạt chuẩn phổ cập tiểu học,

xóa mù chữ. Năm 2012, tỷ lệ biết chữ của ngƣời dân có tuổi đời từ 15 trở lên

là 95,7%; tỷ lệ biết chữ của dân số khu vực thành thị là 98%, trong lúc đó ở

khu vực nông thôn là 95,3% (khu vực thành thị cao hơn 2,7%); nam giới là

97,5% và nữ giới là 94%. Năm học 2012 - 2013, Quảng Bình có 7/7 huyện,

thành phố; 158/159 xã, phƣờng, thị trấn trong toàn tỉnh đã hoàn thành phổ cập

trung học cơ sở. Phong trào xã hội hóa giáo dục ngày càng phát triển, cơ sở

vật chất và trang thiết bị phục vụ dạy và học đƣợc tăng cƣờng.

Giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề có chuyển biến. Mạng lƣới các

trƣờng trung học chuyên nghiệp, trƣờng dạy nghề, trung tâm hƣớng nghiệp -

dạy nghề, trung tâm dịch vụ việc làm, giới thiệu việc làm phát triển rộng khắp

với nhiều chuyên ngành đào tạo, dạy nghề khác nhau, đáp ứng cơ bản nhu cầu

của xã hội.

4.1.2.5. Y tế

Mạng lƣới y tế trong toàn tỉnh ngày càng đƣợc mở rộng và tăng cƣờng.

Hệ thống y tế nông thôn đƣợc quan tâm xây dựng đã và đang trở thành tuyến

chăm sóc sức khỏe ban đầu quan trọng trong đời sống của nhân dân. Hệ thống

cơ sở y tế: bệnh viện tỉnh, huyện (thành phố), phòng khám khu vực, trạm y tế

xã (phƣờng, thị trấn) đƣợc xây dựng mới, nâng cấp và hoạt động có hiệu quả.

Năm 2012 có 100% xã, phƣờng, thị trấn có trạm y tế; 100% trạm y tế xã có

bác sĩ và 71,7% (114/159) trạm y tế xã, phƣờng, thị trấn đạt chuẩn quốc gia

(năm 2006 các chỉ số tƣơng ứng là 100%; 66,03% và 35,8%), đáp ứng yêu

cầu khám chữa bệnh thông thƣờng và công tác y tế dự phòng ở cơ sở. Chất

lƣợng khám, chữa bệnh ngày càng có nhiều tiến bộ. Công tác phòng, chống

47

dịch bệnh đƣợc đẩy mạnh và đã chú trọng đến vùng trọng điểm, các đối tƣợng

có nguy cơ cao. Các chƣơng trình y tế quốc gia thực hiện có chất lƣợng, góp

phần tích cực trong việc ngăn chặn và loại trừ các bệnh xã hội.

4.2. Phân tích thực trạng biến động mức sống dân cƣ tỉnh Quảng Bình từ

năm 2006 đến năm 2012

4.2.1. Thu nhập và cơ cấu thu nhập

Về quy mô, GDP của tỉnh Quảng Bình năm 2006 theo giá so sánh là

5.478.341 triệu đồng, đến năm 2012 đã tăng lên 17.344.700 triệu đồng, bình

quân đạt 9,8%/ năm. Điều này cho thấy Quảng Bình đã đạt đƣợc những thành

tựu về tăng trƣởng kinh tế đáng kể trong những năm 2006 - 2012.

Bảng 4.1: GDP và GDP/ngƣời theo giá hiện hành ở Quảng Bình và cả nƣớc

2006 2008 2010 2012

5.478,3 8.979,9 12.439,4 17.344,7 GDP Quảng Bình

(tỷ đồng)

Quảng Bình

GDP/ngƣời (1000 đ) 6.564,7 10.645,5 14.658,0 20.208,0

Cả nƣớc

GDP/ngƣời (1000 đ) 12.742,0 18.986,0 24.822,0 36.559,0

48

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình,2007-2013)

Bảng 4.2: Thu nhập bình quân 1 ngƣời 1 tháng chia theo 5 nhóm thu

nhập năm 2006; 2008; 2010; 2012

Đơn vị tính: 1000 đồng

Phân theo 5 nhóm thu nhập Chênh lệch

giữa nhóm 5

và nhóm 1 Chung Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5

(lần)

Năm 2006 420 154 245 349 487 882 5,7

Thành thị 685 152 254 350 498 933 6,1

Nông thôn 379 154 244 349 484 848 5,5

Năm 2008 645 240 366 509 713 1.395 5,8

Thành thị 1.028 489 700 879 1.080 1.960 4,0

Nông thôn 589 233 343 467 649 1.252 5,4

Năm 2010 950 308 507 723 1.066 2.143 7,0

635 Thành thị 1.506 975 1309 1.734 2.847 4,5

Nông thôn 841 293 460 652 903 1.887 6,5

Năm 2012 1.437 438 699 1.064 1.687 3.283 7,5

Thành thị 2.505 1.044 1.679 2.187 2.906 4.576 4,4

Nông thôn 1.228 417 637 902 1.391 2.772 6,6

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình,2007-2013)

Từ năm 2006 đến năm 2012, thu nhập bình quân đầu ngƣời 1 tháng tăng

lên liên tục từ 420 ngàn đồng (năm 2006) lên 645 ngàn đồng năm 2008 (tăng

49

53,57% so với 2006), năm 2010 là 950 ngàn đồng (tăng 47,29% so với năm

2008) và năm 2012 là 1.437 ngàn đồng (tăng 51,3% so với năm 2010); tính

chung cho cả thời kỳ 2006 - 2012, thu nhập bình quân tăng 22,63%/năm.

Năm 2012, thu nhập bình quân 1 ngƣời 1 tháng của nhóm hộ nghèo nhất

(nhóm thu nhập 1) năm 2012 đạt 438 nghìn đồng, tăng 42,2%; nhóm 2 là 699

nghìn đồng, tăng 37,9%; nhóm 3 là 1.064 nghìn đồng, tăng 47,2%; nhóm 4 là

1.687 nghìn đồng, tăng 58,3% và của nhóm hộ giàu nhất (nhóm thu nhập 5) là

3.283 nghìn đồng, tăng 53,2% so với năm 2010.

Bảng 4.3: Thu nhập bình quân/tháng chia theo nhóm thu nhập

Đơn vị tính: 1000 đồng

tỉnh Quảng Bình và các địa phƣơng khác năm 2012

Chung Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5

Cả nƣớc

2.000

512

984

1.500

2.223

4.785

Quảng Bình

1.437

438

699

1.064

1.687

3.283

Quảng Trị

1.300

410

698

1.011

1.510

2.863

Thừa Thiên - Huế

1.747

586

1.033

1.406

1.862

3.837

Nghệ An

1.367

383

656

1.044

1.653

3.099

Hà Tĩnh

1.299

418

708

1.008

1.477

2..862

Thanh Hóa

1.207

416

652

965

1.419

2.580

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình,2014)

Bảng 4.3 cho thấy thu nhập bình quân 1 ngƣời 1 tháng cả nƣớc năm

2012 là 2.000 nghìn đồng; một số tỉnh trong vùng nhƣ: Thanh Hoá 1.207

nghìn đồng; Nghệ An 1.367 nghìn đồng; Hà Tĩnh 1.299 nghìn đồng;

Quảng Trị 1.300 nghìn đồng và Thừa Thiên Huế 1.747 nghìn đồng. So với

bình quân chung cả nƣớc, thu nhập bình quân 1 ngƣời 1 tháng ở Quảng

Bình thấp hơn bình quân chung cả nƣớc là 563 nghìn đồng; so với các

tỉnh trong khu vực bắc Miền Trung thì thu nhập bình quân 1 ngƣời 1

tháng ở Quảng Bình xếp sau Thừa Thiên - Huế nhƣng đứng trƣớc Quảng

50

Trị, Hà Tĩnh, Thanh Hóa và cả Nghệ An.

Năm 2012, thu nhập bình quân 1 ngƣời 1 tháng cả khu vực thành thị và

nông thôn đều tăng so với năm 2010, 2008 và năm 2006; đồng thời có sự

khác biệt về thu nhập giữa khu vực thành thị và nông thôn. Năm 2012, thu

nhập bình quân 1 ngƣời 1 tháng khu vực thành thị đạt 2.505 nghìn đồng, cao

gấp 2,04 lần so với khu vực nông thôn (1.228 nghìn đồng), mức chênh lệch

này năm 2010 là 1,79 lần, năm 2008 là 1,75 lần và năm 2006 là 1,81 lần

(Bảng 4.2). Thu nhập bình quân 1 ngƣời 1 tháng của những ngƣời ở nhóm 1

năm 2012 là 438 nghìn đồng và nhóm 5 là 3.283 nghìn đồng, cao gấp 7,5 lần

so với nhóm 1; so với năm 2010, khoảng cách chênh lệch này là 7,0 lần, năm

2008 là 5,8 lần và năm 2006 là 5,7 lần (Bảng 4.3).

Kết quả phân tích trong các năm 2006, 2008, 2010 và 2012 cho thấy: Mức thu

nhập của mỗi nhóm đều tăng lên sau mỗi năm và tốc độ tăng của nhóm thu nhập

cao tăng nhanh hơn nhóm thu nhập thấp. So sánh thu nhập bình quân của các nhóm

đã cho thấy rõ bức tranh phản ánh mức độ phân hóa giàu nghèo ngày càng giãn ra.

Đơn vị tính:1000 đồng

Hình 4.2: Thu nhập bình quân phân theo thành thị/nông thôn

năm 2006; 2008; 2010; 2012 theo giá hiện hành

51

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình,2013)

Song song với thu thập bình quân tăng, cơ cấu thu nhập chính của hộ gia

đình cũng có sự thay đổi. Năm 2012, tỷ trọng thu nhập từ tiền công, tiền lƣơng

chung toàn tỉnh chiếm 52,18%; từ nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm

19,01%; công nghiệp - xây dựng chiếm 4,77%; thƣơng mại, dịch vụ chiếm

11,32% và thu khác chiếm 12,72%. Các chỉ tiêu này ở năm 2010: từ tiền công,

tiền lƣơng chung toàn tỉnh chiếm 47,03%; ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản

chiếm 21,13%; công nghiệp - xây dựng chiếm 5,36 %; thƣơng mại, dịch vụ

chiếm 12,30% và thu khác chiếm tỷ trọng 14,18%. Năm 2008, tƣơng ứng tiền

công, tiền lƣơng chung toàn tỉnh chiếm 30,15%; ngành nông, lâm nghiệp, thủy

sản chiếm 32,17%; công nghiệp - xây dựng chiếm 3,38%; thƣơng mại dịch vụ

chiếm 9,4%; thu khác chiếm tỷ trọng 24,8%. Năm 2006, thu từ tiền công, tiền

lƣơng 32,1%; nông, lâm nghiệp, thủy sản 29,6%; công nghiệp - xây dựng

4,6%; thƣơng mại - dịch vụ 9,0; thu khác 24,7%.

Hình 4.3: Cơ cấu các nguồn thu nhập các năm 2006; 2008; 2010; 2012

52

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình,2013)

Trong cơ cấu thu nhập bình quân theo nguồn thu, thu nhập từ tiền công,

tiền lƣơng chiếm tỷ trọng cao nhất, từ 32,1% năm 2006 tăng lên 52,18% năm

2012; trong khi đó, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản

chiếm tỷ trọng thấp và ngày càng giảm từ 29,6% năm 2006 xuống còn

19,01% năm 2012. Nguyên nhân do quá trình đô thị hóa, một phần diện tích

đất nông nghiệp đã bị thu hồi để phục vụ việc xây dựng cơ sở hạ tầng và các

công trình phục vụ dân sinh. Bên cạnh đó, cùng với việc đẩy mạnh tốc độ

phát triển kinh tế, thu hút đầu tƣ và các chính sách giải quyết việc làm cho các

tầng lớp nhân dân trong tỉnh đã làm cho thu nhập của phần lớn dân cƣ trong

những năm qua đã thay đổi xu hƣớng chuyển nguồn thu chủ yếu từ hoạt động

sản xuất kinh doanh sang thu từ tiền công, tiền lƣơng.

Bảng 4.4: Cơ cấu TNBQ 1 nhân khẩu/tháng chia theo nguồn thu năm 2012

Đơn vị tính: %

Tiền

Nông,

Công

Thƣơng

nghiệp,

Khác

Chung

lƣơng tiền công

lâm, thủy sản

mại - dịch vụ

xây dựng

11,32 11,01 11,44

12,72 6,42 15,24

4,77 2,21 5,79

Chung Thành thị Nông thôn

100,00 100,00 100,00

52,18 76,57 42,45

19,01 3,79 25,08

Dân tộc

11,41 0,00

12,51 41,01

4,81 0,00

Kinh Dân tộc khác

100,00 100,00

52,50 9,73

18,77 49,26

5 nhóm thu nhập

1,01 8,45 11,46 13,48 12,13

29,80 21,13 9,748 9,82 11,14

1,13 1,21 5,80 8,57 3,70

100,00 100,00 100,00 100,00 100,00

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5

20,77 33,99 46,67 53,38 61,35

47,29 35,22 26,29 14,75 11,68

53

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình,2014)

Qua kết quả phân tích về thực trạng mức sống hộ gia đình ở Quảng Bình,

có thể nhận thấy mức thu nhập của mỗi nhóm đều tăng lên sau mỗi năm và

tốc độ tăng của nhóm thu nhập cao tăng nhanh hơn nhóm có thu nhập thấp.

Nhƣ vậy, khoảng cách giữa 5 nhóm thu nhập ngày càng tăng phản ánh mức

độ phân hóa giàu nghèo trong xã hội ở Quảng Bình ngày càng gia tăng.

Thu nhập bình quân đầu ngƣời tiếp tục tăng cao qua các năm, đời sống

các tầng lớp dân cƣ trong tỉnh, đặc biệt là các hộ nghèo tiếp tục đƣợc cải

thiện, vì vậy, tỷ lệ hộ nghèo không ngừng giảm qua các năm.

Bảng 4.5: Số hộ nghèo theo chuẩn tính đến ngày 31/12 hàng năm ở tỉnh

Quảng Bình

2006

2008

2010

2012

Số hộ nghèo theo chuẩn (hộ)

- Chuẩn TW (giai đoạn 2006 - 2010)

50.942

38.920

24.061

-

- Chuẩn TW (giai đoạn 2011 - 2015)

-

-

-

38.031

Tỷ lệ hộ nghèo (%)

- Chuẩn TW (giai đoạn 2006 - 2010)

27,86

19,64

-

11,57

- Chuẩn TW (giai đoạn 2011 - 2015

-

-

25,17

17,5

(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2013)

Bảng 4.6: Tỷ lệ hộ nghèo của cả nƣớc và tỉnh Quảng Bình từ 2006 - 2012

Đơn vị tính: %

2006

2008

2010

2012

Năm Cả nƣớc Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên - Huế Nghệ An Hà Tĩnh Thanh Hóa

14,20 25,17 19,80 11,16 24,80 26,10 24,86

11,10 17,50 13,70 8,00 17,35 14,20 16,55

13,40 19,64 19,80 12,10 20,31 26,63 24,60

15,50 27,86 25,70 18,42 27,14 33,44 30,80

54

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2013)

4.2.2. Chi tiêu và cơ cấu chi tiêu

Trong mỗi gia đình, mức chi tiêu nói chung và chi tiêu cho đời sống nói

riêng phụ thuộc phần lớn vào thu nhập của hộ. Do thu nhập tăng và tƣơng đối ổn

định nên trong thời kỳ 2006 - 2012, việc chi tiêu cho đời sống của các tầng lớp

dân cƣ tỉnh Quảng Bình cũng đƣợc tăng lên, điều này phản ánh đời sống vật chất

và tinh thần của ngƣời dân ngày càng cao và không ngừng đƣợc cải thiện.

Mức sống của ngƣời dân tỉnh Quảng Bình ngày càng đƣợc cải thiện hơn

thể hiện rõ qua chỉ số chi tiêu bình quân ngƣời/tháng năm 2012 là 1.412 nghìn

đồng, chiếm 98,27% thu nhập, tăng 596 nghìn đồng so với năm 2010, tăng

946 nghìn đồng so với năm 2008 và tăng 1.103 nghìn đồng so với năm 2006.

Bảng 4.7: Chi tiêu đời sống bình quân 1 ngƣời 1 tháng

theo thành thị/nông thôn và 5 nhóm thu nhập năm 2006; 2008; 2010; 2012

Chia theo năm (1.000 đồng) Năm 2012

Năm 2012

Năm 2012

so với

so với

so với

Năm

Năm

Năm

Năm

năm 2006

năm 2008

năm 2010

2006

2008

2010

2012

(%)

(%)

(%)

Chung toàn tỉnh

466

816 1.412

456,90

303,00

173,04

309

439

629 1.189 2.177

495,90

346,00

183,10

Thành thị

291

443

734 1.265

434,70

285,00

172,34

Nông thôn

5 nhóm thu nhập

281

167

425

785

470,06

279,36

184,71

Nhóm 1

397

224

565

993

443,30

250,13

175,75

Nhóm 2

442

275

815 1.287

468,00

291,18

157,91

Nhóm 3

566

368

879 1.681

456,80

297,00

191,24

Nhóm 4

502

643 1.378 2.281

454,40

354,74

165,53

Nhóm 5

Chênh lệch giữa nhóm

3,01

2,29

3,24

2,91

-

-

-

5 và nhóm 1 (lần)

55

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2007-2014 và tính toán của tác giả)

Mức chi tiêu bình quân 1 ngƣời/tháng của các nhóm thu nhập giữa khu

vực thành thị và nông thôn, giữa nhóm hộ giàu và hộ nghèo có xu hƣớng tăng

lên và có sự chênh lệch khá lớn. Các hộ nghèo phần lớn sống ở khu vực nông

thôn do điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ các nhu cầu đời sống còn nhiều

hạn chế hơn so với khu vực thành thị, vì vậy, trong cơ cấu chi tiêu của hộ chủ

yếu phục vụ nhu cầu ăn uống. Chi tiêu đời sống của hộ gia đình năm 2012 có

sự khác biệt giữa khu vực thành thị 2.177 nghìn đồng, cao gấp 1,72 lần so với

khu vực nông thôn (năm 2010 là 1,62 lần, năm 2008 là 1,42 lần và năm 2006

là 1,51 lần). Khu vực nông thôn chi tiêu cho đời sống bình quân 1 ngƣời/1

tháng năm 2012 là 1.265 nghìn đồng, tăng 172,34% so với năm 2010 và tăng

285,55% so với năm 2008. Trong chi tiêu cho đời sống, xét theo nhóm thu

nhập: nhóm hộ có thu nhập cao nhất (nhóm 5) so với nhóm thấp nhất (nhóm

1), chi cho đời sống bình quân 1 ngƣời/1 tháng năm 2012 cao gấp 2,91 lần

(năm 2010 cao gấp 3,24 lần; năm 2008 là 2,29 lần; năm 2006 là 3,01 lần).

Điều này phản ánh mức sống ở khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn,

những hộ giàu ngày càng đƣợc nâng cao nhanh hơn những hộ nghèo và sự

phân hóa giàu nghèo diễn ra ngày càng cao.

Kết quả năm 2012 cho thấy, tỷ trọng chi cho ăn uống hút những hộ ở

nhóm 1 là 57,94%, những hộ ở nhóm 5 là 57,63% trong tổng chi đời sống,

trong đó chi cho lƣơng thực của những hộ nghèo (nhóm 1) chiếm 10,01%

tổng chi đời sống, bên cạnh đó nhóm hộ giàu (nhóm 5) chỉ có 6,32% (Phụ lục

3). Dựa vào mức chi cho đời sống, chúng ta thấy rằng, những hộ giàu có mức

chi cho đời sống cao hơn hẳn các hộ nghèo, trong khi các hộ nghèo chủ yếu

chi cho nhu cầu ăn uống, ngƣợc lại những hộ giàu chi nhiều hơn cho các dịch

vụ phục vụ ngoài ăn uống nhƣ trang phục, nhà ở, thiết bị và đồ dùng gia đình,

56

y tế, chăm sóc sức khoẻ…

Chi tiêu đời sống của hộ gia đình các năm có sự khác biệt giữa khu vực

thành thị và khu vực nông thôn. Chi tiêu đời sống bình quân 1 ngƣời 1 tháng

năm 2012 của khu vực thành thị là 2.177 nghìn đồng, cao gấp 1,72 lần so với

khu vực nông thôn (năm 2010 cao gấp 1,602 lần, năm 2008 là 1,52 lần, năm

2006 là 1,62 lần). Khu vực nông thôn chi tiêu cho đời sống bình quân 1 ngƣời

1 tháng năm 2012 đạt 1.265 ngìn đồng, tăng 72,34% so với năm 2010, tăng

185,55% so với năm 2008 và tăng 333,2% so với năm 2006 (Phụ lục 2).

4.2.3. Về nhân khẩu và lao động, việc làm

Bảng 4.8: Nhân khẩu bình quân 1 hộ chia theo thành thị, nông thôn,

Đơn vị tính: Người

giới tính của chủ hộ và theo 5 nhóm thu nhập

Năm 2006 Năm 2008 Năm 2010 Năm 2012

Chung toàn tỉnh

4,32

4,12

3,99

3,80

Thành thị - Nông thôn

Thành thị

4,07

3,95

3,85

3,79

Nông thôn

4,36

4,21

4,09

3,81

Giới tính của chủ hộ

Nam

4,62

4,40

4,21

4,13

Nữ

3,43

3,28

3,31

2,70

Dân tộc của hộ

Kinh

-

4,09

3,93

3,78

Dân tộc khác

-

5,20

5,20

4,83

5 nhóm thu nhập

Nhóm 1

4,66

4,44

4,29

3,84

Nhóm 2

4,59

4,81

4,17

4,0

Nhóm 3

4,28

4,33

4,06

3,98

Nhóm 4

3,66

3,89

4,01

3,84

Nhóm 5

3,83

3,42

3,41

3,42

57

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2007, 2013)

Bảng 4.8 cho thấy, nhân khẩu bình quân chung một hộ gia đình ở Quảng

Bình năm 2012 là 3,8 ngƣời/hộ, giảm 0,19 ngƣời/hộ so với năm 2010, giảm

0,32ngƣời/hộ so với năm 2008, giảm 0,52 ngƣời/hộ so với năm 2006.

Trong khi số nhân khẩu bình quân một hộ giảm dần qua các năm thì

ngƣợc lại, số ngƣời trong độ tuổi lao động bình quân một hộ có xu hƣớng

tăng dần.

Hình 4.4: Phân bố lực lƣợng lao động năm 2010 phân theo các nhóm

tuổi; thành thị-nông thôn

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2013)

Hình 4.4 cho thấy lực lƣợng lao động ở Quảng Bình có cơ cấu trẻ, năm

2010 dân số hoạt động kinh tế độ tuổi từ 15 đến dƣới 35 tuổi chiếm 43,44%;

nhóm tuổi từ 35 tuổi đến dƣới 50 tuổi chiếm tỷ lệ 38,46% và các nhóm tuổi

trên 50 chiếm tỷ lệ 18,10%, trong đó nhóm tuổi từ 35-39 tuổi chiếm tỷ lệ lớn

(chiếm 13,77%) so với dân số có hoạt động kinh tế chung toàn tỉnh, đặc biệt,

58

nhóm lao động cao tuổi trên 60 tuổi chỉ chiếm tỷ lệ 0,71%. Giữa khu vực

thành thị và nông thôn, xu hƣớng phân bố lực lƣợng lao động khác nhau giữa

các nhóm tuổi. Khu vực thành thị có xu hƣớng làm việc chậm hơn và không

tham gia lao động xã hội sớm hơn khu vực nông thôn. Tỷ trọng lao động ở

các nhóm trẻ tuổi và nhóm tuổi già ở khu vực nông thôn cao hơn khu vực

thành thị. Cụ thể ở nhóm tuổi trẻ nhất 15-19 tuổi, ở khu vực nông thôn có

13,43% dân số hoạt động kinh tế tham gia lực lƣợng lao động, cao gấp 2,9 lần

của khu vực thành thị (4,60%); ngƣợc lại ở các nhóm tuổi từ 30 đến dƣới 55

tuổi, đây là những nhóm tuổi đóng góp tỷ lệ lao động lớn nhất của hai khu

vực. Ở độ tuổi này, tỷ lệ dân số tham gia hoạt động kinh tế khu vực thành thị

cao hơn khu vực nông thôn và ở nhóm tuổi trên 60 khu vực nông thôn cao

hơn khu vực thành thị.

Nếu xét theo loại công việc hoạt động kinh tế thì lao động tự làm trong

nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỷ lệ cao nhất 51,43%; lao động

làm thuê phi nông, lâm, thủy sản chiếm 27,78%; lao động tự làm phi nông,

lâm, thủy sản là 14,95% và lao động làm công làm thuê trong nông, lâm, thủy

sản chỉ chiếm 5,84%. Giữa các nhóm thu nhập khác nhau có sự lựa chọn nghề

khác nhau, nhóm hộ nghèo có tỷ trọng lao động tự làm trong nông, lâm

nghiệp và thủy sản cao hơn nhóm hộ giàu, nhóm 1 (những hộ nghèo nhất)

chiếm tỷ lệ 89,28%, cao gấp 4,5 lần so với nhóm 5 (nhóm những hộ giàu

nhất). Tỷ trọng những ngƣời tự làm nông, lâm, thủy sản giảm dần từ nhóm 1

đến nhóm 5. Ngƣợc lại đối với công việc làm công, làm thuê và tự làm phi

nông, lâm nghiệp, thủy sản, tỷ lệ lao động tăng dần từ nhóm 1 đến nhóm 5

59

(Cục Thống kê Quảng Bình, 2013).

Bảng 4.9: Dân số từ 15 tuổi trở lên làm công việc chiếm nhiều thời gian

nhất trong năm 2010 chia theo loại công việc

Đơn vị tính: %

Loại công việc

n g h i ệ p

n g h i ệ p

n g h i ệ p

n g h i ệ p

L à m c ô n g

L à m c ô n g

L à m c ô n g

T ự l à m c ô n g

Chung

, l à m

, l à m

, l à m

, l à m

, l â m n g h i ệ p

, l â m n g h i ệ p

, l â m n g h i ệ p

, l â m n g h i ệ p

t h u ê

t h u ê p h i

t h u ê p h i

, t h ủ y

, t h ủ y

, t h ủ y

, t h ủ y

t h u ê n ô n g

s ả n

n ô n g

n ô n g

n ô n g

s ả n

s ả n

s ả n

Chung

100,00

27,78

5,84

51,43

14,95

Thành thị - Nông thôn

Thành thị

100,00

12,29

44,99

17,80

24,92

Nông thôn

100,00

15,46

24,50

3,56

56,48

Giới tính

Nam

100,00

9,68

37,57

8,49

44,26

Nữ

100,00

20,37

17,71

3,12

58,80

Dân tộc

Kinh

100,00

28,51

5,99

50,16

15,34

Dân tộc khác

100,00

-

-

100,00

-

5 nhóm thu nhập

Nhóm 1

100,00

3,03

-

89,28

7,69

Nhóm 2

100,00

10,58

63,65

3,78

21,99

Nhóm 3

100,00

15,50

47,69

8,73

28,08

Nhóm 4

100,00

19,57

37,45

8,40

34,58

Nhóm 5

25,81

100,00

19,96

8,03

46,20

60

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2013)

Tính chất việc làm còn phụ thuộc vào trình độ chuyên môn kỹ thuật, những

ngƣời có trình độ cao chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực phi nông lâm thủy sản,

ngƣợc lại những ngƣời có trình độ thấp hơn chủ yếu hoạt động trong trong nông,

lâm nghiệp và thủy sản. Qua kết quả điều tra cho thấy, những ngƣời chƣa học

hết lớp 1 hoặc chƣa bao giờ đến trƣờng làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp

và thuỷ sản chiếm 87,18%, ngƣợc lại những ngƣời có trình độ từ cao đẳng trở

lên làm việc trong các ngành phi nông, lâm nghiệp và thuỷ sản phần lớn chiếm

tỷ trọng trên 90%. Nhƣ vậy nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ lệ cao nhất về

lao động, nhƣng có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp nhất (Cục Thống kê

Quảng Bình, 2013).

Nhƣ chúng ta đã biết, yếu tố làm tăng thu nhập gồm: nguồn vốn, thời

gian lao động, trình độ chuyên môn kỹ thuật và năng suất lao động, trong đó

yếu tố trình độ chuyên môn kỹ thuật có vai trò quan trọng. Theo Cục Thống

kê Quảng Bình, phần lớn những ngƣời có trình độ tay nghề kỹ thuật cao dù

làm việc ở lĩnh vực nào đều có thu nhập cao hơn những ngƣời không có trình

độ chuyên môn kỹ thuật. Cụ thể, thu nhập bình quân một ngƣời 1 tháng từ

tiền công, tiền lƣơng từ công việc chiếm nhiều thời gian nhất trong năm 2010

là 1.773 nghìn đồng/ngƣời/tháng, trong đó: khu vực thành thị là 2.304 nghìn

đồng/ngƣời/tháng, khu vực nông thôn 1.559 nghìn đồng/ngƣời/tháng; những

lao động có trình độ học vấn cao (đại học) 3.028 nghìn đồng/ngƣời/tháng, cao

gấp 2,0 lần mức thu nhập của những ngƣời không có bằng cấp và cao gấp 1,7

lần so với mức trung bình chung toàn tỉnh; nhóm 5 (nhóm có thu nhập cao

nhất) 2.513 nghìn đồng/ngƣời/tháng, cao gấp 3,9 lần so với nhóm 1 (nhóm có

thu nhập bình quân thấp nhất) (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013).

Nhƣ vậy giữa thu nhập, thời gian lao động và trình độ chuyên môn

kỹ thuật có quan hệ đồng biến. Qua đó cho thấy tình trạng việc làm ở các

61

hộ nghèo, cộng thêm sự chênh lệch trong tiền công lao động giữa khu

vực nông thôn và thành thị, giữa ngƣời có trình độ cao và trình độ thấp,

giữa nhóm hộ giàu và hộ nghèo là nguyên nhân dẫn đến sự phân hoá

giàu nghèo trong xã hội.

4.2.4. Về giáo dục

Theo tiêu chí thống kê, biết đọc biết viết (biết chữ) là khả năng đọc và

viết một đoạn văn đơn giản trong sinh hoạt hàng ngày bằng tiếng quốc ngữ,

tiếng dân tộc hoặc tiếng nƣớc ngoài. Tỷ lệ biết chữ là một trong những số đo

chung nhất phản ánh đầu ra của giáo dục, đƣợc định nghĩa là số phần trăm

những ngƣời biết chữ của một độ tuổi nhất định trong tổng dân số của độ tuổi

đó. Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên ở Quảng Bình trong những

năm qua luôn duy trì ở mức cao, năm sau cao hơn năm trƣớc và cao hơn bình

quân chung cả nƣớc (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013).

Tỷ lệ biết chữ của dân số Quảng Bình từ 15 tuổi trở lên năm 2012 là

95,7%, tỷ lệ biết chữ của dân số khu vực thành thị là 98% cao hơn 2,7% so

với khu vực nông thôn (nông thôn 95,3%). Chênh lệch về tỷ lệ biết chữ của

giới là không cao, tỷ lệ biết chữ của nam giới là 97,5% và nữ giới là 94%

(Cục Thống kê Quảng Bình, 2013). Điều đó cho thấy phần nào Quảng Bình

đã thực hiện tốt chính sách phổ cập giáo dục tiểu học, xóa mù chữ và bình

đẳng trong tiếp cận giáo dục giữa nông thôn - thành thị và giữa nam và nữ.

Số liệu thực tế cho thấy từ năm 2006 - 2012 về tỷ lệ dân số trƣởng

thành (dân số từ 15 tuổi trở lên) có bằng cấp cao là sơ cấp nghề và trình độ

trung cấp còn khá thấp (Phụ lục 4). Cụ thể là năm 2008, có 2,2 phần trăm dân

số từ 15 tuổi trở lên có bằng cấp cao nhất là sơ cấp nghề thì tỷ lệ này là 2,8 %

vào năm 2012. Cũng trong thời gian này, tỷ lệ dân số là ngƣời trƣởng thành

chƣa bao giờ đến trƣờng không thay đổi ở mức 4,2%; tỷ lệ ngƣời không có

bằng cấp nào tăng từ 6,7% lên 9,3%. Tỷ lệ dân số ngƣời lớn có bằng cấp cao

62

nhất là tiểu học giảm từ 19,7% xuống còn 18,7%; tỷ lệ tốt có bằng cấp cao

nhất là trung học cơ sở giảm từ 39,8% xuống còn 33,9%. Tuy nhiên, tỷ lệ có

bằng cấp cao nhất là bằng phổ thông trung học tăng nhẹ từ 16,9% tăng nhẹ

lên 17,4%. Xu hƣớng tƣơng tự cũng đƣợc ghi nhận ở cả khu vực nông thôn và

thành thị. Tuy nhiên, tỷ lệ dân số thành thị trên 15 tuổi có bằng cấp cao nhất

là tốt nghiệp phổ thông trung học, sơ cấp và trung cấp nghề là cao hơn so với

khu vực nông thôn. Các hộ giàu hơn cũng có tỷ lệ dân số trên 15 tuổi chƣa

bao giờ đến trƣờng và tỷ lệ không có bằng cấp nào là thấp hơn nhiều so với

các hộ nghèo hơn. Đồng thời, các hộ giàu cũng có tỷ lệ về dân số trên 15 tuổi

có bằng cấp cao nhất từ trung học phổ thông trở lên là cao hơn so với các hộ

nghèo (Phụ lục 4). Các số liệu trên phần nào phản ánh thực tế rằng có sự khác

biệt trong phát triển giáo dục giữa thành thị và nông thôn và giữa nhóm hộ

giàu và nghèo.

Tỷ lệ đi học chung biểu thị số ngƣời đang đi học các cấp học phổ thông

chia cho số trẻ em trong độ tuổi đi học (6-17 tuổi). Theo kết quả điều tra mức

sống dân cƣ của tình Quảng Bình 2006 - 2012 (Cục Thống kê Quảng Bình,

2013), tỷ lệ đi học chung có xu hƣớng giảm ở tất cả các cấp học phổ thông, ở

thành thị và nông thôn, ở các vùng và ở các nhóm dân tộc. Ngƣợc lại, tỷ lệ đi

học đúng độ tuổi có xu hƣớng tăng ở tất cả các cấp, ở thành thị và nông thôn,

các vùng và các nhóm dân tộc (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013). Hai xu

hƣớng này cho thấy học sinh ngày càng đi học đúng các độ tuổi quy định của

3 cấp học phổ thông và tỷ lệ lƣu ban ở các cấp học ngày càng giảm, qua đó

phản ánh chất lƣợng giáo dục ngày đƣợc nâng cao (Cục Thống kê Quảng

Bình, 2013). Tuy nhiên, càng ở cấp học cao thì học sinh nhóm hộ nghèo nhất

càng ít đƣợc đến trƣờng. Nếu không xét độ tuổi quy định (tỷ lệ đi học chung)

thì trong năm 2012, cứ 100 em ở nhóm hộ nghèo nhất (nhóm 1) thì có 60 em

đƣợc đi học trung học phổ thông, trong khi đó con số này ở nhóm hộ giàu

63

nhất (nhóm 5) là 88 em (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013). Bên cạnh đó, số

liệu ở Bảng 4.10 cho thấy nếu tính theo tỷ lệ đi học đúng độ tuổi thì năm 2012

chỉ có khoảng 50 % số trẻ em nhà nghèo nhất đƣợc đi học THPT, trong khi

đó con số này là 81% ở nhóm hộ giàu nhất. Sự khác biệt giữa thành thị và

nông thôn cũng đƣợc ghi nhận khi có tới gần 95 % số học sinh ở thành thị

đúng độ tuổi đƣợc đi học THPT trong khi đó con số này chỉ là khoảng 59% ở

nông thôn. Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi quy định đƣợc đi học

THPT khác nhau không đáng kể giữa nam và nữ (Bảng 4.10).

Bảng 4.10: Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi chia theo cấp học, thành thị - nông

thôn, nam - nữ và 5 nhóm thu nhập năm 2012

Đơn vị tính: %

Cấp học

Chung

Tiểu học THCS THPT

Chung toàn tỉnh 81,11 90,93 87,51 63,18

Thành thị 88,52 82,26 89,36 94,85

Nông thôn 80,16 92,09 87,29 58,89

Giới tính

Nam 80,04 90,69 89,09 58.97

Nữ 82,18 91,19 86,10 67.56

5 nhóm thu nhập

Nhóm 1 78,59 87,15 85,67 49,84

Nhóm 2 86,35 97,26 88,70 72,14

Nhóm 3 72,84 86,81 78,21 53,08

Nhóm4 82,86 95,36 93,85 63,80

Nhóm 5 89,81 94.78 95,29 81,13

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2013)

Chi phí cho giáo dục giữa khu vực thành thị và nông thôn, giữa các

64

nhóm thu nhập và giới tính của chủ hộ có sự chênh lệch khá lớn. Thành thị và

các nhóm hộ giàu chi cho giáo dục cao vì có điều kiện đầu tƣ hơn cho con em

đi học, trong khi ở nông thôn và các hộ nghèo chi cho giáo dục và đào tạo

thấp, vì do điều kiện kinh tế hộ gia đình. Tuy nhiên, cần lƣu ý rằng các hộ

nghèo và vùng nông thôn chi tiêu ít hơn cho giáo dục là do có thể họ đƣợc

hƣởng lợi từ chính sách miễn giảm học phí và các khoản đóng góp cho học

sinh vùng dân tộc, con em các hộ nghèo nên giảm đƣợc chi phí đi học… Năm

2008 chi cho giáo dục và đào tạo khu vực thành thị bình quân 1 ngƣời là

2.684,8 nghìn đồng, cao gấp 2,42 lần khu vực nông thôn (cao hơn 1.554,6

nghìn đồng); năm 2010 là 3.295 nghìn đồng/ngƣời, cao gấp 1,77 lần khu vực

nông thôn (cao hơn 1.434 nghìn đồng); năm 2012 là 6.399,2 nghìn đồng, cao

gấp 2,09 lần khu vực nông thôn (cao hơn 3.334,2 nghìn đồng). Năm 2008, các

hộ nhóm 5 chi tiêu cho giáo dục đào tạo là 2.504,7 nghìn đồng, gấp 3, 42 lần

so với nhóm 1; năm 2010 là 3.415 nghìn đồng/ngƣời, gấp 2,68 lần so với

nhóm 1 và năm 2012 là 6.714,2 nghìn đồng, gấp 6,03 lần so với nhóm 1 (xem

Phụ lục 7). Chi giáo dục cho một ngƣời đi học trong năm 2010 có sự khác

biệt lớn giữa các loại hình trƣờng: Trƣờng dân lập, tƣ thục có mức chi phí lớn

nhất 7.669 nghìn đồng/ngƣời, cao gấp 3,8 lần so với những học sinh học

trƣờng công lập. Chi phí đi học bình quân một học sinh ở các cấp học khác

nhau cũng có sự khác nhau, chi phí đi học bình quân một ngƣời học các

trƣờng cao đẳng đại học 5.554 nghìn đồng/ngƣời; trung học chuyên nghiệp và

dạy nghề 5.420 nghìn đồng/ngƣời; trung học phổ thông 1.750 nghìn

đồng/ngƣời; trung học cơ sở 1.194 nghìn đồng/ngƣời; bậc tiểu học có mức chi

phí thấp nhất 557 nghìn đồng/ngƣời và nhà trẻ mẫu giáo 663 nghìn

65

đồng/ngƣời (xem Phụ lục 6).

4.2.5. Y tế và chăm sóc sức khỏe

Bảng 4.11: Tỷ lệ ngƣời có khám chữa bệnh chia theo thành thị/nông thôn

và 5 nhóm thu nhập

Đơn vị tính: %

Tổng số Tỷ lệ ngƣời

có khám, chữa Điều trị Điều trị

bệnh nội trú ngoại trú

Chung toàn tỉnh

Năm 2006 22,59 9,33 16,24

Năm 2008 26,26 10,39 18,88

Năm 2010 32,25 16,00 20,46

Năm 2012 26,64 7,44 21,30

Thành thị - Nông thôn

- Thành thị

Năm 2006 19,95 8,20 14,48

Năm 2008 25,76 18,79 9,39

Năm 2010 41,92 22,82 22,99

Năm 2012 32,33 7,80 25,87

- Nông thôn

Năm 2006 23,01 9,51 16,51

Năm 2008 26,34 9,13 20,30

Năm 2010 30,26 14,60 19,94

Năm 2012 25.55 7.37 20.43

Chia theo 5 nhóm thu nhập

- Nhóm 1

66

Năm 2006 25,97 11,63 17,25

Năm 2008 24,70 8,30 19,96

Năm 2010 23,07 10,98 16,50

Năm 2012 26,42 6,71 21,86

- Nhóm 2

Năm 2006 20,92 7,98 15,96

Năm 2008 23,82 8,46 18,11

Năm 2010 33,49 13,79 22,04

Năm 2012 20,79 8,58 13,30

- Nhóm 3

Năm 2006 22,36 9,45 16,00

Năm 2008 26,19 10,91 18,85

Năm 2010 34,82 16,99 23,10

Năm 2012 31,01 8,48 25,74

- Nhóm 4

Năm 2006 19,45 8,44 13,58

Năm 2008 25,64 9,47 19,13

Năm 2010 34,79 19,01 20,39

Năm 2012 25,87 7,57 19,42

- Nhóm 5

Năm 2006 24,50 9,32 18,46

Năm 2008 30,97 14,79 18,34

Năm 2010 34,91 19,02 20,20

Năm 2012 28,91 5,91 25,92

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2007, 2013)

Bảng 4.11 cho thấy, tỷ lệ khám chữa bệnh chung năm 2012 là 26,64%

trong đó có 7,44 % điều trị nội trú, 21,30% điều trị ngoại trú; năm 2010, tỷ lệ

67

khám chữa bệnh chung là 32,25%, trong đó 16% điều trị nội trú và 20,46%

điều trị ngoại trú; năm 2008, tỷ lệ khám chữa bệnh chung là 26,26%, trong đó

nội trú 10,39% và ngoại trú là 18,88% và năm 2006, tỷ lệ khám chữa bệnh

chung là 22,59%, trong đó nội trú 9,33% và ngoại trú là 16,24%

Sự lựa chọn các loại dịch vụ y tế có sự khác nhau cơ bản giữa thành thị

và nông thôn, giữa hộ nhóm giàu và nhóm nghèo. Năm 2012, có 79,99%

ngƣời dân đến điều trị nội trú ở các bệnh viện nhà nƣớc từ tuyến huyện trở

lên; tỷ lệ này giữa khu vực thành thị và nông thôn có sự khác biệt không lớn

(khu vực thành thị là 83,33%, khu vực nông thôn là 79,44%); chỉ có 2,42%

điều trị ở cơ sở y tế ngoài nhà nƣớc. Năm 2010, có 86,2% ngƣời dân đến điều

trị nội trú ở các bệnh viện nhà nƣớc từ tuyến huyện trở lên, trong đó khu vực

thành thị là 87,89%, khu vực nông thôn là 85,62%, chỉ 6,42% điều trị ở cơ sở

y tế ngoài nhà nƣớc (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013).

Trong những năm qua, Quảng Bình thực hiện tốt chủ trƣơng phát thẻ y

tế cho ngƣời nghèo và trẻ em dƣới 6 tuổi và thực hiện tốt chủ trƣơng mua

bảo hiểm y tế tự nguyện trong dân đã góp phần làm cho tỷ lệ hộ sử dụng

thẻ bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh đạt tỷ lệ cao. Tỷ lệ này giữa khu

vực thành thị và nông thôn, giữa hộ giàu và hộ nghèo có sự chênh lệch

không đáng kể, năm 2010 có 65,54% ngƣời dân khi tham gia khám chữa

bệnh nội, ngoại trú có bảo hiểm y tế hoặc sổ khám chữa bệnh miễn phí, đặc

biệt đã có 71,77% ngƣời dân thuộc nhóm nghèo nhất (nhóm 1) có thẻ bảo

hiểm y tế hoặc sổ khám chữa bệnh miễn phí, nhóm giàu nhất có 74,11%.

Khu vực nông thôn có 62,41% trong khi khu vực thành thị có 80,37%. Năm

2012, có 77,26% ngƣời dân tham gia khám chữa bệnh nội, ngoại trú có thẻ

bảo hiểm y tế hoặc sổ khám, chữa bệnh miễn phí, đặc biệt đã có 83,72%

ngƣời dân nhóm 1, 78,86% ngƣời ở nhóm 5; 72,74% ở khu vực nông thôn

và 95,88% khu vực thành thị tham gia khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế

68

hoặc sổ khám, chữa bệnh miễn phí (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013).

Kinh tế càng phát triển, các cơ sở y tế chăm sóc sức khỏe cho nhân dân

đƣợc đầu tƣ thêm về cơ sở vật chất, góp phần chăm sóc sức khỏe cho ngƣời

dân ngày càng tốt hơn, mặt khác, giá cả hàng hóa dịch vụ không ngừng tăng

qua các năm dẫn tới chi phí cho chăm sóc sức khỏe cũng tăng theo. Đây là

một gánh nặng không nhỏ cho ngƣời dân, nhất là ngƣời nghèo.

4.2.6. Nhà ở tiện nghi, đồ dùng lâu bền

Nhà ở của các hộ gia đình ngày càng đƣợc cải thiện và bảo đảm điều

kiện sống ngày một tốt hơn. Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố và bán kiên cố chiếm tỷ

lệ lớn, tỷ lệ nhà tạm và nhà khác giảm. Tỷ lệ hộ có nhà kiên cố và bán kiên cố

chung toàn tỉnh năm năm 2012 là 96,9%, tăng 2,06% so với năm 2010; so

với năm 2008 tăng 2,14%, trong đó, tỷ lệ hộ có nhà kiên cố chiếm 84,4% và

bán kiên cố chiếm 12,3%. Tỷ lệ này của năm 2010 là 94,84%, tăng 0,08% so

với năm 2008; so với năm 2006 tăng 0,72%, trong đó tỷ lệ hộ có nhà kiên cố

chiếm 81,48% và bán kiên cố 13,36%. Trong những năm qua phong trào xóa

mái nhà tranh cho hộ nghèo đƣợc các cấp các ngành và chính quyền địa

phƣơng ở Quảng Bình quan tâm nên tỷ lệ hộ có nhà tạm và nhà khác giảm

dần qua từng năm, năm 2010 chỉ chiếm 5,16%, trong đó nhà thiếu kiên cố

3,16% và nhà đơn sơ chỉ có 2,0%; năm 2012, con số này là 3,1%, trong đó

nhà thiếu kiên cố 2,22% và nhà đơn so chỉ có 0,88%. Nếu xét theo 5 nhóm

thu nhập thì năm 2012, tỷ lệ nhà kiên cố của những hộ nhóm 5 là 90,78%

trong khi đó nhóm 1 chỉ chiếm 67,09%. Tỷ lệ này tƣơng ứng năm 2010 là

89,13% và 62,18% và năm 2008 là 42,00% và 11,54%. Nhƣ vậy điều kiện

nhà ở của ngƣời dân đã có sự cải thiện vƣợt bậc, nhất là tỷ lệ nhà ở kiên cố

69

tăng cao so với những năm trƣớc (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013).

Bảng 4.12: Tỷ lệ hộ có nhà ở chia theo loại nhà, thành thị - nông thôn và

5 nhóm thu nhập năm 2012

§¬n vÞ tinh: %

Loại nhà

Nhà Nhà Nhà Nhà Chung bán thiếu kiên cố đơn sơ kiên cố kiên cố

100,00 84,60 12,30 2,22 0,88 Chung

Thành thị nông thôn

8,65 0,97 100,00 90,38 - Thành thị

13,02 2,47 100,00 83,46 1,05 Nông thôn

5 nhóm thu nhập

100,00 67,09 1,83 23,08 7,99 Nhóm 1

100,00 86,70 - 11,54 1,76 Nhóm 2

100,00 85,97 2,72 11,31 - Nhóm 3

100,00 91,59 - 6,81 1,60 Nhóm 4

100,00 90,78 - - 9,22 Nhóm 5

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2013)

Tỷ lệ nhà ở kiên cố, bán kiên cố có sự khác nhau giữa khu vực thành

thị và khu vực nông thôn. Ở khu vực thành thị 99,03% hộ có nhà ở kiên cố và

bán kiên cố, nhà tạm và nhà khác chỉ chiếm 0,97%; khu vực nông thôn

96,48% hộ có nhà kiên cố và bán kiên cố; nhà tạm và nhà khác 2,47%. Kết

quả trên phản ánh điều kiện sống của dân cƣ Quảng Bình ngày càng đƣợc cải

thiện tốt hơn, số nhà tạm dần đƣợc xóa khỏi đời sống ngƣời dân Quảng Bình.

Song song với việc kiên cố hóa nhà ở, diện tích nhà cũng đƣợc cải

70

thiện rõ rệt. Diện tích nhà ở bình quân chung 1 ngƣời năm 2010 là

18,94m2, tăng 2,63m2 so với năm 2008 (tăng 16,1%) và tăng 4,51m2 so với

năm 2006 (tƣơng đƣơng tăng 31,3%). Năm 2012, diện tích nhà ở bình quân chung 1 ngƣời là 20,23m2, tăng 1,29m2 so với năm 2010 (tăng 6,8%) và tăng 3,92m2 so với năm 2008 (tƣơng đƣơng tăng 24,03%) (Cục Thống kê

Quảng Bình, 2013).

Đơn vị tính: m2

Hình 4.5: Diện tích nhà ở bình quân 1 ngƣời năm 2006, 2008, 2010

phân theo thành thị, nông thôn

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2007,2013)

Diện tích nhà ở bình quân có sự khác nhau giữa khu vực thành thị và

khu vực nông thôn, năm 2010 diện tích nhà ở bình quân 1 ngƣời khu vực thành thị là 23,54m2, cao hơn khu vực nông thôn 5,57m2 (khu vực nông thôn 17,97m2); năm 2012 diện tích nhà ở bình quân 1 ngƣời khu vực thành thị là 27,13 m2, cao hơn khu vực nông thôn 8,25 m2 (khu vực nông thôn 18,88 m2).

Diện tích nhà ở bình quân 1 khẩu có sự khác nhau giữa dân tộc của chủ hộ,

71

giữa hộ giàu và hộ nghèo. Diện tích nhà ở bình quân 1 ngƣời của những hộ

dân tộc kinh năm 2010 là 19,28m2, cao gấp 2,86 lần những hộ có chủ hộ là dân tộc khác (6,73m2), của những ngƣời ở nhóm 5 là 29,13m2, cao gấp 2,04 lần những hộ thuộc nhóm 1 (chỉ có 14,26m2); năm 2012, dân tộc kinh là 20,53 m2, cao gấp 2,15 lần những hộ là dân tộc khác (9,57%), của nhóm 5 là 31,17 m2, cao gấp 2,24 lần những hộ thuộc nhóm 1 (chỉ có 13,9 m2) (Cục Thống kê

Quảng Bình, 2013).

Kinh tế phát triển, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện, các hộ gia đình

mua sắm đƣợc nhiều loại đồ dùng lâu bền phục vụ cuộc sống (xe máy, ti vi, tủ

lạnh, tủ đá, bình tắm nóng lạnh, ô tô, máy điều hòa nhiệt độ...). Năm 2012, có

99,8% hộ dân có đồ dùng lâu bền phục vụ cuộc sống, trong đó thành thị có

100%, nông thôn có 99,76%. Năm 2010, chỉ tiêu này là 95,02%, thành thị là

100%, nông thôn là 93,98%. Tỷ lệ hộ có xe máy năm 2012 là 73,88%, năm

2010 là 66,17% (tăng 7,71 điểm phần trăm), năm 2008 là 59,52% (năm 2012

so với năm 2008 tăng 14,36% điểm phần trăm) trong đó khu vực thành thị có

88,56% và khu vực nông thôn có 70,99%. Tỷ lệ hộ có tủ lạnh, tủ đá năm 2012

là 35,19%, năm 2010 là 26,98%; thành thị có 73,01%, nông thôn có 27,76%.

Tỷ lệ hộ có bình tắm nóng lạnh năm 2010 là 10,19% và năm 2008 là 4,76%.

Một số đồ dùng đắt tiền đều tăng so với trƣớc nhƣ đã có 2,87% số hộ có máy

điều hòa nhiệt độ, trong đó thành thị chiếm 12,03% cao gấp 11,21 lần khu vực

nông thôn (1,07%); 2,2% hộ có xe ô tô riêng, trong đó thành thị chiếm 5,75%

và khu vực nông thôn chỉ có 1,5%; số hộ có máy giặt là 7,65%, trong đó khu

vực thành thị là 24,34% và khu vực nông thôn 4,36% (thành thị cao gấp 5,58

lần) (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013).

4.2.7. Các chỉ số đo lường bất bình đẳng

4.2.7.1. Hệ số Gini

Hệ số Gini là một chỉ số phản ánh chênh lệch giữa thu nhập và phân hóa

72

giàu nghèo trong dân cƣ, đo lƣờng về bất bình đẳng phân hóa giàu nghèo khá

hiệu quả. Theo Cục Thống kê Quảng Bình, hệ số Gini của Quảng Bình năm

2006 là 0,3428; năm 2008 là 0,3525; năm 2010 là 0,3836 và năm 2012 là

0,3987 (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013). Nhƣ vậy, sự bất bình đẳng về thu

nhập của các tầng lớp dân cƣ Quảng Bình có diễn ra nhƣng chƣa ở mức cao,

tuy nhiên, đang có xu hƣớng tăng.

4.2.7.2. Đường cong Lorenz

Đƣờng cong Lorenz ở hình 4.6 cho thấy sự bất bình đẳng về thu nhập

trong dân cƣ giữa thành thị thấp hơn ở khu vực dân cƣ nông thôn ở tỉnh

Quảng Bình.

Hình 4.6: Đƣờng cong Lorenz năm 2012 tỉnh Quảng Bình

73

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2013)

4.3. Đánh giá về mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình

4.3.1. Những thành tựu đạt được

Qua việc phân tích mức sống dân cƣ của tỉnh Quảng Bình giai đoạn

2006 - 2012, có thể thấy rằng, trong thời kỳ này, Quảng Bình đã đạt đƣợc một

số thành tựu cơ bản nhƣ sau:

4.3.1.1. Mức thu nhập bình quân đầu người đã được nâng lên đáng kể

Trong thời kỳ 2006-2012, mức thu nhập bình quân đầu ngƣời ở tỉnh

Quảng Bình theo giá hiện hành đã tăng 3 lần từ 420.000 đồng/ngƣời/tháng

(năm 2006) lên 1.437.000 đồng/ngƣời/tháng vào năm 2012. Mức thu nhập

năm 2012 của Quảng Bình còn cao hơn một số tỉnh trong khu vực nhƣ Quảng

Trị, Hà Tĩnh, Thành Hóa và Nghệ An. Có một số lý do có thể lý giải cho việc

gia tăng mức thu nhập nói trên. Trước hết, thu nhập của các năm 2006, 2008,

2010, 2012 tăng là do trong thời kỳ 2006 - 2010, Nhà nƣớc đã 5 lần điều

chỉnh tăng lƣơng tối thiểu vào 1/10/2006; 1/1/2008; 1/5/2009; 1/5/2010;

1/5/2011 và 1/5/2012. Thứ hai, nhƣ đã phân tích trƣớc đó, tăng trƣởng GDP

theo giá so sánh của Quảng Bình trong thời kỳ 2006-2012 khá cao: 9,8%/năm.

Đây chính là nền tảng quan trọng để gia tăng mức thu nhập bình quân đầu

ngƣời - một tiêu chí quan trọng hàng đầu về mức sống dân cƣ. Thứ ba, thu

nhập bình quân đầu ngƣời tăng lên là do nhân khẩu bình quân của hộ gia đình

ở Quảng Bình có xu hƣớng giảm dần từ 2006 - 2012 (xem mục 4.2.3). Bên

cạnh đó, số ngƣời trong độ tuổi lao động lại tăng lên (xem hình 4.4), cho phép

các hộ gia đình có thêm nhiều thành viên tham gia hoạt động kinh tế và do

vậy giúp cho các hộ nâng cao mức sống. Thứ tư, trong thời gian qua, việc

khai thác tài nguyên thiên nhiên để phát triển sản xuất và dịch vụ đã có những

chuyển biến tích cực. Du lịch phát triển nhanh, đặc biệt dịch vụ du lịch đã

từng bƣớc khẳng định là một ngành kinh tế quan trọng có tính đột phá của

74

tỉnh. Hạ tầng du lịch có bƣớc phát triển, nhờ đó, lƣợng khách du lịch đến

Quảng Bình ngày càng tăng và đóng góp đáng kể cho ngân sách của tỉnh, tạo

việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Doanh thu du lịch của tỉnh

năm 2012 là 139.868 triệu đồng, trong đó khu vực nhà nƣớc là 25.216 triệu

đồng, ngoài nhà nƣớc là 114.651 triệu đồng (bao gồm khu vực tƣ nhân là

95.304; cá thể là 19.347 triệu đồng). Doanh thu dịch vụ lƣu trú và ăn uống

năm 2012 là 1.126.662 triệu đồng (Cục Thống kê Quảng Bình, 2014). Thứ

năm, ngoài nội lực đƣợc huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân

trong tỉnh, số lƣợng nhà đầu tƣ ngoài tỉnh đến tìm hiểu cơ hội đầu tƣ, khảo sát

và đăng ký dự án trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng, trong đó có một số nhà đầu

tƣ, tập đoàn kinh tế lớn nhƣ: Tập đoàn Sun Group, Tập đoàn Điện lực Việt

Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam,

Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng, Công ty Chí Thành, Công ty Đông

Dƣơng, Công ty Linh Thành, Công ty cổ phần điện Đông Dƣơng…, góp phần

giải quyết việc làm cho 3,14 vạn lao động/năm. Những yếu tố đó đã tác động

tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần giải quyết tốt

việc làm và nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho dân cƣ trong tỉnh.

4.3.1.2. Tỷ lệ nghèo giảm mạnh

Trong thời kỳ 2006 - 2012, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo của tỉnh

Quảng Bình bình quân mỗi năm giảm từ 3 - 4 % số hộ nghèo/năm. Điều đó

bắt nguồn từ việc thu nhập bình quân đầu ngƣời đã đƣợc cải thiện đáng kể

trong thời gian này. Nhƣ đã phân tích, thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng

thời kỳ 2006 - 2012 liên tục tăng với tốc độ tăng bình quân là 22,63%/năm.

Bên cạnh đó, tỷ lệ nghèo giảm mạnh có thể do Quảng Bình đã tổ chức thực

hiện có hiệu quả các chính sách, dự án hỗ trợ ngƣời nghèo trƣớc cũng nhƣ

trong thời gian nói trên. Công tác xóa đói giảm nghèo đƣợc triển khai tích cực

và đã trở thành phong trào sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, doanh

75

nghiệp. Những hộ nghèo đƣợc tạo điều kiện thuận lợi trong việc vay vốn giải

quyết việc làm. Nhờ đó, mức sống nhân dân tiếp tục đƣợc cải thiện, đời sống

vật chất và tinh thần ngày càng đƣợc nâng lên, đặc biệt là đồng bào dân tộc,

vùng núi, vùng sâu, vùng xa.

4.3.1.3. Giáo dục và y tế được cải thiện đáng kể

Nhƣ đã phân tích ở mục 4.2.4, thời kỳ 2006 - 2012, Quảng Bình đã đạt

đƣợc một số thành tựu nhất định về giáo dục. Tỷ lệ dân số trên 15 tuổi trở lên

biết chữ ở tỉnh luôn tăng qua các năm gần đây và cao hơn mặt bằng chung của

cả nƣớc. Bên cạnh đó, tỷ lệ trẻ em đi học theo đúng độ tuổi cũng có xu hƣớng

tăng ở các cấp học cũng nhƣ ở cả khu vực nông thôn và thành thị. Hơn nữa,

mức chi tiêu cho giáo dục/ngƣời tăng ở cả khu vực thành thị và nông thôn cho

thấy phần nào sự tiếp cận của ngƣời dân đối với giáo dục ngày càng tốt hơn.

Thành tích trên có đƣợc có thể bắt nguồn từ việc mức thu nhập ngƣời dân

tăng lên đã giúp cho việc tiếp cận tốt hơn đối với giáo dục. Cũng có thể, điều

đó phản ánh rằng sự nghiệp giáo dục - đào tạo tiếp tục đƣợc sự quan tâm đầu

tƣ của toàn xã hội. Chất lƣợng giáo dục - đào tạo đã có sự chuyển biến tƣơng

đối toàn diện, cả ở diện đại trà và mũi nhọn. Mạng lƣới trƣờng, lớp tiếp tục

đƣợc sắp xếp hợp lý, đội ngũ giáo viên đƣợc bổ sung về số lƣợng, nâng cao

về chất lƣợng. Công tác hƣớng nghiệp, dạy nghề phổ thông đƣợc quan tâm;

công tác kiểm tra, đánh giá, thi cử có nhiều cải tiến, đổi mới theo hƣớng

nghiêm túc, khách quan, công tác phổ cập giáo dục đƣợc đẩy mạnh (Đảng bộ

tỉnh Quảng Bình, 2010).

Việc tiếp cận với giáo dục của ngƣời dân cũng đã tốt hơn phần nào đƣợc

phản ánh qua việc chi tiêu cho giáo dục bình quân một thành viên đi học trong

năm 2012 tăng so với năm 2010 và năm 2008. Năm 2012, trung bình các hộ

gia đình phải chi 3.584 nghìn đồng cho một thành viên đi học, tăng 70,26% so

với năm 2010 (tƣơng đƣơng tăng 1.479 nghìn đồng), trong đó các khoản học

76

phí, đóng góp cho trƣờng lớp và các khoản chi cho giáo dục khác chiếm tỷ

trọng lớn nhất trong chi giáo dục cho các thành viên hộ đi học (Cục Thống kê

Quảng Bình, 2013).

Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân tiếp tục đƣợc quan tâm.

Các chƣơng trình mục tiêu quốc gia về y tế đƣợc triển khai có chất lƣợng, các

loại dịch bệnh hàng năm đƣợc khống chế có hiệu quả. Đội ngũ cán bộ y tế các

tuyến đƣợc bổ sung về số lƣợng và từng bƣớc nâng cao về chất lƣợng…Nhờ

vậy, chất lƣợng khám chữa bệnh ngày càng đƣợc nâng cao, việc ứng dụng các

công nghệ tiên tiến, kỹ thuật chuyên sâu đã đƣợc triển khai. Công tác xã hội

hoá lĩnh vực y tế đƣợc thực hiện có hiệu quả, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu

cầu khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh (Đảng bộ tỉnh Quảng

Bình, 2010).

4.3.1.4. Nhà ở và đồ dùng lâu bền được tu sửa và mua sắm ngày càng nhiều

Trong những năm qua, do tình hình kinh tế phát triển và sự nỗ lực thực

hiện phong trào xóa mái nhà tranh cho hộ nghèo nên ở Quảng Bình nên tỷ lệ

hộ có nhà tạm và nhà khác giảm dần qua từng năm, năm 2010 chỉ chiếm

5,16%, trong đó nhà thiếu kiên cố 3,16% và nhà đơn sơ chỉ có 2,0%; năm

2012, con số này là 3,1%, trong đó nhà thiếu kiên cố 2,22% và nhà đơn so chỉ

có 0,88%.Tỷ lệ hộ có nhà kiên cố và bán kiên cố chung toàn tỉnh năm năm

2012 là 96,9%, tăng 2,06% so với năm 2010 và tăng 2,14% so với năm 2008,

Tỷ lệ này của năm 2010 là 94,84%, tăng 0,08% so với năm 2008; so với năm

2006 tăng 0,72%, trong đó tỷ lệ hộ có nhà kiên cố chiếm 81,48% và bán kiên

cố 13,36%.

Kinh tế càng phát triển, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện, số hộ gia

đình tu sửa nhà ở và mua sắm nhiều loại đồ dùng lâu bền hơn phục vụ cho đời

sống, đặc biệt có những loại đồ dùng trƣớc kia đƣợc coi là xa xỉ, đắt tiền (xe

máy, ti vi, tủ lạnh, tủ đá, bình tắm nóng lạnh, ô tô, máy điều hòa nhiệt độ...)

77

thì nay đã trở thành những đồ dùng thông thƣờng và không thể thiếu đối với

nhiều hộ gia đình và có xu hƣớng tăng nhanh. Năm 2012, có 99,8% số hộ dân

có đồ dùng lâu bền phục vụ cuộc sống, trong đó, thành thị có 100%, nông

thôn có 99,76%. Năm 2010, chỉ tiêu này là 95,02%, trong đó thành thị là

100%, nông thôn là 93,98%. Tỷ lệ hộ có xe máy năm 2012 là 73,88%, năm

2010 là 66,17% (tăng 7,71 điểm phần trăm), năm 2008 là 59,52% (năm 2012

so với năm 2008 tăng 14,36% điểm phần trăm), trong đó, khu vực thành thị

có 88,56% và khu vực nông thôn có 70,99% (xem ở mục 4.2.6).

4.3.2. Những hạn chế và thách thức đặt ra

4.3.2.1. Mức thu nhập còn rất thấp so với mặt bằng chung của cả nước và

chênh lệch thu nhập ngày càng gia tăng

Thời kỳ 2006 - 2012, mặc dù mức thu nhập bình quân đầu ngƣời của

Quảng Bình đã đƣợc cải thiện đáng kể, nhƣng hiện tại mức thu nhập này còn

rất thấp so với mặt bằng chung của cả nƣớc và một số tỉnh lân cận nhƣ Thừa

Thiên - Huế. Hơn nữa, chênh lệch thu nhập giữa thành thị - nông thôn và giữa

các nhóm có xu hƣớng gia tăng. Chênh lệch thu nhập giữa nhóm 20% giàu

nhất và nhóm 20% nghèo nhất tăng từ 5,7 lần năm 2006 lên 7,5 lần năm 2012

(Cục Thống kê Quảng Bình, 2013). Tuy nhiên, mức chênh lệch thu nhập của

Quảng Bình còn thấp hơn so với mặt bằng chung quốc gia là 9,5 lần năm

2012 (Nguyễn Hồng Sơn và Trần Quang Tuyến, 2014) và mức gia tăng này sẽ

tăng mạnh trong những năm sắp tới. Do vậy, nếu không có những chính sách

điều tiết hợp lý thì sự gia tăng bất bình đẳng có thể có những hậu quả tiêu cực

cho thành tựu giảm nghèo bởi nghèo đói và bất bình đẳng thƣờng có mối

quan hệ đồng biến với nhau. Hơn nữa, bất bình đẳng thu nhập cũng đe dọa sự

ổn định chính trị và xã hội cũng nhƣ mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh

Quảng Bình.

Về nguyên nhân, có thể đƣợc giải thích là do Quảng Bình là địa bàn chịu

78

ảnh hƣởng nặng nề từ hai cuộc chiến tranh khốc liệt chống thực dân Pháp và đế

quốc Mỹ xâm lƣợc, điểm xuất phát thấp, vị trí địa lý tự nhiên là vùng đất hẹp, dốc,

thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của thiên tai khắc nghiệt, đặc biệt bão lũ thƣờng

xuyên xảy ra. Việc chênh lệch thu nhập ngày càng gia tăng, một mặt do tất yếu

khách quan của việc phát triển kinh tế thị trƣờng, mặt khác, có thể do chính quyền

địa phƣơng chƣa điều tiết đƣợc nguồn thu nhập của dân cƣ trong tỉnh.

4.3.2.2. Tỷ lệ nghèo còn cao và nguy cơ tái nghèo còn lớn

Tuy đã đạt đƣợc nhiều kết quả trong việc xóa đói giảm nghèo song

trên thực tế, việc xóa đói giảm nghèo ở Quảng Bình còn thiếu tính bền

vững. Nguy cơ dễ bị tổn thƣơng của ngƣời nghèo trƣớc rủi ro của cuộc

sống còn lớn. Chỉ tính riêng trong 5 năm (2006 - 2010), tổng giá trị thiệt hại

do bão, lũ trên các địa bàn của tỉnh lên đến 4.057 tỷ đồng (chiếm 9,2% tổng

GDP 5 năm của Quảng Bình), bình quân mỗi năm ở Quảng Bình giá trị thiệt

hại lên đến 815 tỷ đồng và có thể nói giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra hàng

năm gần bằng nguồn thu ngân sách từ kinh tế địa phƣơng của tỉnh (thu ngân

sách bình quân 5 năm là 905 tỷ đồng/năm).

Bên cạnh đó, với đặc điểm về địa hình hẹp và dốc, đất đai kém màu mỡ

nên khả năng mở rộng diện tích đất sản xuất trong các ngành nông, lâm, thuỷ

sản của các tầng lớp dân cƣ còn gặp phải khó khăn, nhất là việc bố trí cơ cấu

cây trồng, vật nuôi phù hợp để đảm bảo có hiệu quả kinh tế khi đầu tƣ phát

triển sản xuất. Hơn nữa, với đặc điểm khí hậu, thời tiết khắc nghiệt, bão lũ

thƣờng xuyên xảy ra đã tạo cho Quảng Bình những khó khăn cho đời sống

nhân dân nói chung và việc phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản nói riêng.

Với đặc thù của địa hình và thời tiết, khí hậu đã làm ảnh hƣởng trực tiếp đến

đời sống dân cƣ trong tỉnh, chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro và ảnh hƣởng lớn

đến các hoạt động sản xuất nông, lâm, thủy sản, tạo tâm lý thiếu an tâm trong

79

đầu tƣ phát triển sản xuất, vì vậy làm ảnh hƣởng lớn đến năng suất, chất

lƣợng, hiệu quả của cơ cấu cây trồng, vật nuôi cũng nhƣ các loại hình sản

xuất và dịch vụ.

Hệ thống an sinh xã hội chƣa phát huy tác dụng ở vùng nông thôn,

vùng sâu, vùng xa. Đặc biệt, Quảng Bình nằm trong vùng thƣờng xuyên

xảy ra thiên tai bão lụt, gần 80% ngƣời nghèo làm việc trong nông

nghiệp có thể dẫn đến nguy cơ tái nghèo còn cao. Mức thu nhập của một

số hộ không ổn định nằm giáp ranh chuẩn nghèo đói cũng có nguy cơ tái

đói nghèo.

4.3.2.3. Bất bình đẳng trong việc tiếp cận giáo dục có chiều hướng gia tăng

Nhƣ đã phân tích ở phần thực trạng (mục 4.2.4), mặc dù lĩnh vực giáo

dục đã đạt đƣợc một số thành tựu nhất định nhƣng có sự chênh lệch đáng kề

về tiếp cận giáo dục giữa dân số thành thị và nông thôn và giữa nhóm giàu và

nhóm nghèo, thể hiện qua tỷ lệ trẻ em đi học đúng độ tuổi là cao hơn rất nhiều

ở thành thị so với nông thôn và nhóm giàu so với nhóm nghèo.

Bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục còn đƣợc thể hiện một phần qua chi

phí cho giáo dục giữa khu vực thành thị và nông thôn, giữa các nhóm thu nhập

và dân tộc của chủ hộ có sự chênh lệch ngày một lớn. Ở khu vực thành thị và

nhóm các hộ giàu chi cho giáo dục cao vì có điều kiện đầu tƣ hơn cho con em đi

học, trong khi ở nông thôn và các hộ nghèo chi cho giáo dục và đào tạo thấp vì

do điều kiện khó khăn của kinh tế hộ gia đình. Tuy nhiên, cần lƣu ý là chi tiêu

cho giáo dục thấp ở nhóm nghèo và vùng khó khăn cũng bắt nguồn nhờ hƣởng

lợi từ chính sách miễn giảm học phí và các khoản đóng góp cho học sinh vùng

dân tộc, con em các hộ nghèo nên giảm đƣợc chi phí đi học.

Nguyên nhân của tình trạng trên là do bất bình đẳng trong thu nhập và một phần

do chính sách xã hội hóa giáo dục không đồng đều giữa các vùng, miền, mặt khác,

80

cũng có thể các cấp chính quyền chƣa thực hiện tốt các chính sách về giáo dục đào tạo.

4.3.2.4. Chi phí y tế ngày càng cao và xuất hiện bất bình đẳng trong tiếp cận

y tế

Chi phí y tế và cơ cấu chi cho y tế trong tổng chi tiêu cho đời sống càng

cao ảnh hƣởng càng lớn đến mức sống của dân cƣ và trở thành gánh nặng

trong đời sống đối với những hộ nghèo ở tỉnh Quảng Bình. Chi phí y tế bình

quân 1 lƣợt ngƣời có khám chữa bệnh trong năm 2012 chung toàn tỉnh là

1.212 nghìn đồng/ngƣời/lƣợt, tăng 95 nghìn đồng so với năm 2010. Năm

2010, tỷ trọng chi cho y tế trong tổng chi cho đời sống hộ gia đình chung toàn

tỉnh chiếm 10,24%, tỷ trọng này có sự khác nhau giữa khu vực nông thôn và

thành thị, nhóm hộ giàu cao hơn hộ nghèo và chủ hộ là dân tộc kinh cao hơn

chủ hộ là dân tộc thiểu số; khu vực thành thị chiếm tỷ trọng 12,33%, cao hơn

khu vực nông thôn 2,85% (khu vực nông thôn 9,48%); nhóm 5 (nhóm hộ giàu

nhất) chiếm 14,91%, cao hơn nhóm 1 (nhóm nghèo nhất) 7,22% (nhóm 1 là

7,69%). Năm 2012, tỷ trọng chi cho y tế trong tổng chi cho đời sống hộ gia

đình chung toàn tỉnh chiếm 5,10%; khu vực thành thị chiếm 3,30% (thấp hơn

khu vực nông thôn 2,39%), khu vực nông thôn là 5,69%; nhóm 5 chiếm

2,81% (thấp hơn nhóm 1 0,52% (nhóm 1 là 3,33%. Chi phí y tế bình quân 1

lƣợt ngƣời có khám chữa bệnh trong năm 2010 chung toàn tỉnh là 1.117 nghìn

đồng/ngƣời/lƣợt, trong đó khu vực thành thị 1.592 nghìn đồng/ngƣời/lƣợt cao

gấp 1,65 lần khu vực nông thôn (964 nghìn đồng/ngƣời/lƣợt). Chi tiêu y tế

bình quân 1 ngƣời có khám chữa bệnh trong năm 2010 ở khu vực thành thị là

3.048 nghìn đồng, cao hơn 1.345 nghìn đồng so với khu vực nông thôn; nhóm

5 (các hộ giàu nhất) 4.127 nghìn đồng, cao hơn 3.519 nghìn đồng so với

nhóm 1 (nhóm các hộ nghèo nhất) (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013).

Nguyên nhân của chi phí về y tế tăng cao là do kinh tế phát triển, nhu cầu

khám, chữa bệnh của ngƣời dân ngày càng tăng và ngày càng cao. Bên cạnh đó,

việc xuất hiện bất bình đẳng trong tiếp cận y tế là do những hộ nghèo phần lớn ở

81

khu vực nông thôn đƣợc sự quan tâm của Nhà nƣớc về cấp phát thẻ bảo hiểm y tế

khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo đã góp phần giảm bớt gánh nặng của ngƣời dân

trong chăm sóc sức khoẻ, mặt khác, những hộ ở khu vực thành thị và những hộ có

thu nhập cao có điều kiện để sử dụng dịch vụ y tế cao hơn dẫn tới chi phí cao hơn.

4.3.2.5. Sự khác biệt về nhà ở và diện tích nhà ở

Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố và bán kiên cố chiếm tỷ lệ lớn, tỷ lệ nhà tạm

giảm, tuy nhiên có sự khác biệt: Tỷ lệ hộ có nhà kiên cố và bán kiên cố chung

toàn tỉnh năm năm 2012 là 96,9%, tăng 2,06% so với năm 2010; so với năm

2008 tăng 2,14%, trong đó, tỷ lệ hộ có nhà kiên cố chiếm 84,4% và bán kiên

cố chiếm 12,3%. Tỷ lệ này của năm 2010 là 94,84%, tăng 0,08% so với năm

2008; so với năm 2006 tăng 0,72%, trong đó tỷ lệ hộ có nhà kiên cố chiếm

81,48% và bán kiên cố 13,36%. Phân theo ngành nghề ta thấy: hộ xây dựng

có tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố cao nhất, chiếm 98,41%; tiếp theo là hộ

làm dịch vụ 98,05%; những hộ làm lâm nghiệp có tỷ lệ này thấp nhất với

84,38%. Nếu xét theo 5 nhóm thu nhập thì năm 2012, tỷ lệ nhà kiên cố của

những hộ nhóm 5 là 90,78%, trong khi đó nhóm 1 chỉ chiếm 67,09%. Tỷ lệ

này tƣơng ứng năm 2010 là 89,13% và 62,18%; năm 2008 là 42,00% và

11,54% (Cục Thống kê Quảng Bình).

Diện tích nhà ở bình quân có sự khác nhau giữa khu vực thành thị và

khu vực nông thôn, năm 2010 diện tích nhà ở bình quân 1 ngƣời khu vực thành thị là 23,54m2, cao hơn khu vực nông thôn 5,57m2 (khu vực nông thôn 17,97m2). Diện tích nhà ở bình quân 1 khẩu có sự khác nhau giữa dân tộc của

chủ hộ, giữa hộ giàu và hộ nghèo. Diện tích nhà ở bình quân 1 ngƣời của những hộ dân tộc kinh là 19,28m2, cao gấp 2,86 lần những hộ có chủ hộ là dân tộc khác (6,73m2); của những ngƣời ở nhóm 5 là 29,13m2, cao gấp 2,04 lần những hộ thuộc nhóm 1 (chỉ có 14,26m2).

Nguyên nhân của sự khác biệt về diện tích nhà ở có thể lý giải là do bất

bình đẳng về thu nhập giữa các nhóm dân cƣ và do sự khác biệt về nhận thức

82

của ngƣời dân ở các vùng miền và các tầng lớp trong xã hội..

CHƢƠNG 5

NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC SỐNG DÂN CƢ

TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG NHỮNG NĂM SẮP TỚI

5.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao mức sống dân cƣ

5.1.1. Quan điểm nâng cao mức sống dân cư

Trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới ở Việt Nam, Đảng và Nhà

nƣớc ta luôn kiên định và ngày càng bổ sung, hoàn thiện những tƣ duy, quan

điểm mới trong việc giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với mục

tiêu nâng cao mức sống dân cƣ. Đảng và Nhà nƣớc ta chủ trƣơng phát triển

nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, điều đó có nghĩa là đi đôi

với việc phát triển kinh tế phải bảo đảm về mặt an sinh xã hội cho các tầng

lớp dân cƣ. Vì vậy, trong các văn kiện đại hội của Đảng và trong các chiến

lƣợc phát triển kinh tế, bao giờ Đảng ta cũng chú trọng việc gắn kết giữa mục

tiêu phát triển kinh tế với mục tiêu xã hội và đặc biệt nhấn mạnh việc không

ngừng nâng cao mức sống dân cƣ, giảm tỷ lệ đói nghèo, từng bƣớc giảm

khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các tầng lớp dân cƣ.

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục thể hiện quan điểm

của Đảng trong định hƣớng và mục tiêu tổng quát: “phát triển kinh tế nhanh, bền

vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân...”. “Tập trung giải

quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động, nâng cao đời sống vật

chất và tinh thần cho nhân dân. Tạo bƣớc tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công

bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện

chăm sóc sức khỏe cho nhân dân”(Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011).

Quan điểm, định hƣớng của Đảng Cộng sản Việt Nam - đó cũng là

quan điểm, định hƣớng của cấp ủy đảng và chính quyền tỉnh Quảng Bình

83

trong việc nâng cao mức sống dân cƣ, thể hiện ở các nội dung cơ bản sau:

Một là, phát triển vì con ngƣời, lấy con ngƣời là trọng tâm là chủ thể

của mọi hoạt động kinh tế. Tăng cƣờng kinh tế và nâng cao mức sống nhân

dân vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển xã hội.

Hai là, tăng trƣởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, y tế, giáo dục,

giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con ngƣời và nâng cao

chất lƣợng cuộc sống.

Ba là, thực hiện công bằng xã hội ngay trong từng bƣớc, từng chính

sách và trong suốt quá trình phát triển. Đây là quan điểm chỉ đạo cơ bản và

nhất quán xuyên suốt trong công cuộc đổi mới và trong thời gian sắp tới.

5.1.2. Mục tiêu nâng cao mức sống dân cư

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XV

nhiệm kỳ 2010 - 2015 đề ra chỉ tiêu phấn đấu: “Thu nhập bình quân đầu

ngƣời đạt từ 28 - 30 triệu đồng” (Đảng bộ tỉnh Quảng Bình, 2010) nhằm đƣa

Quảng Bỉnh ra khỏi tình trạng tỉnh nghèo vào năm 2015 và cơ bản trở thành

tỉnh phát triển trong vùng vào năm 2020; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ,

từng bƣớc hiện đại; phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, đáp ứng đƣợc yêu

cầu nguồn nhân lực trong từng giai đoạn; không ngừng quan tâm và chăm sóc

sức khỏe nhân nhân; từng bƣớc nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân

dân; chủ động phòng, chống bão, lũ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất ảnh

hƣởng do thiên tai gây ra; thực hiện tốt các chính sách an sinh - xã hội. Đó

cũng chính là mục tiêu của việc nâng cao mức sống dân cƣ trong thời gian tới,

5.2. Những thời cơ và thách thức trong việc nâng cao mức sống dân cƣ ở

tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới

5.2.1. Những thời cơ

Sau 25 xây dựng và phát triển kể từ ngày tái lập tỉnh, với sự nỗ lực quyết

tâm cao, tỉnh Quảng Bình đã từng bƣớc vƣợt qua những khó khăn, thử thách,

84

đạt đƣợc những kết quả tƣơng đối toàn diện. Kinh tế tiếp tục phát triển và duy

trì đƣợc đà tăng trƣởng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hƣớng; kết cấu hạ

tầng kinh tế, xã hội đƣợc quan tâm đầu tƣ và phát huy hiệu quả tốt; các lĩnh

vực văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, an sinh xã hội đƣợc đảm

bảo; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững.

Trên chặng đƣờng phát triển trong thời kỳ mới, Quảng Bình có những

lợi thế mới của một vùng đất vừa có rừng, có biển, có trung du, đồi núi với

nhiều danh lam thắng cảnh đẹp; giao thông đi lại thuận tiện (vừa có đƣờng bộ,

đƣờng sắt, đƣờng biển, đƣờng hàng không, thành phố Đồng Hới - trung tâm

chính trị, văn hóa, xã hội vừa đƣợc công nhận là đô thị loại hai); là cửa ngỏ

thuận tiện nhất trong việc giao lƣu thƣơng mại với các nƣớc có sử dụng

đƣờng 9 là Lào và Thái Lan; đặc biệt, Di sản thiên nhiên thế giới Vƣờn quốc

gia Phong Nha - Kẻ Bàng với hơn 300 hang động lớn nhỏ - một trong những

điểm đến hấp dẫn nhất châu Á và nhất hành tinh năm 2014 do tạp chí

NewYork Time của Mỹ bầu chọn, Quảng Bình đƣợc đông đảo nhân dân trong

cả nƣớc và bạn bè quốc tế biết nhiều hơn và đến đƣợc nhiều hơn, trong đó có

các nhà đầu tƣ lớn trong và ngoài nƣớc. Bên cạnh đó, trong 3 năm (2011 -

2013), Quảng Bình liên tục đứng đầu 63 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc về chỉ

số PAPI...

Những kết quả đạt đƣợc trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an

ninh, trật tự an toàn xã hội và những cơ hội lớn trên đây là thời cơ lớn để

Quảng Bình tiếp tục có điều kiện để nỗ lực phát triển, từng bƣớc nâng cao

mức sống dân cƣ trong thời gian tới.

5.2.2. Những thách thức

Kinh tế của tỉnh trong những năm vừa qua tuy có tăng trƣởng khá nhƣng

chƣa bền vững, còn phụ thuộc vào cơ chế, chính sách điều hành của Trung

ƣơng và các yếu tố khách quan khác. Quy mô, sức cạnh tranh của các doanh

85

nghiệp của tỉnh còn thấp, hiệu quả kinh tế chƣa cao. Chất lƣợng nguồn nhân

lực chƣa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Điểm

xuất phát của nền kinh tế vẫn còn thấp so với mức trung bình của cả nƣớc,

nhiều khó khăn nội tại chậm đƣợc khắc phục, ảnh hƣởng của suy thoái kinh

tế, lạm phát, thiên nhiên khắc nghiệt, bão lũ, hạn hán thƣờng xuyên xảy ra;

bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ ngƣời dân trong tỉnh (đặc biệt là ở các

dân tộc thiểu số) thiếu năng động, cá biệt còn trông chờ ỷ lại chính sách xóa

đói giảm nghèo của Nhà nƣớc...Đó là những thách thức lớn đối với Quảng

Bình trong việc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao mức sống của

ngƣời dân trong trong thời kỳ tới.

5.3. Những giải pháp nhằm nâng cao mức sống dân cư tỉnh Quảng Bình

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng mức sống dân cƣ tỉnh Quảng

Bình thời kỳ 1996 - 2012, đặc biệt là từ những hạn chế và thách thức đặt ra

trong việc nâng cao mức sống dân cƣ trong thời kỳ mới (mục 4.3.2), tác giả

luận văn đề xuất những giải pháp sau đây:

5.3.1. Nhóm giải pháp về kinh tế

5.3.1.1. Phát triển các ngành kinh tế nhằm khai thác tốt lợi thế tự nhiên và xã

hội của tỉnh.

Các bằng chứng thực nghiệm cho thấy mối quan hệ tích cực giữa tăng

trƣởng kinh tế và giảm nghèo ở nhiều nƣớc đang phát triển và bằng chứng

tƣơng tự cũng đƣợc xác nhận ở Việt Nam trong hơn hai thập kỷ qua (Nguyễn

Hồng Sơn và Trần Quang Tuyến, 2014). Do vậy, các chính sách thúc đẩy tăng

trƣởng kinh tế giúp đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo là một trong những nhiệm

vụ quan trọng hàng đầu trong những năm tới ở Quảng Bình. Để thúc đầy tăng

trƣởng kinh tế Quảng Bình nói chung, cần tập trung nguồn lực và các giải

pháp ƣu tiên cho phát triển các ngành kinh tế nhƣ sau:

Thứ nhất, phát triển sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp theo hƣớng đa canh

bền vững nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực, tạo sản phẩm hàng hóa cho tiêu

86

dùng và xuất khẩu.

Trong sản xuất trồng trọt cần chú trọng đến điều kiện thời tiết, thổ

nhƣỡng để điều chỉnh phù hợp quy hoạch tổng thể về sử dụng đất của tỉnh.

Tích cực chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ theo hƣớng phát triển

mạnh những sản phẩm đang có lợi thế về thị trƣờng và đảm bảo có thị trƣờng

tiêu thụ ổn định nhƣ: rau quả, lạc, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả…Coi trọng thâm

canh để tăng hiệu quả trên một đơn vị diện tích canh tác, mở rộng các vùng

chuyên canh sản xuất rau, cây gia vị, cây công nghiệp hàng năm.

Cân đối hợp lý giữa phát triển trồng trọt và chăn nuôi. Xem chăn nuôi là

ngành có tính đột phá trong sản xuất nông nghiệp. Phát triển chăn nuôi phải

phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng và môi trƣờng theo hƣớng đa dạng

các loại con, hiệu quả kinh tế cao; tạo đƣợc sự phát triển toàn diện cả về tổng

đàn lẫn chất lƣợng đàn, từng bƣớc đƣa ngành chăn nuôi trở thành ngành sản

xuất chính và có tỷ trọng hợp lý trong ngành nông nghiệp.

Để chuyển đổi cơ cấu sản xuất có hiệu quả và bền vững, cần phải đầu tƣ

nhiều hơn nữa vào các khâu trọng yếu của quá trình sản xuất nhƣ: lai tạo

giống cây, con có năng suất chất lƣợng và giá trị thƣơng phẩm cao, thủy lợi,

bảo vệ cây trồng vật nuôi, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ kỹ thuật

mới…nhằm tạo ra cơ sở vững chắc để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ kỹ thuật

mới vào quá trình sản xuất có hiệu quả.

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tƣ

trồng rừng sản xuất; bổ sung cơ chế, chính sách phù hợp để điều chỉnh dần

lực lƣợng lao động khai thác ngoài nhà nƣớc sang lĩnh vực xây dựng, cải tạo

và tu bổ vốn rừng.

Phát triển thủy sản bền vững trên tất cả các lĩnh vực nuôi trồng, khai thác,

chế biến, xuất khẩu…gắn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái, bảo vệ nguồn lợi thủy

87

sản. Tăng cƣờng năng lực đánh bắt xa bờ, chú trọng khai thác các đối tƣợng thủy

sản có giá trị kinh tế cao phục vụ chế biến và xuất khẩu. Phát triển đánh bắt xa

bờ, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trƣờng biển.

Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hƣớng đa dạng hóa các loại hình, đối

tƣợng nuôi trồng thủy sản, nhất là những sản phẩm có thế mạnh, có giá trị cao

nhƣ: tôm, cua, sò huyết, ốc hƣơng, ba ba, ếch...

Thứ hai, phát triển công nghiệp đảm bảo tăng trƣởng nhanh và bền vững,

góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh từ cơ cấu kinh tế nông nghiệp -

công nghiệp - dịch vụ sang cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông

nghiệp vững chắc.

Phát triển đa dạng hóa công nghiệp, ƣu tiên phát triển các cơ sở công

nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, nhất là khu vực nông thôn nhằm huy động

đầy đủ các nguồn lực và sử dụng nguồn lao động tại địa phƣơng. Tập trung

phát triển một số ngành công nghiệp có lợi thế nhƣ: sản xuất vật liệu xây

dựng, đóng tàu, chế biến nông, lâm, thủy sản...Chú trọng phát triển công

nghiệp hƣớng xuất khẩu. Tạo sự liên kết vùng kinh tế Bắc Quảng Bình,

Nam Hà Tĩnh để từng bƣớc hình thành và phát triển các ngành công nghiệp

phụ trợ phục vụ các nhà máy xi măng, Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch,

Khu công nghiệp Vũng Áng...

Tập trung đầu tƣ hoàn thiện kết cấu hạ tầng khu kinh tế Hòn La, khu kinh tế

Cửa khẩu quốc tế Cha Lo, khu công nghiệp Tây bắc Đồng Hới, khu du lịch Mỹ

Cảnh, suối Bang, du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng, Đá Nhảy…Tạo môi trƣờng

thuận lợi để thu hút vốn đầu tƣ của các tập đoàn kinh tế trong và ngoài nƣớc.

Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tƣ, thu hút đầu tƣ để có ngày càng nhiều

doanh nghiệp công nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, tạo việc làm,

tăng thu nhập cho ngƣời lao động nhằm nâng cao mức sống dân cƣ trên địa

88

bàn. Trƣớc mắt, tập trung tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắc trong giải phóng mặt

bằng cho các dự án lớn nhƣ: Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch; Nhà máy xi

măng Văn Hoá; Nhà máy Bột đá siêu mịn ở Châu Hoá…

Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển tiểu thủ công

nghiệp. Chú trọng phát triển, đầu tƣ chiều sâu, khôi phục các ngành nghề

truyền thống, những sản phẩm có thị trƣờng và thu hút nhiều lao động nhƣ:

mộc mỹ nghệ, mộc dân dụng, mây tre xuất khẩu, sành sứ, chiếu cói, sửa chữa

cơ khí và tàu thuyền, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông - lâm - hải

sản, sản xuất hàng lƣu niệm và tiêu dùng phục vụ du lịch… nhằm huy động

đầy đủ các nguồn lực và sử dụng tốt nguồn lao động tại địa phƣơng.

Thứ ba, hình thành và ổn định hệ thống thƣơng mại, chú trọng xây dựng

các trung tâm thƣơng mại, siêu thị vừa và nhỏ, chợ đầu mối nông nghiệp, thủy

sản, chợ đô thị, chợ nông thôn; phát triển mạnh các dịch vụ du lịch.

Khuyến khích việc thành lập các doanh nghiệp đầu mối để cung cấp

nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm cho các cơ sở sản xuất, hộ gia đình và các

làng nghề. Thực hiện tốt sự liên kết bốn nhà: giữa nhà nƣớc, nhà khoa học,

nhà doanh nghiệp, nhà nông, trong đó, nhà nƣớc khuyến khích các doanh

nghiệp ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá với ngƣời nông dân nhằm

gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hoá để ổn định sản xuất

và phát triển bền vững.

Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thƣơng mại nhƣ: các siêu thị, chợ bán

buôn, chợ đầu mối, chợ vùng nông thôn, chú trọng phát triển khu thƣơng mại

tại các cửa khẩu thuộc tỉnh... Tăng cƣờng cung ứng đầy đủ các mặt hàng thiết

yếu, nhất là các mặt hàng chính sách xã hội phục vụ đồng bào dân tộc miền

núi ở vùng sâu, vùng xa.

Đẩy mạnh công tác xúc tiến thƣơng mại, tìm kiếm, mở rộng và khai thác

thị trƣờng trong và ngoài nƣớc (đặc biệt là các nƣớc có sử dụng đƣờng 9 nhƣ

89

Lào và Thái Lan). Sản xuất đa dạng, phong phú các mặt hàng xuất khẩu. Tạo

điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia quảng bá thƣơng hiệu, sản phẩm,

dịch vụ thông qua các hội chợ triển lãm, mở các quày giới thiệu và bán sản

phẩm tại các điểm tham quan, khu du lịch, các trung tâm thƣơng mại dịch vụ

trong và ngoài tỉnh…

Phát triển mạnh các dịch vụ du lịch, từng bƣớc xây dựng thƣơng hiệu du

lịch Quảng Bình. Ƣu tiên đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch tại

các trung tâm du lịch lớn nhƣ: Phong Nha - Kẻ Bàng, Nhật Lệ, Mỹ Cảnh -

Bảo Ninh, Đá Nhảy, suối Bang, Khu di tích Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu

Cảnh, chùa Non núi Thần Đinh, đền thờ Công chúa Liễu Hạnh, Vũng Chùa -

Đảo Yến và khu mộ Đại tƣớng Võ Nguyên Giáp...; tăng cƣờng sự gắn kết

giữa các tuyến, điểm du lịch, mở thêm các tuyến, điểm du lịch mới, kết hợp

với việc đa dạng hóa các loại hình du lịch nhƣ: du lịch sinh thái - hang động,

du lịch biển, du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch nghỉ dƣỡng - chữa bệnh, du lịch

tâm linh... Đồng thời, cần tăng cƣờng công tác tuyên truyền, quảng bá, nâng

cao chất lƣợng dịch vụ du lịch nhằm khai thác tối đa tiềm năng du lịch của

tỉnh. Chú trọng quản lý môi trƣờng, tài nguyên du lịch, thu hút đầu tƣ trong

nƣớc và ngoài nƣớc.

5.3.1.2. Giải pháp về đào tạo sử dụng nguồn nhân lực

Đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực vừa giúp cho quá trình phát

triển kinh tế một cách bền vững, vừa chính là việc làm trực tiếp nâng cao mức

sống ngƣời dân. Để nâng cao vai trò của nguồn nhân lực trong thúc đẩy phát

triển kinh tế, cần có các giải pháp về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực một

cách phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phƣơng.

* Về đào tạo:

- Mở rộng và nâng cao quy mô đào tạo của các trƣờng địa phƣơng: Đầu

90

tƣ xây dựng và nâng cao năng lực đào tạo trƣờng Đại học Quảng Bình trở

thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học và sau đại học đáp

ứng nhu cầu về nhân lực cho tỉnh và các tỉnh lân cận.

- Đẩy mạnh sự hợp tác liên kết với các trƣờng nghiệp vụ, trƣờng cao

đẳng nghề các tỉnh, thành phố khác để tổ chức đào tạo lực lƣợng lao động

kỹ thuật, công nhân kỹ thuật cho các ngành kinh tế theo định hƣớng sự phát

triển của tỉnh nhằm đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông

nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nƣớc và của địa phƣơng.

- Đa dạng hóa các hình thức đào tạo nghề. Nhà nƣớc cần có chính sách

để hỗ trợ các điều kiện cần thiết nhƣ: đất, vốn và thuế ... để khuyến khích các

tổ chức, cá nhân đầu tƣ xây dựng trƣờng, lớp đào tạo nghề tại các địa phƣơng

có ngành nghề phi nông, lâm, thủy sản kém phát triển nhằm tạo thuận lợi cho

việc theo học của lực lƣợng lao động đang hoạt động trong lĩnh vực nông,

lâm, thủy sản tham gia đào tạo để chuyển đổi nghề nghiệp.

- Chú trọng công tác đào tạo công nhân kỹ thuật, bồi dƣỡng kiến thức

về kỹ thuật và quản lý cho các chủ cơ sở sản xuất, tổ chức công tác đào tạo

nghề cho ngƣời lao động với nhiều hình thức, kèm cặp truyền nghề, dạy nghề

tại các cơ sở sản xuất.

- Khuyến khích các tổ chức, hiệp hội, các doanh nghiệp, các cán bộ

khoa học kỹ thuật, các nhà khoa học, các nhà quản lý và các nghệ nhân tham

gia phổ cập kiến thức, đào tạo nghề, truyền nghề cho ngƣời lao động cho các

cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trên địa bàn.

- Có chế độ khuyến khích đối với ngƣời đi học: Để đảm bảo chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo đúng định hƣớng, tỉnh cần nghiên

cứu để có chính sách ƣu đãi đặc biệt đối với lao động đang hoạt động trong

lĩnh vực nông, lâm, thủy sản tham gia đào tạo để chuyển đổi nghề nghiệp. Khi

91

có chính sách hỗ trợ cơ bản của nhà nƣớc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho những

lao động ở lĩnh vực nông, lâm, thủy sản tham gia đào tạo các ngành nghề phi

nông, lâm, thủy sản, từng bƣớc khắc phục tình trạng thiếu việc làm (bán thất

nghiệp) và dƣ thừa lao động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản, góp phần giải

quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho dân cƣ khu vực nông thôn và hạn chế

sự phân hoá giàu nghèo ngày càng gia tăng do tác động của cơ chế thị trƣờng.

* Về chính sách sử dụng cán bộ:

- Nghiên cứu, xây dựng chính sách khuyến khích học sinh, sinh viên tốt

nghiệp về phục vụ các vùng nông thôn, vùng kinh tế chậm phát triển, nhất là

đối với số đã tốt nghiệp. Nội dung chính sách cần tập trung các mặt sau:

+ Đối với các sinh viên có cam kết sau khi tốt nghiệp sẽ về công tác tại

các vùng nông thôn, vùng kinh tế chậm phát triển của tỉnh: Cần có chính sách

cấp học bổng và chế độ thƣởng theo năm học cho những sinh viên của tỉnh

(đạt học lực loại giỏi) đang học đại học, sau đại học, thuộc các chuyên ngành

mà tỉnh đang cần.

+ Quy định thời gian phục vụ tại các vùng nông thôn, vùng kinh tế

chậm phát triển từ 3 đến 5 năm. Sau thời gian phục vụ trên sẽ đƣợc ƣu tiên

tuyển chọn vào cơ quan nhà nƣớc.

- Đối với những sinh viên khi tốt nghiệp hệ chính quy loại giỏi đƣợc

tuyển dụng thẳng vào biên chế nhà nƣớc không qua thi tuyển và hƣởng 100%

mức lƣơng bậc 1. Có chính sách thƣởng thỏa đáng bằng tiền, bố trí công tác,

đặc biệt là tạo điều kiện về nhà ở... cho những ngƣời là giáo sƣ, phó giáo sƣ,

tiến sỹ, thạc sỹ đang công tác ở các tỉnh, thành phố khác về công tác tại tỉnh.

- Cần nghiên cứu để tăng mức đãi ngộ của nhà nƣớc về tiền lƣơng đối

với cán bộ đang công tác tại những vùng có điều kinh tế - xã hội phát triển

đƣợc cử đi công tác tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đồng

thời, cần quy định cụ thể thời gian phục vụ tại các vùng nông thôn, vùng kinh

92

tế chậm phát triển, phù hợp theo từng vùng miền. Bên cạnh đó, phải có biện

pháp để xử lý nghiêm các cán bộ không chịu về công tác tại các vùng khó

khăn do ngại khó, ngại khổ.

5.3.1.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ

Khoa học và công nghệ có vai trò đặc biệt quan trọng trong thúc đẩy

tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững, tạo điều kiện quan trọng cho việc nâng

cao thu nhập và đời sống ngƣời dân ở các mặt khác nhau. Cần có các giải

pháp sau đây để thúc đẩy vai trò của khoa học và công nghệ trong quá trình

phát triển kinh tế của tỉnh nhƣ sau:

Thứ nhất, dành một phần thỏa đáng kinh phí từ ngân sách địa phƣơng

để tổ chức nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ mới

vào sản xuất, chế biến hàng tiêu dùng từ nguyên liệu sẳn có tại địa phƣơng

phục vụ sản xuất. Huy động một số chuyên gia có nhiều kinh nghiệm thuộc

các lĩnh vực kết hợp với các cơ quan kinh tế tổng hợp liên quan để tham gia

nghiên cứu sâu các chuyên ngành, trƣớc mắt cần tập trung cho một số ngành

có lợi thế của tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, tham khảo phƣơng pháp làm của các

điển hình trong tỉnh và ngoài tỉnh. Tranh thủ sự giúp đỡ về kỹ thuật của các

bộ, ban, ngành Trung ƣơng.

Thứ hai, khuyến khích các nhà khoa học ký hợp đồng với cơ sở sản

xuất trong việc nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học trong sản xuất, kể cả

lực lƣợng cán bộ đang công tác trong các cơ quan nhà nƣớc.

Thứ ba, đẩy mạnh công tác phổ biến thông tin khoa học, kỹ thuật;

thông tin về thị trƣờng, giá cả trong mọi ngành sản xuất, trƣớc hết phổ cập

hằng ngày đến các nhà quản trị, các cán bộ kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ

của các cơ sở sản xuất - kinh doanh. Sở Khoa học và Công nghệ hƣớng dẫn

để các doanh nghiệp có điều kiện chủ động nghiên cứu ứng dụng những thành

tựu kinh tế - kỹ thuật vào cơ sở sản xuất, tiến tới xây dựng cơ sở nghiên cứu

93

trong mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề ở từng khu vực.

5.3.1.4. Giải pháp về chính sách thuế

Thuế là một trong những công cụ tài chính có vai trò quan trọng trong

việc thúc đầy phát triển kinh tế. Thông qua các khuyến khích về thuế có thể

thu hút nhiều doanh nghiệp và cá nhân đến đầu tƣ cho việc phát triển kinh tế -

xã hội ở tỉnh. Do vậy, cần xây dựng và ban hành trong phạm vi tỉnh (theo

thẩm quyền nhà nƣớc địa phƣơng) chế độ ƣu đãi áp dụng cho các lĩnh vực:

- Thực hiện chế độ ƣu đãi đặc biệt đối với một số cơ sở kinh tế ở ngoài

tỉnh và nƣớc ngoài đầu tƣ trực tiếp tại địa phƣơng.

- Đối với lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ: Thực hiện chính sách ƣu đãi về

thuế một thời gian đối với các hoạt động lƣu thông hàng hóa thiết yếu cho các

đối tƣợng tham gia lƣu thông ở các vùng có kinh tế khó khăn, vùng sâu, vùng xa.

- Đối với hoạt động khai thác hải sản xa bờ cần đƣợc vay vốn dài hạn

với lãi suất ƣu đãi và miễn các loại thuế trong các năm đầu.

5.3.1.5. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính

Cải cách thủ tục hành chính giúp tạo lập một môi trƣờng chính sách

thông thoáng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển

kinh tế và xã hội, do vậy tỉnh cần thực hiện các biện pháp sau:

- Coi trọng công tác đào tạo cán bộ, công chức, viên chức có trình độ

chuyên môn; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cấp trong sạch, vững

mạnh, có tính chuyên nghiệp cao, có đạo đức, năng lực quản lý và kỹ năng

thực thi công vụ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đƣợc giao.

- Tập trung chỉ đạo rà soát và cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính,

tạo môi trƣờng thuận lợi nhất cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và

nhu cầu chính đáng của ngƣời dân, nhƣ: thành lập, giải thể, phá sản doanh

nghiệp; đăng ký kinh doanh và chứng nhận đầu tƣ; đầu tƣ xây dựng công

trình, dự án và nhà ở; quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản; thanh tra,

94

kiểm tra doanh nghiệp.

- Chỉ đạo các cấp chính quyền và từng cơ quan hành chính nhà nƣớc

khẩn trƣơng rà soát các loại thủ tục hành chính, bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung

theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên xem xét sửa đổi theo hƣớng tạo thuận

tiện cho nhân dân và doanh nghiệp. Xử lý nghiêm những cá nhân và tổ chức

tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, trái thẩm quyền, gây khó khăn cho

nhân dân; chấm dứt hiện tƣợng phiền hà, sách nhiễu, cửa quyền, tham nhũng,

hối lộ trong giải quyết các thủ tục hành chính.

- Thực hiện công khai hóa các thủ tục (các loại giấy tờ, biểu mẫu) và

quy trình giải quyết công việc, thời gian giải quyết, phí và lệ phí theo quy

định để doanh nghiệp và nhân dân biết và thực hiện đƣợc thuận lợi.

5.3.2. Nhóm giải pháp về giáo dục, y tế và kế hoạch hóa gia đình

5.3.2.1. Nâng cao chất lượng giáo dục và thực hiện công bằng trong tiếp cận

giáo dục

Tiếp tục quy hoạch, nâng cao hiệu quả mạng lƣới trƣờng, lớp trên địa

bàn tỉnh và chất lƣợng giáo dục - đào tạo, đặc biệt là nâng cao chất lƣợng đào

tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại

hóa. Đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng

hiện đại; coi trọng giáo dục lý tƣởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách

mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong

công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Từng bƣớc đa dạng hóa các hình thức

sở hữu, các loại hình trƣờng lớp và cơ sở giáo dục, đào tạo nhằm tăng quy

mô, tạo điều kiện cho mọi ngƣời dân có cơ hội học tập nâng cao trình độ. Đẩy

mạnh xã hội hóa giáo dục để đầu tƣ xây dựng trƣờng lớp theo hƣớng kiên cố

hóa, hiện đại hóa.

Để hạn chế sự gia tăng về khoảng cách trình độ học vấn giữa nhóm

giàu và nhóm nghèo, một mặt, Nhà nƣớc cần tăng mức đầu tƣ từ ngân sách

95

nhà nƣớc cho cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc dạy và học, nhất là

những vùng khó khăn hiện tại đang còn quá thiếu. Xây dựng đội ngũ giáo

viên đủ về số lƣợng, đáp ứng yêu cầu về chất lƣợng; nâng cao công tác quản

lý và có biện pháp để hạn chế dần tình trạng giáo viên dạy thêm ngoài giờ,

làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng giáo dục tại các trƣờng. Mặt khác, nhà nƣớc

cần nghiên cứu để có chính sách ƣu đãi nhiều hơn về lĩnh vực giáo dục - đào

tạo cho các hộ nghèo và mở rộng ƣu đãi đối với các hộ cận nghèo nhằm tạo

điều kiện thuận lợi cho học sinh thuộc các nhóm hộ có thu nhập thấp, học sinh

vùng sâu, vùng xa có đủ điều kiện để yên tâm học tập tốt, hạn chế tình trạng

học sinh bỏ học giữa chừng do hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Từng bƣớc nâng

dần trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, hạn chế sự gia tăng về

khoảng cách trình độ dân trí giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo.

5.3.2.2. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân

Tập trung nguồn lực để nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình quốc gia

về y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tăng mức đầu tƣ từ ngân sách cho cơ

sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị cho các bệnh viện tuyến huyện, trạm y tế

tuyến xã, các trung tâm y tế dự phòng có đủ năng lực về trang, thiết bị và

trình độ đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh tại cơ sở...Tiếp tục đào tạo, thu hút

đội ngũ y, bác sĩ, dƣợc sĩ giỏi để bổ sung đội ngũ cán bộ y tế đủ về số lƣợng

và chất lƣợng. Đồng thời, cần có chính sách đủ mạnh để tăng cƣờng y, bác sĩ

cho các trạm y tế xã, các phòng khám đa khoa khu vực nhằm đáp ứng tốt hơn

nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, góp phần khắc phục tình trạng quá tải

của các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện kéo dài nhiều năm qua.

Thực hiện tốt công tác xã hội hóa lĩnh vực y tế, khám chữa bệnh cho

nhân dân. Thực hiện tốt việc khám, chữa bệnh miễn phí cho bệnh nhân nghèo,

trẻ em dƣới 6 tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn. Nhà

nƣớc cần mở rộng chính sách khám, chữa bệnh miễn phí cho bệnh nhân các

96

hộ cận nghèo, giúp họ giảm bớt áp lực về kinh tế trong khám chữa bệnh.

5.3.2.3. Đẩy mạnh công tác kế hoạch hóa gia đình

- Tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả các mô hình truyền thông ở vùng

sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít ngƣời và những nơi nhận thức của ngƣời dân

còn hạn chế. Tiến hành lồng ghép với hoạt động của các đoàn thể quần chúng,

các tổ chức chính trị - xã hội nhằm giác ngộ và nâng cao nhận thức của ngƣời

dân trong tỉnh về chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với công

tác dân số. Đồng thời, đối với những vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít

ngƣời, cần xây dựng và phát triển thêm các cơ sở cung cấp dịch vụ và tƣ vấn

về sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình phù hợp, thuận tiện và dễ tiếp cận

với cơ sở, tăng cƣờng cán bộ để thực hiện tốt việc vận động, hƣớng dẫn và

cung cấp miển phí các phƣơng tiện tránh thai.

Từng bƣớc nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi về dân số kế

hoạch hoá gia đình. Về lâu dài, ngành Giáo dục cần nghiên cứu để mở rộng

nội dung và thực hiện đổi mới phƣơng pháp giáo dục dân số, sức khoẻ sinh

sản, kế hoạch hóa gia đình, giới và giới tính trong nhà trƣờng ở mọi cấp học

và ngành học của hệ thống giáo dục quốc dân với những hình thức thích hợp

theo hƣớng cung cấp kiến thức, tạo nhận thức và hành vi đúng đắn, xây dựng

kỹ năng sống phù hợp về dân số và phát triển bền vững, sức khỏe sinh sản, kế

hoạch hóa gia đình, giới và giới tính cho thế hệ trẻ.

5.3.3. Nhóm các giải pháp giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giảm

nghèo, đặc biệt là chƣơng trình giảm nghèo nhanh và bền vững ở huyện Minh

Hóa theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Tiếp tục tạo mọi điều kiện để các hộ

có thu nhập thấp tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản nhƣ y tế, giáo dục, nƣớc

sạch, điện sinh hoạt. Mở rộng hơn các loại hình trợ cấp cho hộ nghèo, hộ cận

nghèo. Quan tâm công tác vận động sự đóng góp từ cộng đồng, từ doanh

97

nghiệp để có thêm nguồn lực cho chƣơng trình xoá đói giảm nghèo. Coi trọng

giám sát, sử dụng nguồn lực đối với vùng nghèo, ngƣời nghèo đúng mục đích,

có hiệu quả.

Phát triển cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn, trong đó chú trọng phát

triển đồng bộ và từng bƣớc hiện đại hóa hệ thống thuỷ lợi, hệ thống đê biển,

hệ thống đê bao chống lũ nhằm tạo đƣợc sự chủ động trong tổ chức sản xuất

khu vực nông, lâm, thủy sản và hạn chế dần những thiệt hại về sản xuất và đời

sống do thiên tai, lũ lụt gây ra hàng năm… Có giải pháp, chính sách hỗ trợ,

đầu tƣ thiết thực để phát triển kinh tế vùng còn khó khăn, từng bƣớc nâng cao

mức sống cho nhân dân và giảm dần tốc độ phân hóa giàu nghèo, tạo bình

đẳng xã hội.

Nâng cao chất lƣợng của hệ thống an sinh xã hội; thực hiện tốt các

chính sách xã hội, vận động toàn dân tham gia các hoạt động "đền ơn đáp

nghĩa", chăm sóc ngƣời có công, gia đình thƣơng binh liệt sĩ, giúp đỡ nạn

nhân chất độc màu da cam, trẻ mồ côi, ngƣời già không nơi nƣơng tựa,

ngƣời tàn tật. Đẩy mạnh sự hỗ trợ của nhà nƣớc đối với hộ nghèo, hộ cận

nghèo thông qua các chính sách tạo điều kiện sản xuất, việc làm (đất đai,

công cụ sản xuất, trình độ, kiến thức, tay nghề...). Nhà nƣớc cần nghiên cứu

để tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo

hiểm thất nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng

bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm nghèo, cận

nghèo, đồng bào dân tộc ít ngƣời, các đối tƣợng chính sách, vƣợt qua khó

khăn hoặc rủi ro trong đời sống. Đẩy mạnh xã hội hoá dịch vụ bảo hiểm xã

hội, từng bƣớc chuyển các loại hình trợ giúp, cứu trợ xã hội sang cung cấp

dịch vụ bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng, bảo đảm cho các đối tƣợng bảo trợ

xã hội có cuộc sống ổn định, hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng, có cơ hội để

98

tiếp cận với các dịch vụ công thiết yếu.

Đào tạo nghề và giải quyết việc làm là một trong những động lực cơ bản

để giúp hộ nghèo thoát nghèo và hộ cận nghèo không tái nghèo. Do đó, Nhà

nƣớc cần đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo,

con em đồng bào dân tộc ít ngƣời, giúp họ có đủ kiến thức cần thiết để tự tạo

thêm việc làm mới, nghề mới và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

Chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tiến tới làm thay

đổi nhận thức cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo không còn tƣ tƣởng trông chờ,

ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc mà phải tự mình vƣơn lên để thoát nghèo.

Từ sự thay đổi nhận thức, kết hợp với sự hỗ trợ của Nhà nƣớc về đất đai, vốn

vay ƣu đãi, trình độ kiến thức, tay nghề... sẽ là nền tảng giúp họ vƣơn lên

thoát nghèo bền vững bằng chính khả năng của mình.

Đối với các huyện nghèo kinh tế chậm phát triển, ngoài sự hỗ trợ của

Trung ƣơng thông qua các chƣơng trình dự án, tỉnh cần có chính sách riêng,

đủ mạnh để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, gắn với giảm nghèo bền vững ở

các huyện nhƣ Minh Hoá, Tuyên Hoá, tạo điều kiện nâng cao mức sống của

đồng bào dân tộc thiểu số, thu hẹp dần tốc độ gia tăng khoảng cách giàu

nghèo giữa các nhóm dân cƣ trong tỉnh.

Chú trọng lồng ghép các nguồn lực đầu tƣ theo hƣớng xã hội hóa để xây

dựng nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia; trƣớc hết, quan tâm đầu tƣ kết

cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đảm bảo đồng bộ. Tăng mức đầu tƣ từ ngân sách

Nhà nƣớc cho công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa, chú trọng nâng cao

đời sống ở nông thôn, nhất là ở các vùng miền núi, vùng khó khăn, từng bƣớc

thu hẹp dần khoảng cách hƣởng thụ văn hoá giữa các vùng miền, thành thị và

99

nông thôn, giữa các hộ giàu và hộ nghèo trong tỉnh.

KẾT LUẬN

Mức sống là một khái niệm khá phức tạp và luôn thay đổi theo từng giai

đoạn phát triển của lịch sử và nhận thức của con ngƣời. Mức sống phản ánh

quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội giữa ngƣời với ngƣời trong quá trình sản

xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm xã hội. Mức sống không chỉ

là một sự thỏa mãn nhu cầu của đời sống vật chất mà cả những nhu cầu tinh

thần của các thành viên trong xã hội. Để đánh giá mức sống ngƣời ta sử dụng

hệ thống đồng bộ các chỉ tiêu, trong đó có các chỉ tiêu cơ bản phản ánh mức

sống nhƣ thu nhập, chi tiêu, y tế, giáo dục...

Trong thời kỳ 2006-2012, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách

thức về điều kiện tự nhiên, nhất là thời tiết diễn biến phức tạp, lũ lụt, gió bão, rét

đậm kéo dài, nắng nóng thƣờng xuyên uy hiếp cũng nhƣ sự tác động của cuộc

khủng hoảng kinh tế toàn cầu gây nhiều biến động khó lƣờng tạo nên những khó

khăn của nền kinh tế trong nƣớc, trong tỉnh. Tuy vậy, nền kinh tế Quảng Bình

tiếp tục tăng trƣởng khá và tỉnh đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể trong việc

nâng cao mức sống dân cƣ. Mức thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng lên đáng kể

và tƣơng đối cao so với các tỉnh lân cận. Đi cùng với việc gia tăng thu nhập bình

quân đầu ngƣời là tiến bộ đáng kể trong giảm số hộ nghèo. Cùng với những tiến

bộ về mức sống về mặt vật chất nhƣ thu nhập và chi tiêu, các lĩnh vực khác nhƣ

giáo dục, y tế, nhà ở và tài sản cũng đƣợc cải thiện đáng kể trong thời kỳ 2006-

2012. Những thành tựu có đƣợc ở trên là do Quảng Bình đã duy trì đƣợc tốc độ

tăng trƣởng kinh tế tƣơng đối cao, trong khi đó lại giảm đƣợc quy mô nhân khẩu,

và có thể đã thực hiện tốt một số chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo và các chính

sách khác về y tế, giáo dục và an sinh xã hội.

Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, Quảng Bình còn gặp một số thách

100

thức đặt ra trong thời gian tới nhƣ: mức thu nhập đầu ngƣời còn rất thấp và tỷ lệ

nghèo cao hơn so với mặt bằng chung của cả nƣớc; bất bình đẳng trong thu nhập

tuy chƣa cao nhƣng có xu hƣớng gia tăng đe dọa tới sự phát triển bền vững; tiếp

cận giáo dục và y tế cũng nhƣ sở hữu tài sản và giá trị nhà ở có sự phân hóa ngày

càng tăng giữa thành thị và nông thôn, giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo. Tác giả

luận văn đã nhấn mạnh rằng mặc dù bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục và y tế

về cơ bản bắt nguồn từ bất bình đẳng thu nhập nhƣng chính bất bình đẳng trong

hai lĩnh vực này sẽ làm cho bất bình đẳng về thu nhập càng trầm trọng trong

tƣơng lai bởi các hộ giàu có về vốn nhân lực (do đầu tƣ nhiều hơn cho y tế và

giáo dục) sẽ có cơ hội việc làm tốt hơn trong tƣơng lai và do vậy sẽ có thu nhập

cao hơn các nhóm đầu tƣ ít hơn cho giáo dục và y tế.

Trên cơ sở phân tích rõ những hạn chế và thách thức nói trên, luận văn đã

đề xuất ba nhóm giải pháp cơ bản để nâng cao mức sống ngƣời dân và đảm bảo

công bằng xã hội ở Quảng Bình. Nhóm giải pháp kinh tế tập trung vào phát triển

các ngành kinh tế nhằm khai thác tốt lợi thế của tỉnh cho tăng trƣởng bền vững,

và đồng thời cũng đề xuất các giải pháp về sử dụng nguồn nhân lực, khoa học

công nghệ, thuế và cải cách hành chính. Tất cả các nhóm giải pháp này tuy

không bao trùm hết mọi khía cạnh cần thiết nhƣng theo tác giả luận văn thì

chúng sẽ giúp thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững, từ đó tạo tiền đề

quan trọng cho việc nâng cao mức sống dân cƣ. Nhóm giải pháp thứ hai bao

gồm các giải pháp về giáo dục, y tế và kế hoạch hóa gia đình. Nhóm giải pháp

này có mục tiêu chính là thực hiện công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục và y

tế, kế hoạch hóa gia đình. Nhóm giải pháp thứ ba là nhóm giải pháp về giảm

nghèo và đảm bảo an sinh xã hội. Nhóm giải pháp này đề cập đến việc làm thế

nào để đảm bảo cho các nhóm yếu thế có cơ hội tốt hơn tham gia vào quá trình

101

phát triển kinh tế của tỉnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Đặng Quốc Bảo và Trƣơng Thị Thúy Hằng, 2005. Chỉ số tuổi thọ HDI - một

số vấn đề thực tiễn ở Việt Nam. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia.

2. Đặng Quốc Bảo và Trƣơng Thị Thúy Hằng, 2005. Chỉ số phát triển kinh tế

trong HDI - cách tiếp cận và một số kết quả nghiên cứu. Hà Nội: Nxb Chính

trị quốc gia.

3. Bộ Lao động - Thƣơng binh & xã hội, 2004. Những định hướng chiến lược

của chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010. Hà

Nội: Nxb Lao động - Xã hội.

4. Nguyễn Thị Cành, 2010. Diễn biến mức sống dân cư, phân hóa giàu nghèo và

các giải pháp xóa đói giảm nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt

Nam từ thực tiễn thành phố. Hồ Chí Minh. Tp. Hồ Chí Minh: Nxb Lao động -

Xã hội.

5. Hoàng Văn Cƣờng, 2002. Sử dụng các chỉ số HDI và HPI trong đành giá

trình độ phát triển các vùng nông thôn. Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 56.

6. C.Mác, 1960. Tư bản Q1, tập 1. Hà Nội: Nxb Sự thật.

7. Cục Thống kê Quảng Bình, 2013. Báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh

Quảng Bình qua các năm từ 2006 đến 2013. Quảng Bình.

8. Cục Thống kê Quảng Bình, 2007. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm

2006. Quảng Bình.

9. Cục Thống kê Quảng Bình, 2009. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm

2008. Quảng Bình.

10. Cục Thống kê Quảng Bình, 2011. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm

2010. Quảng Bình.

11. Cục Thống kê Quảng Bình, 2013. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm

102

2012. Quảng Bình.

12. Cục Thống kê Quảng Bình, 2014. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm

2013. Quảng Bình.

13. Cục Thống kê Quảng Bình, 2013. Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm

2008, 2010, 2012. Quảng Bình.

14. Chính phủ, 2009. Quyết định số 170/2005/QĐ-TTG ngày 30/1/2011 của

Thủ tướng Chính phủ về chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2011-

2015. Hà Nội.

15. Phạm Văn Dũng và cộng sự, 2012. Kinh tế chính trị đại cương. Hà Nội: Nxb

Đại học Quốc gia.

16. Tống Văn Đƣờng, 2004. Giáo trình Dân số và phát triển. Hà Nội: Nxb

Nông nghiệp.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ

XI. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật.

18. Đảng bộ tỉnh Quảng Bình, 2010. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh

Quảng Bình lần thứ XV, Nhiệm kỳ 2010-2015. Quảng Bình.

19. Đảng bộ tỉnh Quảng Bình, 2013. Tổng kết Nghị quyết Trung ương 5 (khóa

IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.

Báo cáo. Quảng Bình.

20. Hồ Trung Đông, 2011. Một số giải pháp nâng cao mức sống các hộ dân

tái định cư Dự án Thủy điện Sê San 3A tỉnh Gia Lai ”. Luận văn thạc sĩ

kinh tế. Đại học Đà Nẵng.

21. Cái Thị Thùy Giang, 20010. Hoạt động dân vận Quảng Bình, giai đoạn 1989

- 2005. Luận văn thạc sĩ Lịch sử. Đại học Huế.

22. Trần Thị Lan Hƣơng, 2002. Tác động của phân tầng mức sống và quá trình

phát triển văn hóa nông thôn. Hà Nội: Nxb Văn hóa thông tin.

23. Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2006. Lý thuyết nghèo đói và bất bình đẳng trong

103

phân phối thu nhập - Kinh tế phát triển. Tp. Hồ Chí Minh: Nxb Thống kê.

24. Phan Thúc Huân, 2007. Sự phân hóa giàu nghèo và các giải pháp chính

sách giảm phân hóa giàu nghèo - Kinh tế phát triển. Tp. Hồ Chí Minh:

Nxb Thống kê.

25. Đỗ Thiên Kính, 2003. Phân hóa giàu nghèo và tác động của yếu tố học

vấn đến nâng cao mức sống cho người dân Việt Nam. Hà Nội: Nxb Khoa

học xã hội.

26. Nguyễn Lân, 2006. Từ điển, từ ngữ Việt Nam. Tp. Hồ Chí Minh: Nxb

Tổng hợp.

27. Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005. Giáo trình kinh tế phát triển. Hà Nội: Nxb Lao

động - xã hội.

28. Nguyễn Hồng Sơn và Trần Quang Tuyến, 2014. Nâng cao mức sống dân

cư trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Tạp chí

Khoa học ĐHQGHN, số I.

29. Sở Lao động, Thƣơng binh và xã hội Quảng Bình, 2013. Tình hình thực

hiện các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia từ năm 2006 - 2012. Báo

cáo. Quảng Bình

30. Sở Lao động, Thƣơng binh và xã hội Quảng Bình, 2014. Thực trạng dân số,

lao động và giải quyết việc làm từ năm 1989 đến nay. Báo cáo. Quảng Bình.

31. Dƣơng Thị Hoàng Trân, 2011. Giải pháp nâng cao mức sống dân cư ở

thành phố Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Đà Nẵng.

32. Nguyễn Trọng Xuân, 2009. Một số vấn đề về tăng trưởng kinh tế và mức

sống dân cư của Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 12.

33. Nguyễn Nhƣ Ý, 1994, 1999. Đại Từ điển Tiếng Việt. Hà Nội: Nxb Văn

hóa thông tin.

34. R.C Sharma, 1990. Dân số, tài nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống.

Viện Khoa học giáo dục Việt Nam. Hà Nội.

104

35. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2010. Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2005-2010.

Quảng Bình.

36. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2013. Báo cáo việc thực hiện chính sách

pháp luật về giảm nghèo giai đoạn 2005-2012. Quảng Bình.

37. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2010. Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2005-2010.

Quảng Bình.

38. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2005. Chương trình phát triển nguồn nhân

lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tính đến năm 2020.

Quảng Bình.

39. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2005. Đề án quy hoạch phát triển dạy

nghề trên điạ bàn tỉnh Quảng Bình. Quảng Bình.

40. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2005. Đề án xã hội hóa dạy nghề tỉnh

Quảng Bình. Quảng Bình.

41. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2008. Đề án đào tạo nguồn nhân lực qua

đào tạo nghề tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 - 2015. Quảng Bình.

42. Viện Khoa học xã hội Việt Nam, 2011. Giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu

và thách thức. Hà Nội: Nxb Thế Giới.

43. WB, 2000. Báo cáo nghiên cứu về Nghèo năm 1999. Hà Nội.

44. WB, 2004. Báo cáo nghiên cứu về Nghèo năm 2004. Hà Nội.

45. WB, 2012. Báo cáo năm 2012. Hà Nội.

Tiếng Anh:

46. Sen, Amartya, 1993. Commodities and Capabilities, Oxford. Oxford

105

University Press.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: Cơ cấu chi tiêu bình quân cho đời sống ở tỉnh Quảng Bình

Năm 2006 Năm 2008 Năm 2010 Năm 2012

Chỉ

Tỷ

Chỉ

Tỷ

Chỉ

Tỷ

Chỉ

Tỷ

tiêu

trọng

tiêu

trọng

tiêu

trọng

tiêu

trọng

(1000

(%)

(1000

(%)

(1000

(%)

(1000

(%)

đ)

đ)

đ)

đ)

A. Chi đời sống 311 91,47 441 93,04 796 94,65 1.329 94,13

1. Chi ăn, uống, 169 54,40 274 62,13 441 55,40 770 57,94

hút

- Lƣơng thực 50 - 88 - 100 - 133 -

- Thực phẩm 81 - 138 - 218 - 370 -

- Ăn uống ngoài 19 - 19 - 68 - 176 -

gia đình

2. Chi không 142 45,60 167 37,87 355 44,60 559 42,06

phải ăn, uống,

hút

- May mặc, mũ 13 - 17 - 23 - 39 -

nón, giày dép

- Nhà ở, điện 8 - 11 - 59 - 82 -

nƣớc, vệ sinh

- Thiết bị, đồ 20 - 41 - 59 - 90 -

dùng gia đình

- Y tế, chăm sóc 28 - 36 - 71 - 66 -

sức khỏe

- Đi lại và bƣu 35 - 46 - 86 - 151 -

điện

- Giáo dục 29 - 30 - 51 - 92 -

- Văn hóa, thể 1 - 1 - 1,04 - 1 -

thao, giải trí

- Chi đồ dùng và 8 - 7 - 26 - 39 -

dịch vụ khác

B. Chi tiêu khác 29 8,53 33 6,96 45 5,35 83 5,87

Tổng cộng 100,0 100,0 100,0 100,0

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình,2007,2013 và tính toán của tác giả)

PHỤ LỤC 2: Chi tiêu bình quân ngƣời/tháng chia theo khu vực

ở Quảng Bình 2006 - 2012

Đơn vị tính: 1000 đồng

Năm 2006 Năm 2008 Năm 2010 Năm 2012

Thành Nông Thành Nông Thành Nông Thành Nông

thị thôn thị thôn thị thôn thị thôn

Tổng chi tiêu 508 314 730 479 1.245 777 2.177 1.265

437 292 629 443 1.189 734 2.005 1.199 Chi tiêu cho đời

sống

Chi ăn, uống, hút 239 159 337 270 567 413 1.069 712

Chi không phải ăn 198 133 292 173 622 321 936 487

uống, hút

70 23 101 36 57 42 172 66 Chi khác

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2007,2013 và tính toán của tác giả)

PHỤ LỤC 3: Chi tiêu cho đời sống bình quân 1 ngƣời 1 tháng chia theo

5 nhóm thu nhập và các khoản chi năm 2012

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Chia theo 5 nhóm thu nhập

Chung Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm

1 2 3 4 5

1.329 830 1.217 1.584 2.457 Chung 543

550 789 914 1.202 Chi ăn uống, hút 770 384

137 135 131 143 Lƣơng thực 133 119

278 417 410 550 Thực phẩm 370 186

36 59 56 55 Chất đốt 47 25

69 121 267 393 Ăn uống ngoài gia đình 176 35

31 57 49 60 Uống và hút 44 19

Chi không ăn uống, hút 559 160 280 429 670 1.255

30 37 44 63 May mặc, mũ nón, giày dép 39 20

18 39 71 269 Nhà ở, điện nƣớc, vệ sinh 82 10

47 77 118 169 Thiết bị và đồ dùng gia đình 90 40

31 79 79 109 Y tế, chăm sóc sức khoẻ 66 31

72 109 192 358 Đi lại và bƣu điện 151 22

56 41 129 214 Giáo dục 92 23

- 1 1 4 Văn hoá, thể thao, giải trí 1 -

25 47 37 69 Chi phí về đồ dùng và dịch 39 15

vụ khác

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2014)

PHỤ LỤC 4: Tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên chia theo bằng cấp cao nhất

Đơn vị tình %

đạt đƣợc, thành thị nông thôn, và 5 nhóm thu nhập

Bằng cấp cao nhất đạt được

Chƣa

Tốt

Cao

Không

bao

Tốt

Tốt

Chung

nghiệp

Sơ cấp

Trung

đẳng

giờ

nghiệp

nghiệp

bằng

tiểu

nghề

cấp

đại học

đến

THCS

THPT

cấp

học

trở lên

trƣờng

Chung

Năm 2006

100,0

6,6

6,3

19,3

41,4

16,3

2,4

5,2

2,5

Năm 2008

100,0

4,2

6,7

19,7

39,8

16,9

2,2

6,8

3,7

Năm 2010

100,0

4,1

10,7

17,9

35,3

16,8

2,9

6,3

6,1

Năm 2012

100,0

4,2

9,3

18,7

33,9

17,4

2,8

6,6

7,1

Thành thị

6,3

9,7

29,2

24,3

8,0

9,4

9,4

3,8

Năm 2006

100,0

2,8

6,3

30,2

23,9

4,7

14,5

16,2

1,5

Năm 2008

100,0

3,6

9,0

25,4

25,8

5,8

12,0

17,3

1,2

Năm 2010

100,0

3,5

7,3

21,8

25,0

4,3

12,5

23,3

2,3

Năm 2012

100,0

Nông thôn

7,0

Năm 2006

100,0

6,4

20,9

43,6

14,9

1,4

4,4

1,3

4,5

Năm 2008

100,0

7,3

22,0

41,3

15,8

1,9

5,6

1,7

Năm 2010

100,0

4,8

12,3

19,9

37,5

14,7

2,3

5,1

3,5

Năm 2012

100,0

4,6

10,5

21,2

36,4

15,8

2,5

5,3

3,7

5 nhóm thu nhập

Nhóm 1

Năm 2006

100,0

14,6

11,9

21,1

42,0

9,2

0,3

0,9

-

Năm 2008

100,0

7,0

9,7

27,7

42,9

10,0

1,2

1,5

-

Năm 2010

100,0

14,5

15,9

22,9

33,8

10,5

0,9

1,2

0,3

Năm 2012

100,0

15,0

18,5

21,3

31,3

11,7

0,3

1,3

0,6

Nhóm 2

Năm 2006

100,0

7,0

6,0

20,7

47,9

16,6

1,1

0,5

0,3

Năm 2008

100,0

5,3

8,1

22,5

42,5

18,6

1,7

0,8

0,6

Năm 2010

100,0

1,9

15,5

22,2

40,7

14,8

1,3

3,4

0,3

Năm 2012

100,0

3,9

9,1

18,3

46,1

18,6

1,7

2,3

-

Nhóm 3

Năm 2006

100,0

5,4

5,9

23,2

44,1

15,7

1,8

3,4

0,5

Năm 2008

100,0

4,6

7,3

17,7

43,0

19,4

1,6

6,2

0,3

Năm 2010

100,0

2,9

10,1

17,5

42,4

16,8

3,5

4,3

2,6

Năm 2012

100,0

1,8

9,1

25,0

39,3

16,8

2,7

4,1

1,2

Nhóm 4

100,0

4,1

3,1

6,9

2,1

5,0

16,7

43,8

18,3

Năm 2006

100,0

3,0

2,5

8,8

5,0

6,5

18,0

39,5

16,8

Năm 2008

100,0

1,9

3,7

8,8

5,6

8,5

15,1

35,3

21,2

Năm 2010

100,0

1,5

4,6

9,6

5,2

7,0

17,4

33,1

21,6

Năm 2012

Nhóm 5

100,0

3,2

4,3

15,8

31,2

20,1

5,0

12,2

8,4

Năm 2006

100,0

1,7

2,9

15,1

32,5

18,9

3,8

14,6

11,0

Năm 2008

100,0

0,5

4,8

12,7

25,2

19,6

4,8

12,7

19,6

Năm 2010

100,0

0,5

4,2

12,9

21,5

17,4

4,3

13,8

25,4

Năm 2012

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2007, 2014)

PHỤ LỤC 5: Tỷ lệ ngƣời đi học năm 2010 đƣợc miễn giảm học phí

hoặc các khoản đóng góp chia theo lý do miễn giảm, thành thị nông thôn

Đơn vị tính: %

và 5 nhóm thu nhập

Lý do miễm, giảm học phí và các khoản đóng góp

Tỷ lệ

Gia

Vùng

ngƣời

đình liệt

sâu,

Gia

đƣợc

sĩ,

vùng

đình

miễn,

Dân

Học

thƣơng

xa,

giảm học

Hộ

tộc

sinh

binh, có

vùng

hoàn

Khác

phí hoặc

nghèo

thiểu

tiểu

công

đặc

cảnh

các khoản

số

học

với

biệt

khó

đóng góp

cách

khó

khăn

mạng

khăn

Chung

32,90

4,57

4,73

2,66

0,53

23,83

1,73

0,80

22,75

3,63

-

-

-

15,43

4,42

0,72

Thành thị

35,13

4,78

5,77

1,14

3,25

0,64

25,68

0,82

Nông thôn

Giới tính

36,61

5,45

6,41

1,32

2,86

1,04

25,80

1,04

Nam

29,10

3,67

3,01

2,15

2,46

21,82

0,56

-

Nữ

5 nhóm thu nhập

-

50,41

24,49

47,0

14,72

3,87

50,95

1,33

Nhóm 1

-

35,19

18,15

10,61

85,58

-

2

-

Nhóm 2

29,62

13,13

4,34

4,54

82,30

4,40

-

-

Nhóm 3

23,97

9,61

-

90,24

3,33

-

-

-

Nhóm 4

24,83

19,84

2,55

2,59

70,11

4,92

-

-

Nhóm 5

-

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình,2013)

PHỤ LỤC 6: Chi giáo dục, đào tạo bình quân 1 ngƣời đi học chia theo hệ

cấp bậc học, thành thị /nông thôn, giới tính, 5 nhóm thu nhập năm 2010

Đơn vị tính: 1000 đồng

Chia theo hệ, cấp, bậc học

Trung

Nhà

Trung

học

Cao

Trung

trẻ,

Tiểu

học

chuyên

đẳng,

Chung

học cơ

học

mẫu

phổ

nghiệp

đại

sở

giáo

thông

và dạy

học

nghề

Chung

2.105

663

557

1.194

1.750

5.420

5.554

Thành thị

3.295

1.417

787

2.524

2.181

8.085

6.074

Nông thôn

1.861

442

549

889

1.593

4.980

5.405

Giới tính

Nam

2.087

667

624

980

1.784

4.461

6.494

Nữ

2.132

650

464

1.622

1.710

6.135

4.216

5 nhóm thu nhập

Nhóm 1

1.275

322

366

-

706

1.694

3.314

Nhóm 2

1.453

387

530

768

2.105

4.219

3.464

Nhóm 3

1.637

825

490

1.013

1.105

4.825

5.051

Nhóm 4

2.550

919

916

2.562

2.562

6.316

4.625

Nhóm 5

864

3.415

1.039

1.086

1.352

8.085

7.602

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2013)

PHỤ LỤC 7: Chi giáo dục, đào tạo bình quân 1 ngƣời đi học chia theo

thành thị/ nông thôn, 5 nhóm thu nhập

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Chung Chia ra theo loại trƣờng

Công lập Dân lập Khác

1.311,0 1.065,4 5.103,4 3.844,5 2008

2.105,1 2.018,4 7.668,9 1.530,2 2010

3.854,0 3,058,4 11.553,7 27.300,0 2012

Thành thị

2.684,8 2.165,6 7.320,0 175,0 2008

3.295,3 3.295,3 - - 2010

6.399,2 5.894,6 17.539,0 - 2012

Nông thôn

1.110,2 907,6 4.311,8 5.067,7 2008

1.861,3 1.746,0 7.668,9 1.530,2 2010

3.065,0 2.532,2 10.388,4 27.300,0 2012

Nhóm 1

732,5 691,0 2.978,7 - 2008

1.275,3 1.275,3 - - 2010

1.113,9 1.113,9 - - 2012

Nhóm 2

1.103,4 959,6 2.753,6 7.038,0 2008

1.452,7 1.452,7 - - 2010

2.659,2 2.128,7 11.062,7 - 2012

Nhóm 3

1.148,9 800,1 4.909,7 - 2008

1.637,3 1.637,3 - - 2010

2.961,7 2.961,7 - - 2012

Nhóm 4

2008 1.387,1 1.154,3 3.588,8 4.615,0

2010 2.550,2 2.405,7 6.316,0 1.530,2

2012 4.343,8 3.577,0 9.948,4 -

Nhóm 5

2008 2.504,7 2.018,7 8.262,7 2.483,3

2010 3.414,9 3.224,9 9.065,0 -

2012 6.714,2 5.677,4 17.539,0 27.300,0

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2013)

PHỤ LỤC 8: Nhân khẩu bình quân 1 hộ chia theo 5 nhóm thu nhập,

thành thị nông thôn, giới tính và dân tộc

Chung 5 nhóm thu nhập

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5

Chung

4,32 4,66 4,59 4,28 3,66 3,83 2006

4,12 4,44 4,81 4,33 3,89 3,42 2008

3,99 4,29 4,77 4,06 4,01 3,41 2010

3,80 3,84 4,00 3,98 3,84 3,42 2012

Thành thị

4,07 4,80 4,29 3,68 4,00 3,75 2006

3,95 4,85 3,83 3,94 3,89 3,29 2008

3,85 4,37 4,15 3,95 3,85 3,11 2010

3,79 3,85 4,12 3,73 3,65 3,64 2012

Nông thôn

4,36 4,49 4,79 4,57 4,38 3,74 2006

4,21 4,94 4,52 4,34 3,93 3,53 2008

4,09 4,85 4,35 4,15 3,93 3,51 2010

3,81 3,78 4,00 4,01 3,89 3,42 2012

Dân tộc của hộ

Kinh

- - - - - - 2006

4,09 4,73 4,53 4,31 3,86 3,38 2008

3,93 4,15 4,10 4,03 4,01 3,41 2010

3,78 3,71 4,00 3,98 3,84 3,42 2012

Dân tộc khác

- - - - - - 2006

5,20 5,50 4,00 - - - 2008

- - - 5,20 5,20 - 2010

- - - 4,83 4,83 - 2012

Giới tính của chủ hộ

Nam

4,76 4,56 3,98 4,62 4,84 5,12 2006

4,41 4,09 3,68 4,40 5,30 4,83 2008

4,25 4,23 3,68 4,21 4,47 4,45 2010

4,36 3,96 3,64 4,13 4,43 4,39 2012

Nữ

3,47 3,30 3,26 3,43 3,09 4,19 2006

3,52 3,26 2,78 3,29 3,34 3,71 2008

3,43 3,35 2,71 3,31 3,36 3,56 2010

2,61 3,12 3,02 2,70 2,43 2,46 2012

(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình,2007, 2013)