ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------------------
NGUYỄN THỊ MINH
MỨC SỐNG DÂN CƢ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------------
NGUYỄN THỊ MINH MỨC SỐNG DÂN CƢ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN QUANG TUYẾN Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực, các kết quả
nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Minh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này , tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn , giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quốc gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trƣờng Đại học
Kinh tế đã tận tình hƣớ ng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Quang Tuyến - ngƣời đã
dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn nhƣng chắc chắn rằng sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót , rất
mong nhận đƣợc những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Học viên
Nguyễn Thị Minh
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: Mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình
Số trang: 106 trang
Trƣờng: Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa: Kinh tế chính trị
Thời gian: 2014/10 Bằng cấp: Thạc sỹ
Ngƣời nghiên cứu: Nguyễn Thị Minh
Giáo viên hƣớng dẫn: TS Trần Quang Tuyến
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng và trong chiến lƣợc phát triển đất
nƣớc, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn lấy con ngƣời làm trung tâm, xem việc
phát triển con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Do đó,
việc không ngừng nâng cao chất lƣợng cuộc sống dân cƣ là ƣu tiên hàng đầu
trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc ta, nhất là
trong thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc hiện nay. Là một tỉnh từng chịu nhiều ảnh
hƣởng của chiến tranh, điểm xuất phát thấp, lại là vùng có điều kiện tự nhiên
tƣơng đối khắc nghiệt, xa các trung tâm kinh tế - chính trị của cả nƣớc, mặc
dầu trong những năm qua tỉnh Quảng Bình đã thực hiện nhiều chủ trƣơng,
chính sách và biện pháp nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, ổn định xã hội
với mục đích không ngừng nâng cao mọi mặt đời sống của các tầng lớp nhân
dân trong tỉnh nhƣng trên thực tế, Quảng Binh vẫn đang là tỉnh nghèo, nhiều
bất cập xã hội vẫn đang tồn tại; nền kinh tế của tỉnh tuy có bƣớc phát triển
nhƣng tốc độ vẫn còn chậm và thiếu vững chắc.
Từ các yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao mức sống dân cƣ ở tỉnh
Quảng Bình, dƣới góc độ tiếp cận với kiến thức kinh tế chính trị đã đƣợc học,
luận văn đã sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, phƣơng pháp biện chứng duy vật, phƣơng pháp logic gắn
liền với lịch sử và các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ phƣơng pháp phân
tích tài liệu, phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa
học, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp và so sánh để hệ thống hóa cơ sở lý luận
và thực tiễn về việc nâng cao mức sống dân cƣ; phân tích biến động về thu nhập,
chi tiêu và một số khía cạnh khác của mức sống dân cƣ tỉnh Quảng Bình trong
giai đoạn 2006 - 2012; đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao
mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình trong những năm sắp tới.
Sau khi nghiên cứu, luận văn đã phân tích rõ tình hình, nhận diện đúng
thực trạng và những vấn đề đặt ra, những thành tựu đạt đƣợc, những hạn chế
cũng nhƣ thách thức trong việc nâng cao mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình
trong thời kỳ 2006 - 2012. Qua đó, tác giả đã đề xuất cụ thể 03 nhóm giải
pháp: Nhóm giải pháp về kinh tế tập trung vào 5 giải pháp lớn gồm: phát triển
các ngành kinh tế nhằm khai thác tốt các lợi thế tự nhiên và xã hội của tỉnh,
về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, về khoa học - công nghệ, về chính
sách thuế và về cải cách thủ tục hành chính; nhóm giải pháp về giáo dục, y tế
và kế hoạch hóa gia đình với 3 giải pháp lớn, đó là: nâng cao chất lƣợng giáo
dục và thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục, tăng cƣờng công tác bảo
vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, đẩy mạnhcông tác kế hoạch hóa gia đình;
nhóm các giải pháp giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội nhƣ: phát triển cơ
sở hạ tầng khu vực nông thôn, nâng cao chất lƣợng của hệ thống an sinh xã
hội, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, đẩy mạnh công tác truyền thông,
giáo dục...Trong phạm vi của luận văn, ở từng giải pháp, tác giả đã tập trung
đƣa ra giải pháp cụ thể có tính khả thi đối với tỉnh Quảng Bình trong việc
nâng cao mức sống dân cƣ trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu và đề xuất này là đồng nhất với mục tiêu, nhiệm vụ
của luận văn đã đề ra.
MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt ............................................................................ i
Danh mục các bảng ........................................................................................... ii
Danh mục các hình ........................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MỨC SỐNG
DÂN CƢ ........................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về mức sống dân cƣ ............................... 5
1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ....................................... 10
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...... 12
2.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu .............................................................. 12
2.1.1. Phương pháp biện chứng duy vật .................................................. 12
2.1.2. Phương pháp logic gắn liền với lịch sử ......................................... 12
2.2. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 14
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu và tài liệu ....................................... 14
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu ........................................................ 14
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỨC
SỐNG DÂN CƢ.............................................................................................. 17
3.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 17
3.1.1. Các khái niệm ................................................................................. 17
3.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá mức sống dân cư .......................... 20
3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mức sống dân cƣ ...................................... 33
3.2.1. Vị trí địa lý và nguồn lực tự nhiên ................................................. 33
3.2.2. Trình độ học vấn, việc làm ............................................................. 34
3.2.3. Về nhân khẩu học ........................................................................... 34
3.2.4. Các nhân tố kinh tế, chính trị và xã hội khác ................................ 35
3.3. Kinh nghiệm về nâng cao mức sống dân cƣ ở thành phố Đà Nẵng ..... 36
CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG MỨC SỐNG DÂN CƢ Ở TỈNH QUẢNG
BÌNH TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2012 ........................................................ 40
4.1. Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ở tỉnh Quảng Bình ảnh hƣởng
đến mức sống dân cƣ ................................................................................... 40
4.1.1. Về tự nhiên ...................................................................................... 40
4.1.2. Về kinh tế - xã hội ........................................................................... 43
4.2. Phân tích thực trạng biến động mức sống dân cƣ tỉnh Quảng Bình từ
năm 2006 đến năm 2012 .............................................................................. 48
4.2.1. Thu nhập và cơ cấu thu nhập ......................................................... 48
4.2.2. Chi tiêu và cơ cấu chi tiêu .............................................................. 55
4.2.3. Về nhân khẩu và lao động, việc làm .............................................. 57
4.2.4. Về giáo dục ..................................................................................... 62
4.2.5. Y tế và chăm sóc sức khỏe .............................................................. 66
4.2.6. Nhà ở tiện nghi, đồ dùng lâu bền ................................................... 69
4.2.7. Các chỉ số đo lường bất bình đẳng ................................................ 72
4.3. Đánh giá về mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình ................................ 74
4.3.1. Những thành tựu đạt được ............................................................. 74
4.3.2. Những hạn chế và thách thức đặt ra .............................................. 78
CHƢƠNG 5: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC SỐNG DÂN CƢ
TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG NHỮNG NĂM SẮP TỚI ........................... 83
5.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao mức sống dân cƣ ................................. 83
5.1.1. Quan điểm nâng cao mức sống dân cư .......................................... 83
5.1.2. Mục tiêu nâng cao mức sống dân cư ............................................ 84
5.2. Những thời cơ và thách thức trong việc nâng cao mức sống dân cƣ ở
tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới ............................................................. 84
5.2.1. Những thời cơ ................................................................................. 84
5.2.2. Những thách thức ........................................................................... 85
5.3. Những giải pháp nhằm nâng cao mức sống dân cƣ tỉnh Quảng Bình .... 86
5.3.1. Nhóm giải pháp về kinh tế .............................................................. 86
5.3.2. Nhóm giải pháp về giáo dục, y tế và kế hoạch hóa gia đình ......... 95
5.3.3. Nhóm các giải pháp giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội ........ 97
KẾT LUẬN ................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 102
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ST1T
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
2
CNH, HĐA Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
3
Chỉ số giá tiêu dùng CPI
4
Chỉ tiêu bình quân CTBQ
5
Tổng thu nhập quốc nội GDP
6
Chỉ số phát triển con ngƣời HDI
7
Khám, chữa bệnh KCB
8
NN, LN, TS Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
9
PAPI Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh
10
Sức mua tƣơng đƣơng PPP
11
Sản xuất kinh doanh SXKD
12
Trung học cơ sở THCS
13
Trung học phổ thông THPT
14
Thu nhập bình quân TNBQ
15
Tài sản cố định TSCĐ
16
Trung ƣơng TW
17
UNDP Chƣơng trình phát triển của Liên Hợp quốc
18
UNFPA Quỹ Liên Hợp quốc các hoạt động dân số
19 WB
UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hợp quốc
i
Tổ chức Ngân hàng thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
Bảng 4.1 GDP và GDP/ngƣời theo giá hiện hành ở Quảng Bình và cả nƣớc
48
1
Thu nhập bình quân 1 ngƣời 1 tháng chia theo 5 nhóm thu nhập
49
Bảng 4.2
2
năm 2006; 2008; 2010; 2012
Thu nhập bình quân/tháng chia theo nhóm thu nhập tỉnh Quảng
50
3
Bảng 4.3
Bình và các địa phƣơng khác năm 2012
Cơ cấu thu nhập bình quân 1 nhân khẩu/tháng chia theo nguồn
53
4
Bảng 4.4
thu năm 2012
Số hộ nghèo theo chuẩn tính đến ngày 31/12 hàng năm ở tỉnh
54
Bảng 4.5
5
Quảng Bình
Bảng 4.6 Tỷ lệ hộ nghèo của cả nƣớc và tỉnh Quảng Bình từ 2006 - 2012
54
6
Chi tiêu đời sống bình quân 1 ngƣời 1 tháng theo thành
55
Bảng 4.7
7
thị/nông thôn và 5 nhóm thu nhập năm 2006; 2008; 2010; 2012
Nhân khẩu bình quân 1 hộ chia theo thành thị, nông thôn, giới
57
8
Bảng 4.8
tính của chủ hộ và theo 5 nhóm thu nhập
Dân số từ 15 tuổi trở lên làm công việc chiếm nhiều thời gian
60
9
Bảng 4.9
nhất trong năm 2010 chia theo loại công việc
Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi chia theo cấp học, thành thị - nông
64
10 Bảng 4.10
thôn, nam - nữ và 5 nhóm thu nhập năm 2012
Tỷ lệ ngƣời có khám chữa bệnh chia theo thành thị/nông thôn
66
11 Bảng 4.11
và 5 nhóm thu nhập
Tỷ lệ hộ có nhà ở chia theo loại nhà, thành thị - nông thôn và 5
70
12 Bảng 4.12
nhóm thu nhập năm 2012
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT
Hình
Nội dung
Trang
Hình 3.1
Đƣờng cong Lorenz
27
1
Cơ cấu kinh tế theo ngành của Quảng Bình năm 2006
Hình 4.1
44
2
và năm 2012
Thu nhập bình quân phân theo thành thị/nông thôn năm
Hình 4.2
51
3
2006; 2008; 2010; 2012 theo giá hiện hành
Cơ cấu các nguồn thu nhập các năm 2006; 2008; 2010;
Hình 4.3
52
4
2012
Phân bổ lực lƣợng lao động năm 2010 phân theo các
Hình 4.4
58
5
nhóm tuổi; thành thị - nông thôn
Diện tích nhà ở bình quân 1 ngƣời năm 2006; 2008;
Hình 4.5
71
6
2010; 2012 phân theo thành thị, nông thôn
Hình 4.6 Đƣờng cong Lorenz năm 2012 tỉnh Quảng Bình
73
7
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng và trong chiến lƣợc phát triển đất
nƣớc, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn lấy con ngƣời làm trung tâm, xem việc
phát triển con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã từng nói: “Nếu nước độc lập mà dân không hạnh phúc, tự do thì
độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Do đó, việc không ngừng nâng cao chất
lƣợng cuộc sống dân cƣ là ƣu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển kinh tế -
xã hội của Đảng và Nhà nƣớc ta, nhất là trong thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc hiện
nay. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: “Chuyển đổi mô hình
tăng trưởng từ chủ yếu theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng
và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả
tính bền vững” nhằm thực hiện mục tiêu “phát triển kinh tế nhanh, bền vững;
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ”.
Là một tỉnh nằm ở khu vực bắc Trung Bộ, Quảng Bình từng chịu nhiều
ảnh hƣởng của chiến tranh, xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, lại là vùng có
điều kiện tự nhiên tƣơng đối khắc nghiệt, xa các trung tâm kinh tế - chính trị
của cả nƣớc nên tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm vừa qua
còn gặp nhiều khó khăn. So với cả nƣớc, tỷ lệ nghèo ở Quảng Bình còn cao;
năm 2010, tỷ lệ nghèo của cả nƣớc (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015)
là 14,15%, ở Quảng Bình tỷ lệ nghèo là 25,17%. Để giảm bớt khoảng cách
giữa các vùng, miền, các địa phƣơng của tỉnh trong phát triển kinh tế - xã hội
và nâng cao mức sống dân cƣ, trong những năm qua, tỉnh Quảng Bình đã thực
hiện nhiều chủ trƣơng, chính sách và biện pháp nhằm thúc đẩy tăng trƣởng
kinh tế, ổn định xã hội với mục đích không ngừng nâng cao đời sống mọi mặt
1
của các tầng lớp nhân dân nhƣng trên thực tế, Quảng Bình vẫn đang là tỉnh
nghèo, nhiều bất cập xã hội vẫn đang tồn tại; nền kinh tế tuy có bƣớc phát
triển nhƣng tốc độ vẫn còn chậm và thiếu vững chắc. Vì vậy, việc nghiên cứu
nhằm đánh giá thực trạng đời sống dân cƣ tỉnh Quảng Bình để tìm ra các giải
pháp nhằm góp phần thúc đẩy việc phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu
nhập và mức sống của nhân dân là hết sức cần thiết.
Để góp phần trả lời câu hỏi: “Mức sống dân cư ở Quảng Bình thay đổi ra
sao trong những năm vừa qua và cần tiếp tục có những giải pháp gì để không
ngừng nâng cao mức sống người dân trong những năm sắp tới ?”, với kiến
thức về kinh tế chính trị đã đƣợc học tập, tác giả xác định đề tài nghiên cứu
cho luận văn thạc sỹ là “Mức sống dân cư ở tỉnh Quảng Bình” với mong
muốn đánh giá đƣợc thực trạng mức sống dân cƣ Quảng Bình trong thời gian
gần đây, từ đó đề xuất một số hàm ý chính sách khả thi và phù hợp để góp
phần từng bƣớc nâng cao mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục đích
Mục đích của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về mức sống
dân cƣ. Từ đó phân tích, đánh giá thực trạng đời sống dân cƣ ở tỉnh Quảng
Bình từ năm 2006 đến năm 2012 (năm 2006 là năm tỉnh Quảng Bình bắt đầu
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV và Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ X, nhiệm kỳ 2006-2010; năm 2012 là mốc thời gian
gần nhất có các số liệu liên quan đến mức sống đƣợc công bố), chỉ ra nguyên
nhân và trên cơ sở đó đề xuất giải pháp để nâng cao mức sống ngƣời dân
trong những năm sắp tới.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích đã đề ra, luận văn có nhiệm vụ:
2
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về mức sống dân cƣ.
- Tìm hiểu những bài học kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng về nâng
cao mức sống dân cƣ.
- Phân tích tình hình biến động về thu nhập, chi tiêu và một số khía cạnh
khác của mức sống dân cƣ ở Quảng Bình từ năm 2006 đến năm 2012.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mức sống dân cƣ ở tỉnh
Quảng Bình trong những năm sắp tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình
dƣới góc độ kinh tế chính trị; xem xét những yếu tố tác động tới mức sống
dân cƣ; những cơ chế, chính sách nhằm góp phần nâng cao mức sống dân cƣ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình.
Do hạn chế về mặt thời gian và dữ liệu nên trong nghiên cứu này mức sống
dân cƣ chỉ đƣợc xem xét ở một số chỉ tiêu quan trọng nhƣ thu nhập, chi tiêu,
giáo dục, y tế, lao động và việc làm, nhà ở.
- Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2006 đến năm 2012 (năm 2006 là năm tỉnh
Quảng Bình bắt đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV
và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, nhiệm kỳ 2006-2010; năm
2012 là mốc thời gian gần nhất có các số liệu liên quan đến mức sống đƣợc
công bố. Hơn nữa với quy mô nghiên cứu của luận văn thạc sỹ, tác giả chỉ tập
trung nghiên cứu khoảng thời gian gần nhất).
4. Đóng góp mới của luận văn
- Phân tích và đánh giá thực trạng mức sống dân cƣ tỉnh Quảng Bình từ
năm 2006 đến năm 2012 trên các mặt: thu nhập và chi tiêu, giáo dục và y tế,
3
việc làm, nhà ở.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi và phù hợp nhằm nâng cao
mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
đƣợc kết cấu gồm 5 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về mức sống dân cư
Chương 2: Phương pháp luận và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về mức sống dân cư
Chương 4: Thực trạng mức sống dân cư ở tỉnh Quảng Bình từ năm
2006 đến năm 2012
Chương 5: Những giải pháp nâng cao mức sống dân cư tỉnh Quảng
4
Bình trong những năm sắp tới
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MỨC SỐNG DÂN CƢ
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về mức sống dân cƣ
Mức sống dân cƣ là một vấn đề rộng, liên quan tới rất nhiều khía cạnh
khác nhau của đời sống xã hội. Trong phạm vi của một luận văn thạc sỹ, tác
giả chỉ tập trung tổng quan ở một số tài liệu trực tiếp liên quan tới nội dung
của đề tài.
Đến nay, đã có rất nhiều nhà khoa học và tổ chức nghiên cứu những vấn
đề liên quan đến mức sống dƣới nhiều góc độ khác nhau.
R. C Sharma, 1988. Dân số, tài nguyên, môi trường và chất lượng cuộc
sống nghiên cứu mối tƣơng tác giữa chất lƣợng cuộc sống dân cƣ với quá
trình phát triển dân cƣ, phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Theo ông,
chất lƣợng cuộc sống là sự đáp ứng đầy đủ về các yếu tố vật chất và tinh thần
cho ngƣời dân.
Amartya Sen, 1993. Chất lượng cuộc sống” đã phát triển lý thuyết “Tiếp
cận năng lực” (capabilities approach). Theo đó, năng lực cá nhân là yếu tố
quyết định đến chất lƣợng cuộc sống. Những năng lực này đƣợc hình thành
qua quá trình mà trong đó những nguồn lực đƣợc chuyển đổi bởi ba nhóm yếu
tố là cá nhân, xã hội và môi trƣờng vào tiềm năng hoạt động của con ngƣời.
Trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam từ năm 1986 tới nay, có rất
nhiều nghiên cứu đã đề cập một cách trực tiếp hay gián tiếp đến mức sống
dân cƣ ở nhiều khía cạnh khác nhau. Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam là một
trong những tổ chức đầu tiên đã đánh giá một số nội dung quan trọng về nâng
cao mức sống dân cƣ ở Việt Nam. Báo cáo Phát triển Việt Nam đƣợc công bố
hàng năm bởi Ngân hàng Thế giới luôn đề cập tới một số khía cạnh của mức
5
sống dân cƣ. Trong số các báo cáo đó, nổi bật là Báo cáo nghiên cứu về
Nghèo năm 1999, 2004 (WB, 2000, 2004) và gần đây nhất là Báo cáo năm
2012 (WB, 2012). Báo cáo năm 2012 (WB, 2012) đã đánh giá khá toàn diện
và đầy đủ các khía cạnh khác nhau của việc nâng cao mức sống dân cƣ. Theo
WB (2012), Việt Nam đã hoàn thành tốt và vƣợt nhiều chỉ tiêu đặt ra trong
mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, đó là giảm mạnh tỷ lệ nghèo, gia tăng tỷ lệ
nhập học các cấp, nâng cao tuổi thọ cho ngƣời dân. Bên cạnh đó, báo cáo này
cũng đã cho thấy còn một số thách thức đặt ra cho Việt Nam trong thời gian
tới, đó là tỷ lệ nghèo còn cao nếu tính theo chuẩn cập nhật của GSO-WB, đặc
biệt là tỷ lệ nghèo còn rất cao, tập trung ở các vùng núi, vùng sâu và vùng dân
tộc thiểu số. Bên cạnh đó, vấn đề bất bình đẳng thu nhập gia tăng làm ảnh
hƣởng tới bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục, y tế và hệ quả sẽ làm cho bất
bình đẳng thêm trầm trọng trong tƣơng lai.
Trong một nghiên cứu gần đây, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, 2011.
Giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu và thách thức, vấn đề mức sống dân cƣ
nhƣ nghèo đói và bất bình đẳng giữa các nhóm dân cƣ, nhóm sắc tộc và các
vùng địa lý đã đƣợc phân tích và đánh giá dựa trên bộ dữ liệu khảo sát mức
sống dân cƣ. Kết quả cho thấy nghèo đói tuy có giảm nhƣng tốc độ giảm rất
khác nhau giữa các vùng kinh tế, giữa khu vực nông thôn và thành thị. Nghèo
đói giảm mạnh hơn ở các vùng kinh tế phát triển, ở khu vực thành thị và
nhóm dân tộc Kinh/Hoa. Báo cáo này cũng chỉ ra một số nhân tố kinh tế vĩ
mô và điều kiện tự nhiên tác động tới công tác giảm nghèo đói ở Việt Nam.
Mức sống dân cƣ còn đƣợc thể hiện qua một số chỉ số tổng hợp nhƣ
nghèo đa chiều hay chỉ số phát triển con ngƣời. Năm 1990, UNDP đã đƣa ra
hệ thống các chỉ tiêu đánh giá về phát triển con ngƣời - HDI (Human
Development Index). Hệ thống các chỉ tiêu này đã phản ánh cách tiếp cận
mới, có tính hệ thống về phát triển con ngƣời, coi phát triển con ngƣời là sự
6
mở rộng phạm vi lựa chọn của con ngƣời để đạt đến một cuộc sống trƣờng
thọ, khỏe mạnh, có ý nghĩa và xứng đáng với con ngƣời (R.C Sharma, 1990).
UNDP, 2011 đã công bố báo cáo quốc gia về phát triển con ngƣời ở Việt
Nam. Thành tựu về nâng cao mức sống dân cƣ đƣợc thể hiện qua chỉ số HDI
trong báo cáo cho thấy Việt Nam là nƣớc có chỉ số HDI ở mức trung bình.
Báo cáo cũng cho thấy mặc dù tỷ lệ nghèo thu nhập đã giảm đáng kể nhƣng
nghèo đa chiều còn khá cao. Tỷ lệ nghèo đa chiều cao hơn nghèo tiền tệ ở
toàn bộ các tỉnh và các khu vực. Điều đó cho thấy mức sống dân cƣ tiến bộ
không đồng đều ở mọi khía cạnh, trong đó, các vấn đề còn rất hạn chế, có ảnh
hƣởng mạnh tới chỉ số nghèo đa chiều là tiếp cận giáo dục, y tế và các điều
kiện vệ sinh.
Đỗ Thiên Kính, 2003. “Phân hóa giàu nghèo và tác động của yếu tố học
vấn đến nâng cao mức sống cho người dân Việt Nam ”; Ngô Quang Thành,
2005. “Tăng trưởng kinh tế, nghèo đói, bất bình đẳng thu nhập và chiến lược
phát triển kinh tế Việt Nam ” đều đã nghiên cứu và đề cập một cách khái quát
những vấn đề lý luận và thực tiễn về mức sống của ngƣời dân ở Việt Nam
nhƣ thu nhập của ngƣời dân, trình độ dân trí, chất lƣợng y tế, giáo dục...trong
chiến lƣợc phát triển kinh tế.
Nguyễn Hồng Sơn, Trần Quang Tuyến, 2014. “Nâng cao mức sống dân
cư trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa
học, Đại học Quốc gia Hà Nội, số I. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã
chỉ ra những thành công và thách thức mới trong quá trình nâng cao mức sống
dân cƣ. Đó là tỷ lệ nghèo chi tiêu (theo chuẩn GSO-WB) còn rất cao và tỷ lệ
nghèo đa chiều còn cao hơn nữa; chênh lệch mức sống ngày càng tăng giữa
nhóm 20% dân số giàu nhất và 20% dân số nghèo nhất đã tăng tới gần 10 lần,
tƣơng đƣơng với mức cao nhất của các nƣớc công nghiệp hóa mới ở thập niên
1990 của thế kỷ trƣớc. Đặc biệt nhóm tác giả chỉ ra rằng, mặc dù hiện Việt
7
Nam là nƣớc thu nhập trung bình thấp nhƣng khoảng cách thu nhập so với các
nƣớc trong khu vực còn rất cao. Hơn nữa bất bình đẳng về thu nhập sẽ dẫn tới
nguy cơ làm gia tăng bất bình đẳng về tiếp cận y tế và giáo dục và hệ quả sẽ
làm cho bất bình đẳng thu nhập trầm trọng hơn trong tƣơng lại. Nhóm tác giả
đã đề xuất một số giải pháp nhƣ thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và các chính
sách đảm bảo an sinh xã hội cần thiết cho nhóm nghèo.
Do thu nhập hay chi tiêu là thƣớc đo trực tiếp về phúc lợi kinh tế của
các hộ gia đình nên đã có nhiều nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận kinh tế
lƣợng vi mô lƣợng hóa tác động của một số nhân tố thuộc về hộ gia đình tới
thu nhập hay chi tiêu của hộ gia đình dựa vào bộ dữ liệu khảo sát mức sống
dân cƣ ở Việt Nam ( Pham, T. H., Bui, A. T., & Dao, L. T, 2010. Is nonfarm
diversification a way out of poverty for rural households? Evidence from
Vietnam in 1993-2006 (PMMA Working Paper 2010-17), nhóm tác giả phát
hiện ra rằng mặc dù đất đai có vai trò quan trọng trong đảm bảo thu nhập và
tiêu dùng lƣơng thực cho các hộ gia đình, việc tham gia vào các nghề phi
nông nghiệp có tác động mạnh tới nâng cao mức sống cho các hộ gia đình ở
nông thôn Việt Nam trong thời kỳ những năm 2002-2006. Kết cả tƣơng tự
cũng đƣợc phát hiện trong nghiên cứu của Van de Walle, D, & Cratty, D,
2004. Is the emerging non-farm market economy the route out of poverty in
Vietnam? Economics of Transition, 12 (2), 237-274. Tác giả Trần Quang
Tuyến (2014) “Đất đai, việc làm phi nông nghiệp và mức sống hộ gia đình:
Bằng chứng mới từ dữ liệu khảo sát vùng ven đô Hà Nội”, Tạp chí Kinh tế và
Phát triển, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, 2012 (4), 36-43, 2014) đã phân
tích các nhân tố tác động tới mức sống hộ gia đình từ cách tiếp cận sinh kế hộ
gia đình ở các vùng ven đô của thành phố Hà Nội. Tác giả đã phát hiện ra
rằng, tham gia vào việc làm phi nông nghiệp ở bất kỳ loại hình công việc nào
đềù giúp cho hộ gia đình nâng cao mức sống và tính trung bình, các hộ tham
8
gia một phần hay toàn bộ vào hoạt động phi nông nghiệp đều có mức sống
cao hơn các hộ thuần nông. Bên cạnh đó, cả ba công trình nghiên cứu nói trên
đều khẳng định vai trò của giáo dục trong việc nâng cao mức sống cho các hộ
gia đình ở Việt Nam.
Một số các tác giả khác đã nghiên cứu mức sống dân cƣ ở nghĩa rộng
hơn, bao gồm cả việc làm, thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở... và đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao mức sống dân cƣ. Dƣơng Thị Hoàng Trân, 2011. Giải
pháp nâng cao mức sống dân cư ở thành phố Đà Nẵng”, luận văn thạc sỹ
kinh tế, chuyên ngành Kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã đƣa
ra cơ sở lý luận và thực tiễn về mức sống dân cƣ; đánh giá thực trạng mức
sống dân cƣ ở thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2004 - 2010; đồng thời, đƣa ra giải
pháp nhằm nâng cao mức sống dân cƣ ở thành phố Đà Nẵng.
Hồ Trung Đông, 2011. Một số giải pháp nâng cao mức sống các hộ dân
tái định cư Dự án Thủy điện Sê San 3A tỉnh Gia Lai , luận văn thạc sỹ kinh tế,
chuyên ngành Kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã đƣa ra cơ sở
lý luận và thực tiễn về mức sống dân cƣ; đánh giá thực trạng mức sống dân cƣ
ở các hộ dân tái định cƣ Dự án Thủy điện Sê San 3A tỉnh Gia Lai; đồng thời,
đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao mức sống dân cƣ ở các hộ dân tái định cƣ Dự
án Thủy điện Sê San 3A tỉnh Gia Lai.
Nhìn chung, các công trình khoa học và các nghiên cứu trên đây đã đề
cập đến nhiều khía cạnh của vấn đề mức sống dân cƣ dƣới nhiều góc độ khác
nhau và đã có những đóng góp nhất định trên cả hai phƣơng diện lý luận và
thực tiễn.
Riêng ở tỉnh Quảng Bình, thực hiện chỉ đạo của Tổng cục Thống kê, Cục
Thống kê Quảng Bình đã thực hiện khảo sát chọn mẫu về mức sống hộ gia
đình 2 năm một lần, bắt đầu từ năm 2002. Các báo cáo phân tích số liệu điều
tra các năm 2002, 2004, 2006 và 2008, 2010, 2012 của Cục Thống kê Quảng
9
Bình đã nêu lên đƣợc một số vấn đề chủ yếu mang tính khái quát về tình hình
đời sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình, song chƣa nghiên cứu một cách có hệ
thống để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao mức sống dân cƣ trong tỉnh.
Báo cáo khoa học tại Hội thảo quốc gia “Quảng Bình - 410 năm hình
thành và phát triển ” do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình và Hội Khoa học
Lịch sử tổ chức, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính, 2014. Tập báo cáo
gồm nhiều bài nghiên cứu của nhiều nhà khoa học có uy tín trên mọi miền đất
nƣớc và ở Quảng Bình về quá trình hình thành và phát triển của vùng đất
mang tên Quảng Bình; những thành tựu kinh tế - xã hội sau 25 năm tái lập
tỉnh (7/1989) đến nay.
Cái Thị Thùy Giang, 2010. Hoạt động dân vận Quảng Bình, giai đoạn
1989 - 2005”, luận văn thạc sỹ lịch sử, Đại học Huế đã khái quát tình hình
hoạt động dân vận ở Quảng Bình trong thời kỳ thực hiện đƣờng lối đổi mới
của Đảng, đề xuất một số giải pháp trong hoạt động dân vận nhằm vận động
quần chúng nhân dân thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc, tích cực xóa đói, giảm nghèo, xây dựng quê hƣơng
Quảng Bình ngày càng phát triển...
1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Trong các công trình nghiên cứu, vấn đề về mức sống dân cƣ đã đƣợc
nhiều tổ chức và cá nhân quan tâm dƣới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau.
Các nghiên cứu đã khái quát những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận và thực
tiễn về mức sống dân cƣ, từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao mức
sống dân cƣ trong từng thời điểm và từng vùng, miền khác nhau. Các giải
pháp đề xuất có giá trị rất lớn trong việc giúp cho các địa phƣơng, trong đó có
Quảng Bình tham khảo, rút kinh nghiệm, ứng dụng và tổ chức thực hiện nhằm
không ngừng nâng cao mức sống cho ngƣời dân ở một địa bàn còn gặp nhiều
10
khó khăn, thiếu thốn.
Tuy nhiên, cho đến nay, chƣa có công trình khoa học nào khảo sát,
nghiên cứu, phân tích một cách toàn diện, có hệ thống và tập trung vào vấn đề
nâng cao mức sống ngƣời dân tỉnh Quảng Bình.
Từ các yêu cầu đặt ra đối với việc làm thế nào để không ngừng nâng cao
mức sống ngƣời dân tỉnh Quảng Bình trong những năm tiếp theo, tác giả mong
muốn đƣợc kế thừa các công trình nghiên cứu trƣớc đó, hệ thống hóa cơ sở lý
luận và thực tiễn về mức sống dân cƣ, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng mức
sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình để đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm
11
góp phần nâng cao mức sống dân cƣ ở Quảng Bình trong thời gian tới.
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu
Phƣơng pháp luận của kinh tế chính trị đƣợc sử dụng chủ yếu trong quá
trình nghiên cứu đề tài luận văn thạc sỹ này. Đó là các phƣơng pháp duy vật
biện chứng và logic-lịch sử. Đây cũng chính là những nguyên tắc nền tảng
cho việc triển khai các phƣơng pháp nghiên cứu trong luận văn.
2.1.1. Phương pháp biện chứng duy vật
Phƣơng pháp biện chứng duy vật là phƣơng pháp cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin đƣợc sử dụng đối với nhiều môn khoa học khác nhau. Phƣơng
pháp này đòi hỏi khi xem xét các hiện tƣợng, các quá trình nghiên cứu phải
đặt trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, thƣờng xuyên vận động, phát
triển không ngừng chứ không phải là bất biến. Quá trình phát triển là quá
trình tích lũy về lƣợng dẫn đến thay đổi về chất. Phép biện chứng duy vật coi
nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập. Phép biện chứng duy vật cũng đòi hỏi khi xem xét các hiện tƣợng và quá
trình kinh tế gắn liền với những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể.
Từ nội dung và yêu cầu của phƣơng pháp biện chứng duy vật, đề tài vận
dụng phƣơng pháp này nhằm nghiên cứu các hiện tƣợng, nội dung liên quan
đến mức sống dân cƣ đặt trong mối liên hệ phổ biến, trong sự tác động qua
lại, thƣờng xuyên vận động, phát triển không ngừng và trong điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể ở Quảng Bình trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012.
2.1.2. Phương pháp logic gắn liền với lịch sử
Quan hệ logic là quan hệ tất nhiên, nhất định xảy ra khi có những tiền đề
cho quan hệ đó. Lịch sử là những hiện thực của logic ở một đối tƣợng cụ thể,
12
trong một không gian và thời gian xác định. Sự thống nhất giữa logic và lịch
sử là xuất phát từ quan niệm cho rằng xã hội ở bất cứ nấc thang phát triển nào
cũng đều là một cơ thể hoàn chỉnh, trong đó mỗi yếu tố đều nằm trong mối
liên hệ qua lại nhất định. Lịch sử là một quá trình phức tạp và nhiều vẽ, trong
đó chứa đựng những ngẫu nhiên, những sự phát triển quanh co. Tuy nhiên sự
vận động của lịch sử là một quá trình phát triển có tính quy luật. Phƣơng pháp
lịch sử đòi hỏi phải nghiên cứu các hiện tƣợng và quá trình kinh tế qua các
giai đoạn phát sinh, phát triển và tiêu vong của chúng trong một không gian
và thời gian xác định. Phƣơng pháp logic là quan hệ có tính tất nhiên, nhất
định xảy ra khi có tiền đề. Việc nghiên cứu lịch sử sẽ giúp cho việc tìm ra
logic nội tại của đối tƣợng và sự nhận thức về cơ cấu nội tại của xã hội lại làm
cho nhận thức về lịch sử trở nên khoa học.
Từ những nội dung, yêu cầu và kết quả của việc sử dụng phƣơng pháp
logic và lịch sử, đề tài sử dụng phƣơng pháp này nhằm đạt đƣợc các mục đích
nghiên cứu sau:
- Xác định đƣợc một giai đoạn nghiên cứu hợp lý (giai đoạn từ năm 2006
đến năm 2012). Đây là giai đoạn vừa đảm bảo độ dài của một công trình
nghiên cứu, vừa là giai đoạn có tính biến động cao đối với tình hình kinh tế
nói chung và mức sống ở tỉnh Quảng Bình nói riêng (đây là thời kỳ thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2006 - 2010 và nửa
đầu nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm
kỳ 2010 - 2015).
- Tìm ra đƣợc tính logic của thực trạng mức sống dân cƣ cũng nhƣ cơ
cấu nội tại phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình nói riêng.
- Xác định những nhân tố ảnh hƣởng hay những tiền đề dẫn đến việc
nâng cao mức sống ngƣời dân tỉnh Quảng Bình theo hƣớng bền vững trong
13
giai đoạn nghiên cứu và của thời gian sắp tới.
2.2. Thiết kế nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu và tài liệu
Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp và các tài liệu đã công bố từ nhiều
nguồn khác nhau nhằm đạt đƣợc mục đích nghiên cứu. Các nguồn số liệu chủ
yếu sau:
- Các cuộc điều tra mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình do Cục Thống
kê Quảng Bình thực hiện; Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình từ năm 2006
đến 2013 .
- Các số liệu của các sở, ban, ngành tỉnh Quảng Bình có liên quan trong
thời kỳ từ 2006 - 2012.
Nguồn tài liệu: Để thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo các loại tài liệu:
- Bộ Tƣ bản của Marx và Engels.
- Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình.
- Các giáo trình kinh tế - chính trị.
- Sách chuyên khảo.
- Các tạp chí, bài báo khoa học.
- Các nghị quyết, quyết định, kế hoạch, văn bản chỉ đạo, quản lý, các báo
cáo liên quan của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình; các sở, ban
ngành tỉnh Quảng Bình...
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu
2.2.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phƣơng pháp phân tích tài liệu đƣợc sử dụng trong toàn bộ các chƣơng
của luận văn, đƣợc dùng nhiều nhất và tập trung ở chƣơng tổng quan tài liệu.
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong việc khảo cứu các công trình nghiên
cứu liên quan tới đề tài, phân tích những nội dung chính, phƣơng pháp đƣợc
14
sử dụng và các kết luận đã đạt đƣợc cũng nhƣ những điểm cần tiếp tục nghiên
cứu trong các nghiên cứu trƣớc đó. Qua việc sử dụng phƣơng pháp này, tác
giả đã chứng minh đƣợc khoảng trống cần nghiên cứu chính là đề tài luận văn
thạc sỹ này. Hơn nữa, tác giả cũng đã kế thừa đƣợc một số nội dung cơ bản về
mặt lý luận và thực tiễn về nâng cao mức sống dân cƣ và sử dụng cho việc
phân tích nội dung các chƣơng khác của luận văn.
2.2.2.2. Phương pháp thống kê mô tả
Thông tin định lƣợng thu thập đƣợc từ các tài liệu thống kê và từ kết quả
điều tra mức sống dân cƣ tỉnh Quảng Bình đƣợc sử dụng, xử lý, sắp xếp và
mô phỏng dƣới dạng các bảng biểu, các hình và đồ thị để minh chứng cho các
bằng chứng định lƣợng về việc phân tích hay nhận định về mức sống dân cƣ ở
tỉnh Quảng Bình. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhiều nhất ở phần phân tích
thực trạng mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình từ năm 2006 - 2012.
2.2.2.3. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
Trừu tƣợng hóa khoa học là phƣơng pháp gạt bỏ những cái đơn giản, ngẫu
nhiên, tạm thời hoặc tạm gác lại một số nhân tố tác động nào đó nhằm tách ra
những cái điển hình, ổn định, vững chắc để từ đó tìm ra bản chất các hiện tƣợng
và quá trình kinh tế, hình thành các phạm trù và phát hiện ra quy luật phản ánh
những bản chất đó. Đây là phƣơng pháp quan trọng đƣợc sử dụng rộng rãi trong
nghiên cứu khoa học nói chung và đặc biệt là trong kinh tế chính trị.
Do mức sống dân cƣ là phạm trù rộng lớn và bị tác động bởi rất nhiều
nhân tố, do vậy khi sử dụng phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học, tác giả
của luận văn chỉ tập trung vào một số nội dung quan trọng nhất của mức sống
dân cƣ. Hơn nữa, đề tài sử dụng phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học trong
việc lựa chọn để phân tích các tiêu chí cơ bản đánh giá và các nhân tố chính
15
có ảnh hƣởng đến việc nâng cao mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình.
2.2.2.4. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phƣơng pháp phân tích trƣớc hết là phân chia cái toàn thể của đối tƣợng
nghiên cứu thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản
đơn hơn để nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu
tố và từ đó giúp chúng ta hiểu đƣợc đối tƣợng nghiên cứu một cách mạch lạc
hơn, hiểu đƣợc cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy. Nhiệm vụ của
phân tích là thông qua cái riêng để tìm ra đƣợc cái chung, thông qua hiện
tƣợng để tìm ra bản chất, thông qua cái đặc thù để tìm ra cái phổ biến. Tổng
hợp là quá trình ngƣợc với quá trình phân tích nhƣng lại hỗ trợ cho quá trình
phân tích để tìm ra cái chung, cái khái quát. Từ những kết quả nghiên cứu
từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, tìm
ra đƣợc bản chất, quy luật vận động của đối tƣợng nghiên cứu.
Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp đƣợc sử dụng phổ biến ở chƣơng 4
(Thực trạng mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình từ năm 2006 - 2012) và
chƣơng 5 (Quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao mức sống dân cƣ
tỉnh Quảng Bình trong những năm sắp tới) của luận văn.
Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng để đánh giá sâu sắc hơn từng khía
cạnh khác nhau của mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình trong thời kỳ 2006-
2012, trong khi đó phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng để khái quát hóa các
kết quả từ việc phân tích để đƣa ra những nhận định và đánh giá chung về vấn
đề nâng cao mức sống dân cƣ trong một tổng thể các mối liên hệ và các khía
cạnh khác nhau của mức sống dân cƣ. Phân tích và tổng hợp cũng đƣợc sử
dụng để đánh giá thành công và hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong việc
16
nâng cao mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ MỨC SỐNG DÂN CƢ
3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Các khái niệm
3.1.1.1. Hộ gia đình
Các chỉ tiêu đánh giá mức sống dân cƣ thƣờng đƣợc tính toán ở cấp hộ gia
đình, do vậy khái niệm hộ gia đình trong nghiên cứu này cũng đƣợc giới thiệu.
Hộ gia đình là nơi cung cấp nguồn lao động, tài sản, vốn... cho nền kinh
tế quốc dân để nhận các khoản thu nhập nhƣ tiền lƣơng, tiền lãi, lợi nhuận và
sử dụng các khoản thu nhập đó nhằm thỏa mãn các nhu cầu về đời sống vật
chất và tinh thần cho các thành viên.
Theo điều 106 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 (phần 1, chƣơng 1,
mục 1): Hộ gia đình là một nhóm ngƣời mà các thành viên có tài sản chung,
cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm,
ngƣ nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy
định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.
Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam trong tổng điều tra dân số và nhà ở
năm 1999: Hộ gia đình bao gồm một hay một nhóm ngƣời ở chung và ăn
chung. Những ngƣời này có thể có hoặc không có quỹ thu, chi chung; có thể
có hoặc không có mối quan hệ ruột thịt.
Qua các cách hiểu nhƣ trên, luận văn sử dụng khái niệm hộ gia đình là
những ngƣời cùng sống chung dƣới một mái nhà, cùng ăn chung và cùng
chung quỹ thu, chi.
3.1.1.2. Mức sống
Mức sống phản ánh mối quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội giữa ngƣời với
17
ngƣời trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm xã
hội. Vì vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về mức sống và mức sống đƣợc đo
bằng nhiều tiêu chí khác nhau. Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, có 2 chỉ
tiêu thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá mức sống đó là thu nhập và chi tiêu.
Trong một số nghiên cứu, một số tác giả lại cho rằng mức sống thƣờng
đƣợc phân biệt với chất lƣợng cuộc sống. Mức sống là thƣớc đo về phúc lợi vật
chất, còn chất lƣợng cuộc sống là thƣớc đo cả về phúc lợi vật chất và giá trị tinh
thần (Đỗ Thiên Kính, 2003).
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về mức sống. Nhìn chung,
các nhà nghiên cứu đƣa ra hai cách tiếp cận đối với khái niệm này. Cách thứ
nhất, lấy mức thoả mãn nhu cầu của con ngƣời làm cơ sở xem xét. Cách thứ
hai, chọn tập hợp các điều kiện sống làm đối tƣợng nghiên cứu, trong đó bao
gồm điều kiện xã hội, chính trị, sản xuất…
Đại từ điển Tiếng Việt năm 1994 cho rằng: Mức sống là khái niệm chỉ
mức độ thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần. Mức sống đƣợc thể hiện ở
khối lƣợng các dịch vụ, vật phẩm kể từ loại thiết yếu nhất về ăn, ở, mặc, đi
lại, bảo vệ sức khỏe…cho tới những nhu cầu cao nhất liên quan tới việc thỏa
mãn các đòi hỏi về tinh thần, đạo đức, thẩm mỹ (Nguyễn Nhƣ Ý, 1994). Đại
từ điển Tiếng Việt năm 1999 cho rằng: Mức sống là mức đạt đƣợc trong chi
dùng, hƣởng thụ các điều kiện vật chất, tinh thần (Nguyễn Nhƣ Ý, 1999).
Theo Từ điển từ và ngữ Việt Nam năm 2006: Mức sống là điều kiện cao hay
thấp của sự sinh hoạt hằng ngày (Nguyễn Lân, 2006).
Mức sống đƣợc xác định bằng mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần
mọi thành viên trong xã hội hoặc các tầng lớp, giai cấp trong xã hội khác nhau.
Theo Các Mác: “Mức sống không chỉ là sự thỏa mãn những nhu cầu của đời
sống vật chất mà cả các nhu cầu nhất định đƣợc sản sinh ra bởi chính những điều
18
kiện mà trong đó con ngƣời đang sống và trƣởng thành” (C.Mác, 1960).
Mức sống suy cho cùng đƣợc biểu hiện và đánh giá thông qua hiệu quả
của quá trình tái sản xuất sức lao động và tái sản xuất cuộc sống con ngƣời.
Đây là quá trình tiêu dùng các loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Cùng một
số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu sản phẩm và dịch vụ tiêu dùng nhƣ nhau, nếu
mức độ sử dụng chúng khác nhau, cho ta kết quả khác trong tiêu dùng cả về
số lƣợng và chất lƣợng. Nói cách khác, với một lƣợng sản phẩm và dịch vụ
tiêu dùng nhƣ nhau, nếu mức độ sử dụng có ích của các sản phẩm và dịch vụ
càng cao bao nhiêu thì mức sống càng cao bấy nhiêu.
Ngoài ra, giữa mức sống và nhu cầu liên quan gắn bó chặt chẽ với nhau.
Nhu cầu là sự cần thiết đƣợc đảm bảo bằng các điều kiện vật chất và tinh thần
nào đó nhằm thỏa mãn những đòi hỏi để con ngƣời tồn tại và phát triển trong
những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Nhu cầu về vật chất, tinh thần
càng phát triển và mức độ thỏa mãn nhu cầu đó càng cao bao nhiêu thì mức
sống dân cƣ càng cao bấy nhiêu.
Khi nhu cầu vật chất và tinh thần của con ngƣời đƣợc thỏa mãn thì mức
sống cũng tăng theo. Do đó, quá trình nâng cao mức sống có thể đƣợc đặc
trƣng bằng quá trình thay đổi cơ cấu nhu cầu, mở rộng và tăng quy mô nhu
cầu hiện tại và nhu cầu mới nảy sinh. Từ đó, có thể nói rằng: Nâng cao mức
sống không phải chỉ là quá trình tăng về quy mô tiêu dùng mà có thể thay đổi
cả tổng cơ cấu tiêu dùng, thể hiện phân phối sản phẩm và các dạng dịch vụ
tiêu dùng hợp lý, bảo đảm sử dụng có ích cho cuộc sống và cho hoạt động lao
động của con ngƣời.
Từ những phân tích trên, chúng ta có thể quan niệm về mức sống là sự
thỏa mãn những nhu cầu về mặt vật chất, tinh thần của con ngƣời; mức sống
càng cao thì con ngƣời càng có nhiều khả năng lựa chọn việc phát triển cá
19
nhân và hƣởng thụ các giá trị vật chất và tinh thần mà xã hội tạo ra.
Mức sống có vai trò quan trọng trong hoạt động sống của con ngƣời.
Vấn đề nâng cao mức sống của ngƣời dân trên cơ sở tăng thêm hiệu quả sản
xuất bằng mọi cách đƣợc xem là nhiệm vụ chủ yếu hiện nay. Phát triển kinh
tế, xã hội góp phần tạo ra nhiều của cải vật chất và dịch vụ là cơ sở đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của đời sống con ngƣời. Khi mức sống dân cƣ đƣợc
nâng cao thì thể lực và trí lực của ngƣời dân đƣợc phát triển. Đây là điều kiện,
yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động, phát triển sản xuất xã hội.
Chính vì vậy, giữa sản xuất và mức sống có mối quan hệ tác động lẫn nhau.
Muốn phát triển sản xuất, phải quan tâm đến đời sống của ngƣời lao động.
Đồng thời, sản xuất phát triển cũng tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao đời
sống của ngƣời dân cả về mặt vật chất và tinh thần.
Nghiên cứu mức sống dân cƣ có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu
kinh tế - xã hội. Nó cung cấp các tài liệu, thông tin giúp cho các nhà lãnh đạo
các cấp hiểu rõ đƣợc thực trạng mức sống để xác định các chỉ số hàng năm về
mức sống nhằm kịp thời phản ánh tình hình kinh tế - xã hội của quốc gia và
các địa phƣơng, dùng làm cơ sở quản lý và điều phối vĩ mô, qua đó định
hƣớng phát triển xã hội toàn diện, góp phần nâng cao mức sống của ngƣời
dân cả về vật chất lẫn tinh thần.
3.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá mức sống dân cư
Mức sống là một phạm trù kinh tế - xã hội rất rộng, bao gồm nhiều nội
dung. Để phản ánh tình hình mức sống không thể sử dụng một vài chỉ tiêu nào
đó mà phải sử dụng một hệ thống nhiều chỉ tiêu bởi vì mỗi một chỉ tiêu đặc
trƣng cho mức sống chỉ phản ánh nhất thời hoặc phản ánh một mặt nào đó của
mức sống mà thôi. Do vậy, khi đánh giá tình hình mức sống dân cƣ, thông
thƣờng phải sử dụng tổng hợp một hệ thống các chỉ tiêu khác nhau.
3.1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá thu nhập
20
* Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu ngƣời
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một trong những chỉ số cơ bản để
đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia, chỉ tiêu này cũng dùng để so
sánh quy mô sản xuất giữa các nƣớc với nhau. Mỗi quốc gia luôn tìm cách đo
lƣờng kết quả hoạt động của mình sau mỗi thời kỳ nhất định. Thành tựu kinh
tế của mỗi quốc gia phản ánh việc quốc gia đó sản xuất ra bao nhiêu sản phẩm
để phục vụ cho đời sống nhân dân.
GDP bình quân đầu ngƣời của một quốc gia hay lãnh thổ tại một thời kỳ
nhất định là giá trị nhận đƣợc khi lấy GDP của quốc gia hay lãnh thổ này tại
thời kỳ đó chia cho dân số của quốc gia (hay lãnh thổ) cũng tại thời kỳ đó. Ở
Việt Nam đƣợc tính bằng USD/ngƣời hoặc bằng Việt Nam đồng/ngƣời.
GDP bình quân đầu ngƣời thƣờng đƣợc dùng để so sánh mức sống ở các
quốc gia và là thƣớc đo của sự giàu có của một ngƣời dân của một quốc gia
khi so sánh với các quốc gia khác. GDP bình quân đầu ngƣời có ý nghĩa kinh
tế quan trọng và nó đƣợc dùng để phân tích sự thay đổi mức sống dân cƣ.
Mức sống dân cƣ của một nƣớc phụ thuộc vào hàng hóa và dịch vụ mà họ sản
xuất ra. Sự thay đổi GDP bình quân đầu ngƣời phụ thuộc rất nhiều vào số
lƣợng lao động và năng suất lao động. Để so sánh chính xác hơn sự khác nhau
về mức sống của các quốc gia, ngƣời ta thƣờng quy đổi tổng sản phẩm các
nƣớc theo cùng một đơn vị tiền tệ (thƣờng là USD) bằng phƣơng pháp sức
mua tƣơng đƣơng (PPP). Tính GDP bình quân đầu ngƣời theo sức mua tƣơng
đƣơng là một trong những thƣớc đo quan trọng để đánh giá tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trong so sánh quốc tế, đồng thời là căn
cứ quan trọng phục vụ cho việc tính chỉ số phát triển con ngƣời (HDI).
* Thu nhập bình quân đầu ngƣời
Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và hiện vật mà hộ và thành
viên của hộ nhận đƣợc trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng là một
21
năm), bao gồm:
- Thu từ tiền công, tiền lƣơng;
- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất và
thuế sản xuất);
- Thu từ sản xuất phi nông, lâm nghiệp, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất
và thuế sản xuất);
- Thu khác đƣợc tính vào thu nhập (không tính tiền rút tiết kiệm, bán tài
sản, vay thuần túy, thu nợ và các khoản chuyển nhƣợng vốn nhận đƣợc).
Thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ gia đình bằng tổng thu nhập của
hộ gia đình trong năm chia cho tổng số thành viên của hộ gia đình.
Tổng thu nhập của hộ gia đình trong
năm Thu nhập bình quân 1 ngƣời 1 =
tháng của hộ gia đình (1000 đồng) Tổng số ngƣời x 12 tháng
Thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ gia đình là chỉ số quan trọng có ý
nghĩa kinh tế để đánh giá mức sống, sự phát triển của mỗi cá nhân, hộ gia đình,
khu vực địa lý cũng nhƣ nó là nguyên nhân của nhiều vấn đề xã hội khác.
* Về nghèo và chuẩn nghèo
Nghèo đói là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội mang tính chất toàn cầu
không chỉ tồn tại ở các nƣớc có nền kinh tế kém phát triển mà còn tồn tại ở
ngay các nƣớc có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện tự
nhiên, thể chế chính trị - xã hội và các điều kiện kinh tế khác nhau của mỗi
quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia khác nhau. Nhìn
chung, mỗi nƣớc đều sử dụng một khái niệm để xác định giới hạn nghèo đói.
Giới hạn nghèo đói của các quốc gia đƣợc xác định bằng mức thu nhập tối
thiểu để ngƣời dân có thể tồn tại đƣợc, đó là mức thu nhập mà một hộ gia
đình có thể mua sắm đƣợc những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc,
22
ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành.
Một số quan điểm về “nghèo”: Tại hội nghị bàn về xóa đói, giảm nghèo
ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái
Lan tháng 9/1993 đã đƣa ra khái niệm về nghèo nhƣ sau: “Nghèo là một bộ
phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con
ngƣời mà những nhu cầu này đã đƣợc xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phƣơng”. Theo khái
niệm này thì mức độ nghèo đói ở các nƣớc khác nhau là khác nhau.
Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 đƣa
ra định nghĩa về nghèo: “Ngƣời nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp
hơn dƣới một đô la mỗi ngày cho mỗi ngƣời, số tiền đƣợc coi nhƣ đủ để mua
những sản phẩm cần thiết để tồn tại”.
Nhóm nghiên cứu UNDP, UNFPA, UNICEF trong công trình “Xóa đói,
giảm nghèo ở Việt Nam - 1995” đã đƣa ra định nghĩa: “Nghèo là tình trạng
thiếu khả năng trong việc tham gia vào đời sống quốc gia, nhất là tham gia
vào lĩnh vực kinh tế”.
Để đánh giá đúng mức độ nghèo đói, ngƣời ta chia nghèo đói thành hai
loại: nghèo về thu nhập (nghèo tuyệt đối) và nghèo về con ngƣời (nghèo
tƣơng đối).
- Nghèo tuyệt đối là tình trạng một ngƣời hoặc một hộ gia đình không
đƣợc hƣởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của cuộc sống (ăn, mặc, ở,
đƣợc chăm sóc sức khỏe, đƣợc giáo dục cơ bản và đƣợc hƣởng các dịch vụ
cần thiết khác) mà những nhu cầu đó đã đƣợc xã hội thừa nhận tùy theo trình
độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc (Phan Thúc Huân, 2007).
Ngân hàng thế giới (WB) xem thu nhập 1 đô la và 2 đô la/ngày (theo
PPP) của địa phƣơng so với thế giới để thỏa mãn nhu cầu sống nhƣ là chuẩn
tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Đây là ngƣỡng chi tiêu có thể đảm bảo
23
mức cung cấp năng lƣợng tối thiểu cần thiết cho mỗi thể trạng con ngƣời, là
chuẩn về nhu cầu 2.100 calo/ngƣời/ngày. Những ngƣời có mức chi tiêu dƣới
mức chi cần thiết để đạt đƣợc lƣợng calo này gọi là nghèo về lƣơng thực, thực
phẩm. Căn cứ vào giá thực tế của từng vùng để tính chi phí bình quân cho
một calo sau đó xác định chuẩn nghèo lƣơng thực, thực phẩm. Chuẩn nghèo
có thể thay đổi giữa các vùng và thay đổi qua thời gian.
Chuẩn nghèo là tổng hợp tiêu dùng đƣợc xem là đủ nhu cầu tiêu dùng cơ
bản và từ đó ƣớc tính chi phí cho những nhu cầu tiêu dùng cơ bản này. Nói cách
khác, chuẩn nghèo là chuẩn mực tối thiểu cho một cá nhân đáp ứng nhu cầu cơ
bản của họ về lƣơng thực, thực phẩm và nhu cầu phi lƣơng thực, thực phẩm.
Đối với Việt Nam: Ngoài ngƣỡng nghèo của WB đƣa ra, Tổng cục
Thống kê dựa vào cả thu nhập và chi tiêu theo đầu ngƣời, đƣa ra chuẩn nghèo
chung, đó là số tiền tối thiểu một hộ gia đình cần để mua lƣơng thực, thực
phẩm và những nhu cầu cơ bản phi lƣơng thực, thực phẩm.
Bộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội dựa trên thu nhập của hộ gia đình
để xác định chuẩn nghèo đói của chƣơng trình xóa đói giảm nghèo quốc gia
(chuẩn nghèo quốc gia).
Mỗi quốc gia cũng xác định mức thu nhập tối thiểu riêng của nƣớc mình
dựa vào điều kiện cụ thể về kinh tế trong từng giai đoạn phát triển ổn định, do
đó mức thu nhập tối thiểu đƣợc thay đổi và nâng dần lên. Việt Nam cũng
không nằm ngoài tình trạng ấy, Chính phủ Việt Nam đã 5 lần nâng mức chuẩn
nghèo trong thời gian từ năm 1993 đến cuối năm 2011.
Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg ngày 27/9/2001 của Thủ tƣớng
Chính phủ trong phê duyệt “Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói và giảm
nghèo giai đoạn 2001 - 2005”, chuẩn nghèo đƣợc xác định dựa trên thu nhập
theo 3 vùng: thành thị là 150.000 đồng/ngƣời/tháng; nông thôn là 100.000
đồng/ngƣời/tháng và nông thôn miền núi, hải đảo là 80.000
24
đồng/ngƣời/tháng.
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tƣớng
Chính phủ, chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 nhƣ sau: Hộ
nghèo khu vực nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/ngƣời/tháng trở xuống; ở khu vực thành thị là hộ có mức thu nhập bình
quân từ 260.000 đồng/ ngƣời/tháng trở xuống.
Theo Quyết định số 09/2011/QĐ - TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tƣớng
Chính phủ, chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 nhƣ sau: Hộ
nghèo khu vực nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng trở xuống; ở khu vực thành thị là hộ có mức thu nhập bình
quân từ 500.000 đồng/ngƣời/tháng trở xuống.
Nghèo tƣơng đối là tình trạng một ngƣời hoặc một hộ gia đình thuộc về
nhóm ngƣời có thu nhập thấp nhất trong xã hội theo những địa điểm cụ thể về
thời gian nhất định (Phan Thúc Huân, 2007).
Nhƣ vậy, nghèo tƣơng đối có sự khác biệt tùy theo đặc điểm kinh tế, văn
hóa - xã hội, quan niệm của từng quốc gia, khu vực, vùng miền khác nhau.
Trong xã hội luôn luôn tồn tại nhóm ngƣời có thu nhập thấp, do đó, theo khái
niệm này thì nghèo tƣơng đối sẽ luôn hiện diện trong bất kể trình độ phát triển
của nền kinh tế nào.
3.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chi tiêu của hộ gia đình
Chi cho tiêu dùng của hộ gia đình là toàn bộ các khoản chi bằng tiền và
hiện vật (tính bằng giá trị) của hộ gia đình để thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng
của hộ gia đình trong một thời kỳ nào đó (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013).
Chi tiêu của hộ gia đình gồm chi cho đời sống và chi khác.
- Chi cho đời sống gồm các khoản chi lƣơng thực, thực phẩm và chi cho
phi lƣơng thực, thực phẩm.
- Các khoản chi khác gồm lệ phí, đóng góp, thuế không phải thuế sản
25
xuất, cho, biếu, mừng, giúp…
Chi cho tiêu dùng bình quân 1 ngƣời 1 tháng đƣợc tính bằng tổng số tiền
chi cho đời sống trong năm bao gồm các khoản chi lƣơng thực, thực phẩm và
phi lƣơng thực, thực phẩm chia cho số nhân khẩu của hộ nhân với 12 tháng.
Tổng chi tiêu của hộ gia đình trong năm Chi tiêu bình quân 1 ngƣời = 1 tháng của hộ gia đình Số nhân khẩu x 12 tháng
Mức sống dân cƣ đƣợc thể hiện qua chi tiêu cho đời sống của hộ gia
đình. Mức thu nhập của hộ gia đình hạn chế khả năng chi tiêu của ngƣời dân
và đi liền với nó là mức sống thấp. Khi thu nhập của hộ gia đình thấp, mức
sống của ngƣời dân trở nên nghèo đi thì ngƣời dân thƣờng dành phần lớn chi
tiêu của hộ để bảo đảm nhu cầu ăn uống. Song khi thu nhập hộ gia đình cao,
mức sống đƣợc cải thiện thì chi tiêu cho nhu cầu ăn uống của ngƣời dân tăng
về số tuyệt đối, nhƣng tỷ trọng chi tiêu này sẽ giảm do các hộ gia đình đã có
khả năng để chi nhiều hơn cho các nhu cầu khác nhƣ: may mặc, đi lại, chăm
sóc sức khỏe, giáo dục…và có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ xã hội
chất lƣợng cao; mức hƣởng thụ văn hóa tinh thần, mức sống cao hơn so với
nhóm hộ có thu nhập thấp. Ngoài ra, khi thu nhập tăng lên không những tác
động đến chi tiêu cho đời sống hộ gia đình mà còn tạo điều kiện để hộ gia
đình tăng tích lũy nhƣ nhà ở, mua sắm đồ dùng lâu bền…
3.1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường bất bình đẳng thu nhập
Thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng cao chƣa hẳn đã phản ánh hoàn toàn
những tiến bộ đạt đƣợc trong việc nâng cao mức sống dân cƣ nếu thành quả
thu nhập đƣợc phân phối một cách thiếu công bằng. Do vậy, để đánh giá việc
nâng cao mức sống dân cƣ thì một số chỉ tiêu đo lƣờng bất bình đẳng nhƣ hệ
số Gini, đƣờng cong Lorenz và hệ số giãn cách thu nhập đã đƣợc sử dụng.
26
* Đƣờng cong Lorenz
Conrad Lorenz là nhà thống kê ngƣời Mỹ, năm 1905 ông đã xây dựng
biểu đồ dùng để biểu diễn mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập và
thƣờng đƣợc gọi là đƣờng cong Lorenz. Đƣờng cong Lorenz thƣờng đƣợc sử
dụng trong việc nghiên cứu sự phân bổ thu nhập, chỉ ra tỷ lệ phần trăm số hộ
gia đình hay dân số trong tổng số và tỷ lệ phần trăm thu nhập của họ trong
tổng thu nhập (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005).
Hình 3.1: Đƣờng cong Lorenz
(Nguồn: Vũ Thị Ngọc Phùng,2005. Giáo trình kinh tế phát triển)
Trục hoành biểu thị phần trăm cộng dồn của dân số và đƣợc sắp xếp theo
thứ tự thu nhập tăng dần. Trục tung là tỷ lệ trong tổng thu nhập mà mỗi phần trăm trong dân số nhận đƣợc. Đƣờng kẻ chéo (đƣờng 450) trong hình cho thấy
ở bất kỳ điểm nào trên đƣờng này đều phản ánh tỷ lệ phần trăm thu nhập nhận
đƣợc đúng bằng phần trăm của ngƣời có thu nhập. Đƣờng chéo là đại diện của
sự phân phối thu nhập “hoàn toàn công bằng”.
Khoảng cách giữa đƣờng chéo và đƣờng Lorenz là một dấu hiệu cho biết
mức độ bất bình đẳng. Đƣờng Lorenz càng xa đƣờng chéo thì mức độ bất
27
bình đẳng càng lớn, điều đó cũng có nghĩa là phần trăm thu nhập của ngƣời
nghèo nhận đƣợc giảm đi. Ngƣợc lại, đƣờng Lorenz dịch gần đƣờng chéo thì
mức độ bất bình đẳng có xu hƣớng giảm đi.
* Hệ số Gini
Đƣờng cong Lorenz sử dụng đo lƣờng mức độ bất bình đẳng đƣợc biểu
thị bằng hình vẽ, vì thế hạn chế của đƣờng cong Lorenz là không lƣợng hóa
đƣợc mức độ bất bình đẳng và trong trƣờng hợp so sánh 2 phân phối thu
nhập, nếu đƣờng cong Lorenz tƣơng ứng với 2 phân phối do cắt nhau thì
không thể xếp hạng sự bất bình đẳng đƣợc. Vì vậy, cần phải biểu thị thƣớc đo
này bằng con số.
Hệ số Gini (C. Gini là tên nhà thống kê ngƣời Ý đã phát minh ra hệ số
này năm 1912) là thƣớc đo đƣợc sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu thực
nghiệm. Dựa vào đƣờng cong Lorenz có thể tính toán hệ số Gini. Hệ số Gini
chính là tỷ số giữa diện tích đƣợc giới hạn bởi đƣờng cong Lorenz và đƣờng chéo 450 với diện tích tam giác nằm bên dƣới đƣờng 450.
Trong đó: SA: Diện tích hình A (diện tích nằm giữa đƣờng 450 và đƣờng cong
Lorenz).
SB: Diện tích tam giác nằm bên dƣới đƣờng 450 trừ đi diện tích hình A.
Ngoài ra, hệ số Gini còn đƣợc tính nhƣ sau:
Trong đó:
n: Số thứ tự của hộ trong mẫu từ hộ có thu nhập (chi tiêu) thấp đến hộ
cao nhất.
28
Fi: Phần trăm dân số cộng dồn đến nhóm thứ i.
Yi: Phần trăm thu nhập (chi tiêu) cộng dồn đến nhóm thứ i.
Về lý thuyết, hệ số Gini có thể nhận đƣợc giá trị từ 0 đến 1. Song thực
tế: 0 đến 0.6. Với các nƣớc có thu nhập thấp, hệ số Gini biến động từ 0.3 đến 0.5; đối với các nƣớc có thu nhập cao, hệ số Gini biến động từ 0.2 đến 0.4. Hệ số Gini phản ánh tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của các tầng lớp dân cƣ, giúp cho các nhà hoạch định chính sách đƣa ra các chính sách phù hợp nhằm thu hẹp sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội. Hệ số Gini có giá trị chính xác nhất khi đƣợc tính dựa trên số liệu thu nhập bình quân của từng ngƣời dân. Tuy nhiên, căn cứ vào tính sẵn có và sự thuận tiện trong tính toán cũng có thể tính hệ số Gini dựa trên số liệu thu nhập bình quân đầu ngƣời theo nhóm dân cƣ. Giá trị của hệ số Gini tính theo nhóm dân cƣ thấp hơn giá trị của hệ số Gini tính theo từng ngƣời dân. Số nhóm dân cƣ càng lớn thì tính chính xác của hệ số Gini càng cao. Các nhóm dân cƣ thƣờng đƣợc phân chia thành 5 nhóm bằng cách sắp xếp thu nhập (chi tiêu) bình quân đầu ngƣời theo thứ tự tăng dần. + Nhóm 1: có thu nhập (chi tiêu) bình quân đầu ngƣời thấp nhất (nhóm hộ nghèo nhất). + Nhóm 2: có thu nhập (chi tiêu) bình quân đầu ngƣời ở mức trung bình thấp. + Nhóm 3: có thu nhập (chi tiêu) bình quân đầu ngƣời ở mức trung bình. + Nhóm 4: có thu nhập (chi tiêu) bình quân đầu ngƣời ở mức trung bình cao. + Nhóm 5: có thu nhập (chi tiêu) bình quân đầu ngƣời cao nhất (nhóm hộ giàu nhất). * Hệ số giãn cách thu nhập Hệ số giãn cách thu nhập thƣờng đƣợc tính bằng số lần chênh lệch về thu nhập bình quân đầu ngƣời giữa nhóm giàu nhất và nghèo nhất, thƣờng là sự 29 chênh lệch thu nhập bình quân đầu ngƣời của nhóm 10% hay 20% dân số giàu nhất so với thu nhập bình quân đầu ngƣời của nhóm 10% hay 20% dân số nghèo nhất. Hệ số này có ƣu điểm là dễ tính toán và diễn giải bởi đơn giản nó chỉ ra sự giãn cách thu nhập của nhóm giàu nhất và nghèo nhất nhƣng lại có nhƣợc điểm là không tính đến sự tham gia vào quá trình phân phối thu nhập của nhóm trung lƣu. 3.1.2.4. Các chỉ tiêu khác Giáo dục đƣợc dùng làm thƣớc đo trình độ dân trí phản ánh mức sống của dân cƣ bao gồm các chỉ tiêu về tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ, trình độ văn hóa và tay nghề, số năm đến trƣờng, tỷ lệ ngƣời mù chữ… * Tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ Tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ là tỷ lệ những ngƣời từ 10 tuổi trở lên biết đọc, biết viết thông thạo một đoạn văn đơn giản bằng tiếng quốc ngữ (Cục Thống kê Quảng Bình, 2007). Tỷ lệ ngƣời lớn Số ngƣời từ 10 tuổi trở lên biết chữ = biết chữ (%) Tổng số dân số từ 10 tuổi trở lên Tỷ lệ biết đọc, biết viết phản ánh các kết quả của giáo dục tiểu học. Đây là thƣớc đo để phản ánh tính hiệu quả của hệ thống giáo dục tiểu học và thƣờng đƣợc xem nhƣ là cách đo gián tiếp về sự tiến bộ của xã hội cũng nhƣ các thành tựu về kinh tế. Tuy nhiên, tỷ lệ này không phải là thƣớc đo về chất lƣợng và tính đầy đủ về mức độ biết đọc, biết viết cần thiết cho các cá nhân trong một xã hội. * Số năm đến trƣờng Cùng với chỉ số tỷ lệ ngƣời biết chữ thì số năm đến trƣờng cũng là một chỉ số quan trọng để đánh giá chất lƣợng học vấn của dân cƣ ở mỗi quốc gia. Số năm đến trƣờng là số năm bình quân đã đƣợc học ở trƣờng của những 30 ngƣời từ 15 tuổi trở lên. Tiêu chí số năm đến trƣờng có liên quan nhiều đến chỉ số thu nhập ở mỗi quốc gia. Các nƣớc có thu nhập thấp thƣờng có số năm đi học thấp (trung bình 3- 4 năm, thậm chí một số nƣớc ở Châu Phi có số năm đi học trung bình chỉ là 1,6 năm). Các nƣớc có thu nhập trung bình số năm đi học bình thƣờng là 5,3 năm. Các nƣớc có thu nhập cao chỉ số này rất cao, thƣờng là 10,6 năm (Bắc Mỹ: 12,4 năm, Châu Âu 11,1 năm…). Nhìn chung, ở hầu hết các nƣớc đều có số năm đi học của nam giới thƣờng cao hơn nữ giới. Chỉ số năm đến trƣờng là một trong các chỉ số phản ánh trung thực mức sống của từng nƣớc. * Trình độ văn hóa và tay nghề Trình độ văn hóa nói lên khả năng tích lũy kiến thức của bộ phận dân cƣ và đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu nhƣ tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ, số ngƣời tốt nghiệp các cấp học từ thấp đến cao. Trình độ tay nghề là trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lƣợng lao động chính trong dân cƣ đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu nhƣ tỷ lệ lực lƣợng lao động có trình độ chuyên môn (sơ cấp, công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ) trong tổng số lao động đang hoạt động trong các ngành kinh tế của đất nƣớc. Trình độ văn hóa và trình độ tay nghề luôn có mối quan hệ khăng khít với nhau, đồng thời có liên quan nhiều đến thu nhập của từng ngƣời lao động. Hiện nay, trình độ văn hóa và tay nghề của lực lƣợng lao động đang có sự chuyển biến theo chiều hƣớng tích cực, mức sống của dân cƣ ngày càng đƣợc cải thiện, tỷ lệ ngƣời biết chữ và tốt nghiệp các cấp học theo hƣớng tăng dần các cấp học ngày càng cao. Về trình độ chuyên môn kỹ thuật, số lao động có tay nghề ngày càng tăng và họ đang là những lực lƣợng lao động mang lại chất lƣợng, hiệu quả cao trong các ngành kinh tế. * Chi tiêu cho y tế Chi tiêu cho y tế bình quân đầu ngƣời trong 12 tháng của năm đƣợc tính bằng tổng chi tiêu về y tế gồm các khoản chi cho khám, chữa bệnh và chi cho 31 chăm sóc bảo vệ sức khỏe chia cho tổng số ngƣời điều tra trong cùng thời gian. Chi tiêu y tế bình quân Tổng chi tiêu y tế của ngƣời KCB trong năm = đầu ngƣời (1000đ) Tổng số ngƣời KCB * Số calo bình quân đầu ngƣời Calo là năng lƣợng cần thiết để đảm bảo quá trình sống, hoạt động và phát triển của cơ thể. Mỗi ngƣời phải thƣờng xuyên tiêu hao lƣợng calo nhất định do thức ăn cung cấp để tái sản xuất sức lao động và ngƣời ta quy ƣớc dùng đơn vị calo để đo nhu cầu năng lƣợng của cơ thể. Lƣợng calo tiêu thụ hằng ngày cho một ngƣời theo chuẩn của WB là 2.100 calo/ngƣời/ngày và đƣợc coi là chỉ số đo trình độ cung ứng về nhu cầu thiết yếu của con ngƣời. Nhu cầu năng lƣợng của mỗi ngƣời khác nhau và phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính, tính chất lao động và thể trạng cơ thể… * Điều kiện nhà ở Ngoài các chỉ tiêu đo lƣờng mức sống nêu trên, chỉ tiêu diện tích nhà ở cũng phản ánh đáng kể đến mức sống dân cƣ. Diện tích nhà ở bình quân một nhân khẩu đƣợc tính bằng tổng diện tích nhà ở chia cho số nhân khẩu. Tổng số nhân khẩu trong hộ tỷ lệ nghịch với diện tích nhà ở của hộ, khi tổng số nhân khẩu trong hộ tăng lên thì diện tích nhà ở bình quân một nhân khẩu giảm lại. Tuy nhiên, về diện tích sử dụng và diện tích bình quân đầu ngƣời không có sự chênh lệch lớn nhƣng chất lƣợng nhà ở lại có sự khác biệt rất lớn giữa nhà tạm, nhà kiên cố, nhà khác của các nhóm hộ giàu và nghèo, thành thị và nông thôn. Tổng diện tích của hộ Diện tích nhà ở bình quân 1 nhân khẩu (m2) = Tổng số nhân khẩu Có hai tiêu chí để đánh giá điều kiện nhà ở là diện tích nhà ở và chất lƣợng
nhà ở. Diện tích nhà ở thƣờng đƣợc diễn đạt bằng chỉ số m2/ngƣời. Chất lƣợng nhà ở thƣờng chia làm ba loại: nhà kiên cố, nhà bán kiên cố, nhà tạm. 32 * Điều kiện sử dụng điện sinh hoạt Sử dụng điện trong sinh hoạt cũng là yếu tố quan trọng phản ánh mức sống của dân cƣ. Điều kiện sử dụng điện đƣợc phản ánh qua các tiêu chí: tỷ lệ số hộ dùng điện, số KWh tiêu thụ tính bình quân đầu ngƣời/ tháng. * Sử dụng nƣớc sạch Sử dụng nƣớc sạch là nhu cầu cơ bản và cấp thiết của con ngƣời. Đây là yếu tố quan trọng phản ánh mức sống của ngƣời dân thông qua tỷ lệ ngƣời dân đƣợc sử dụng nguồn nƣớc sạch nhƣ nƣớc máy, nƣớc ngầm, nƣớc khai thác từ nguồn đã qua xử lý… * Về môi trƣờng Môi trƣờng rất cần thiết trong đời sống và sinh hoạt hằng ngày của con ngƣời. Ô nhiễm môi trƣờng đang trở thành hiểm họa đối với đời sống của sinh giới và cả đối với con ngƣời ở bất kỳ phạm vi nào, từ quốc gia, khu vực đến toàn cầu. Nó là sản phẩm của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, khi nền kinh tế càng phát triển, đời sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao thì ô nhiễm môi trƣờng ngày càng lan tràn vào mọi nơi, từ đất, nƣớc đến khí quyển, từ bề mặt đất đai đến các lớp sâu của đất và của đại dƣơng, ảnh hƣởng rất lớn đến sức khỏe con ngƣời. 3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mức sống dân cƣ 3.2.1. Vị trí địa lý và nguồn lực tự nhiên Vị trí địa lý thuận lợi tạo điều kiện cho quốc gia phát triển kinh tế, đặc biệt là các ngành kinh tế có thế mạnh, qua đó góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho ngƣời dân. Vị trí địa lý cũng có vai trò rất quan trọng đối với việc nâng cao mức sống dân cƣ. Nếu một quốc gia có vị trí trong vùng kinh tế trọng điểm sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội và mở rộng mối quan hệ giao lƣu kinh tế quốc tế. Các quốc gia, khu vực và các tỉnh nằm ở vùng địa lý bất lợi nhƣ vùng núi cao, vùng thƣờng có thiên tai và 33 thời tiết bất lợi thƣờng có ít cơ hội phát triển kinh tế hơn các vùng thuận lợi và do vậy khó có thể nâng cao mức sống dân cƣ ở khu vực đó so với các nơi có điều kiện thuận lợi hơn. Các nhân tố tự nhiên có ảnh hƣởng lớn đến mức sống dân cƣ của các quốc gia. Các nƣớc giàu tài nguyên thiên nhiên sẽ có lợi thế so sánh hơn các nƣớc có nguồn tài nguyên hạn chế. Sự phân bố các loại tài nguyên thiên nhiên khác nhau tạo ra thế mạnh cho các ngành công nghiệp khác nhau ở từng vùng, từng miền. Vì thế, ảnh hƣởng đến mức sống của ngƣời dân ở những vùng và những miền đó. Ngoài ra, điều kiện tự nhiên cũng có tác động không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế nhƣ khí hậu, thời tiết, thiên tai, dịch bệnh... 3.2.2. Trình độ học vấn, việc làm Trình độ học vấn của ngƣời dân có ảnh hƣởng rất lớn đến cơ hội tìm kiếm việc làm. Những ngƣời nghèo thƣờng là những ngƣời có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm đƣợc việc làm tốt và ổn định. Trình độ học vấn thấp sẽ hạn chế khả năng tìm kiếm việc làm trong những khu vực khác, trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao và mang tính ổn định. Xã hội ngày càng phát triển thì việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ theo hƣớng mở rộng khu vực công nghiệp, dịch vụ và kéo theo đó là cơ hội việc làm cho những ngƣời nghèo nhƣng đồng thời đây cũng là những thách thức lớn đối với những ngƣời không có trình độ, bởi lẽ với trình độ thấp, ngƣời dân khó có cơ hội tìm kiếm những việc làm có thu nhập cao. Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống của ngƣời dân vì họ không đủ chi trả cho cuộc sống với nhu cầu ngày càng cao về mặt vật chất và cả tinh thần. 3.2.3. Về nhân khẩu học Quy mô hộ gia đình là “mẫu số” quan trọng có ảnh hƣởng rất lớn đến mức thu nhập bình quân và chi tiêu bình quân của các thành viên trong hộ. Quy mô hộ gia đình là một trong những nhân tố đặc trƣng nổi bật ảnh hƣởng 34 đến mức sống của từng thành viên trong gia đình và xã hội. Tốc độ tăng dân số nhanh, quy mô gia đình nhiều con ở các hộ nghèo là áp lực lớn đối với các vấn đề giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo. Quy mô dân số: Quy mô dân số tỷ lệ nghịch với mức sống dân cƣ. Dân số đông sẽ gây khó khăn cho việc đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần vốn hạn chế của xã hội. Ngƣợc lại, dân số quá ít sẽ tạo ra sự khan hiếm nguồn lực về con ngƣời, là động lực chính để phát triển sản xuất tạo thu nhập và từ đó nâng cao mức sống xã hội. Gia tăng dân số: Bao gồm gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học. Dân số gia tăng ảnh hƣởng nghiêm trọng đến việc nâng cao mức sống do khối lƣợng của cải vật chất làm ra hàng năm không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng. Tốc độ gia tăng dân số quá cao hoặc quá thấp đều làm nảy sinh nhiều vấn đề về mức sống của các tầng lớp dân cƣ trong xã hội. Tốc độ tăng dân số nhanh, quy mô gia đình nhiều con ở các hộ nghèo là áp lực lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo. Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo của họ. Gần đây, nhiều cuộc điều tra kinh tế - xã hội cho thấy, bên cạnh do tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội, ở các nƣớc có mật độ dân số cao có mức sống thấp hơn so với các nƣớc có mật độ dân số thấp, cũng nhƣ số con đông trong mỗi gia đình trở thành một lực cản cho vấn đề xóa đói giảm nghèo ở cấp quốc gia, địa phƣơng, cũng nhƣ trong từng hộ gia đình. Cơ cấu dân số: Cơ cấu dân số trẻ nảy sinh tình trạng thiếu việc làm, thu nhập thấp, tình trạng suy dinh dƣỡng, tử vong ở trẻ em do thiếu điều kiện chăm sóc y tế, nạn thất học do thiếu điều kiện giáo dục... Ngƣợc lại, dân số già sẽ dẫn tới tình trạng thiếu nguồn lao động trong tƣơng lai và tăng nhu cầu dịch vụ chăm sóc ngƣời già. 3.2.4. Các nhân tố kinh tế, chính trị và xã hội khác Ngoài những nhân tố trên, mức sống dân cƣ còn phụ thuộc bởi các yếu tố vĩ mô nhƣ: môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng chính trị và xã hội, các chính 35 sách về nâng cao mức sống dân cƣ, hội nhập quốc tế... Môi trƣờng kinh tế vĩ mô ổn định với tỷ lệ thất nghiệp thấp, lạm phát vừa phải và tăng trƣởng kinh tế cao sẽ là những điều kiện quan trọng để mở rộng việc làm, tuyển dụng nhân công, do vậy ngƣời lao động, trong đó có ngƣời nghèo sẽ có thêm thu nhập và nâng cao đƣợc mức sống cho chính họ. Môi trƣờng chính trị và xã hội ổn định cũng là một trong những thành tố quan trọng của chính sách giảm nghèo. Chính sự ổn định chính trị và xã hội giúp cho sự ổn định kinh tế và ngƣợc lại. Các nhân tố này kết hợp với nhau tạo thành môi trƣờng chính trị, kinh tế - xã hội thuận lợi giúp cho việc phát triển kinh tế và nâng cao mức sống dân cƣ ở các khía cạnh khác nhau. Với các nƣớc đang phát triển thì việc thực hiện có hiệu quả các chƣơng trình nâng cao mức sống dân cƣ nhƣ giảm nghèo, giáo dục và y tế, nâng cấp cơ sở hạ tầng ở những vùng khó khăn cũng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao mức sống cho ngƣời dân. Ví dụ, chính sách xóa đói và giảm nghèo thể hiện ở cơ hội việc làm và tạo thu nhập cho nhóm ngƣời nghèo; làm giảm bớt nguy cơ và tăng khả năng ứng phó với những rủi ro cho ngƣời nghèo; bảo vệ, hỗ trợ những nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng... Hội nhập quốc tế cũng đem lại những cơ hội và cả thách thức cho việc nâng cao mức sống dân cƣ của các quốc gia. Nếu một quốc gia khai thác tốt các cơ hội do hội nhập đem lại nhƣ mở rộng xuất khẩu và gia tăng việc làm sẽ giúp cho ngƣời dân có thêm thu nhập, nhà nƣớc có thêm nguồn thu ngân sách và qua đó có thể thực hiện tốt hơn việc nâng cao mức sống dân cƣ. Ngƣợc lại, quá trình hội nhập có thể đem lại những tác động tiêu cực nếu một quốc gia không khai thác tốt các cơ hội do hội nhập đem lại. Đặc biệt là nhóm ngƣời nghèo có thể bị tác động nhiều hơn từ quá trình này. 3.3. Kinh nghiệm về nâng cao mức sống dân cƣ ở thành phố Đà Nẵng Nằm ở trung Trung Bộ Việt Nam, thành phố Đà Nẵng có địa hình tƣơng 36 đối đa dạng, vừa có đồng bằng, vừa có đồi núi, vừa có biển. Đà Nẵng có diện tích tự nhiên là 1.255,53 km2, trong đó, đất lâm nghiệp là 512,21 km2, đất
nông nghiệp là 117,22 km2, đất chuyên dùng là 385,69 km2, đất ở là 30,79
km2 và đất chƣa sử dụng là 207,62 km2; dân số có trên 926.000 ngƣời, trong đó, dân số nông thôn chiếm trên 13% và dân số thành thị chiếm trên 86%. Năm 1997, thành phố Đà Nẵng đƣợc tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, trở thành thành phố trực thuộc Trung ƣơng và là thành phố lớn thứ tƣ của Việt Nam - trung tâm kinh tế và thƣơng mại lớn của miền Trung. Trong những năm qua, với sự nỗ lực quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân, thành phố Đà Nẵng đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao mức sống dân cƣ. Trong quá trình thực hiện việc nâng cao mức sống cho ngƣời dân, thành phố Đà Nẵng đã thực hiện một số giải pháp nhƣ sau: - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý và thúc đẩy sản xuất phát triển: Phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trƣờng trong nƣớc và gia tăng tỷ trọng xuất khẩu trong các lĩnh vực sản xuất và chế biến các sản phẩm từ cây công nghiệp, du lịch, thƣơng mại, dịch vụ bƣu chính viễn thông. Phát triển hệ thống khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hệ thống các khu du lịch, hệ thống dịch vụ cung ứng. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu lao động. Tăng cƣờng chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ... - Huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ vốn Nhà nƣớc, vốn từ dân và các doanh nghiệp, vốn nơi khác đầu tƣ vào thành phố, vốn FDI, ODA...và sử dụng vốn đầu tƣ có hiệu quả nhƣ đầu tƣ có trọng điểm các khu kinh tế và các lĩnh vực kinh tế; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi đầu tƣ vào Đà Nẵng; đầu tƣ có chiều sâu vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân. - Tiếp cận và mở rộng các thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, chú trọng việc mở rộng thị trƣờng tiêu thụ ra ngoài nƣớc nhằm tận dụng khả năng xuất khẩu 37 các mặt hàng nông, lâm, thủy sản. - Giải quyết tốt vấn đề việc làm cho ngƣời dân: Tăng cƣờng đầu tƣ tạo thêm nhiều việc làm ở khu vực thành thị cũng nhƣ tạo thêm cơ hội việc làm phi nông nghiệp cho ngƣời dân ở khu vực nông thôn để họ có thêm cơ hội đa dạng hóa nguồn thu nhập của gia đình. - Chú trọng đầu tƣ nâng cấp các cơ sở y tế, thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. - Thực hiện tốt việc xã hội hóa giáo dục, đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả gắn liền với nhu cầu nâng cao cơ hội học tập của ngƣời dân, gắn liền nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. - Thực hiện chính sách nhà ở và tạo việc làm cho ngƣời nghèo, thực hiện chƣơng trình tín dụng hỗ trợ ngƣời nghèo... Với vị trí tƣơng đối thuận lợi trong việc phát triển kinh tế - xã hội, thành phố Đà Nẵng ngày càng phát triển với tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối cao, tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố tăng bình quân hàng năm trong thời kỳ 2004 - 2010 là 11,1%/năm, trong đó, tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2010 cao gấp 1,73 lần so với năm 2004, tăng bình quân 9,63%/năm; tăng trƣởng ngành dịch vụ khá cao, đạt 16,8 %/năm. Cơ cấu kinh tế từng bƣớc đƣợc chuyển dịch đúng hƣớng, tăng dần tỉ trọng các ngành phi nông nghiệp và giảm tỉ trọng các ngành nông nghiệp, giá trị nông - lâm - thủy sản giảm 1,64%/năm. Năm 2010, tổng sản phẩm GDP của thành phố đạt 10.274 tỷ đồng, tăng 11,54% so cùng kỳ năm 2009. Kinh tế Đà Nẵng đã có sự chuyển dịch theo hƣớng tích cực, phù hợp với sự phát triển chung của cả nƣớc và đƣợc đánh giá là tăng trƣởng nhanh, toàn diện, hiệu quả và vững chắc. GDP/ngƣời ở thành phố Đà Nẵng qua các năm đều tăng và cao hơn mức tăng chung của cả nƣớc: Năm 2004 là 7.157 nghìn đồng và đã tăng lên 11.096 nghìn đồng vào năm 2010, gấp 38 1,55 lần so với năm 2004 và bằng 1,7 lần mức bình quân cả nƣớc. Nền kinh tế phát triển đã tạo điều kiện cho việc phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và góp phần nâng cao mức sống của ngƣời dân, cải thiện điều kiện sinh hoạt, bảo đảm cho ngƣời dân hƣởng thụ đầy đủ nhu cầu về vật chất và tinh thần. Năm 2010, thu nhập bình quân đầu ngƣời của thành phố Đà Nẵng đạt 1.897,2 nghìn đồng/tháng, tăng gấp 2,8 lần so với năm 2004 (670,23 nghìn đồng) và cao gấp 3,9 lần so với mức thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng của cả nƣớc (484,4 nghìn đồng). Trong đó, nhóm 1 thu nhập 251,5 nghìn đồng/tháng năm 2004 tăng lên 667,14 nghìn đồng/tháng năm 2010; nhóm 5 thu nhập 1.379,57 nghìn đồng/ tháng năm 2004 tăng lên 4.399,47 nghìn đồng/tháng năm 2010. Bên cạnh quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, bộ mặt thành phố Đà Nẵng đã có những thay đổi đáng kể trên các lĩnh vực văn hóa - xã hội. Tình hình đời sống dân cƣ của thành phố Đà Nẵng có nhiều chuyển biến. Nhiều phong trào xóa đói, giảm nghèo, an sinh xã hội đƣợc thực hiện trong mục tiêu phấn đấu của thành phố. Các chƣơng trình “3 có”, “5 không”, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, nâng cao chất lƣợng các hoạt động y tế, văn hóa, giáo dục... của thành phố Đà Nẵng đang từng bƣớc trở thành hiện thực (Dƣơng Thị Hoàng Trân, 2011). Mặc dù không thể hội đủ các điều kiện nhƣ thành phố Đà Nẵng nhƣng với những cơ chế, chính sách của thành phố Đà Nẵng trong việc nâng cao mức sống dân cƣ thời gian vừa qua có thể là những bài học kinh nghiệm quý báu để tỉnh Quảng Bình tiếp tục nỗ lực thực hiện nhằm nâng cao mức sống 39 dân cƣ trong thời gian sắp tới. CHƢƠNG 4 THỰC TRẠNG MỨC SỐNG DÂN CƢ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2012 4.1. Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ở tỉnh Quảng Bình ảnh hƣởng đến mức sống dân cƣ 4.1.1. Về tự nhiên 4.1.1.1.Vị trí địa lý Quảng Bình là tỉnh ven biển ở bắc Trung Bộ, nằm vào nơi hẹp nhất từ
đông sang tây của lãnh thổ Việt Nam có diện tích tự nhiên 8.037,6 km2. Phần
đất liền có các tọa độ: điểm cực bắc 18005’12" vĩ độ bắc; điểm cực nam
17005’02" vĩ độ bắc; điểm cực đông 106059’37" kinh độ đông; điểm cực tây
105036’55" kinh độ đông. Phía bắc, Quảng Bình giáp tỉnh Hà Tĩnh với chiều dài 136,5 km; phía nam giáp tỉnh Quảng Trị với chiều dài 78,8 km; phía đông giáp Biển Đông với chiều dài 116,04 km; phía tây giáp nƣớc Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào với đƣờng biên giới chung 201,87 km. Trên địa bàn, Quảng Bình có quốc lộ 1A, quốc lộ 12, đƣờng Hồ Chí Minh, đƣờng sắt Bắc Nam, cảng hàng không Đồng Hới, cảng biển Hòn La, có tỉnh lộ 16, 20 chạy từ đông sang tây qua cửa khẩu quốc tế Cha Lo và một số cửa khẩu phụ khác nối liền với nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. 4.1.1.2. Về địa hình Địa hình Quảng Bình hẹp và dốc, nghiêng từ phía tây sang phía đông. Toàn bộ diện tích đƣợc chia thành 4 vùng sinh thái cơ bản: Vùng núi cao, vùng đồi và trung du, vùng đồng bằng, vùng cát ven biển. Địa hình có đặc trƣng chủ yếu là bị chia cắt mạnh, hầu hết vùng phía tây là núi cao từ 1.000- 1.500 mét, kế tiếp là vùng đồi thấp, phân bố theo kiểu bát úp. Gần bờ biển có dải đồng bằng nhỏ và hẹp. Đất đai đƣợc chia thành hai hệ chính: Đất phù sa ở 40 vùng đồng bằng và hệ pheralit ở vùng đồi và núi. Diện tích đất bình quân đầu ngƣời ở tỉnh Quảng Bình khá lớn (mật độ
dân số 105 ngƣời/1km2), tuy vậy, nguồn đất nghèo dinh dƣỡng, phản ứng chua, chiều dày đất mỏng, chủ yếu là đất rừng, núi đá vôi và đất cát, đất phù sa chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. 4.1.1.3. Về khí hậu, thời tiết Quảng Bình nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, luôn bị tác động bởi khí hậu của phía bắc và phía nam, đƣợc chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mƣa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, lƣợng mƣa trung bình hàng năm từ 2.000 - 2.500mm/năm, thời gian mƣa tập trung vào tháng 9, tháng 10 và tháng 11, độ ẩm tƣơng đối 83 - 84%; mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với nhiệt độ trung
bình 250C - 260C, 3 tháng có nhiệt độ cao nhất trong năm là 6, 7 và 8. Trên địa bàn Quảng Bình có 5 con sông chính chảy qua, đó là sông Roòn, sông Gianh, sông Lý Hòa, sông Dinh và sông Nhật Lệ với tổng lƣu lƣợng 4 tỷ m³/năm. Các sông này do nhiều lƣu vực hợp thành và đều bắt nguồn từ dãy Trƣờng Sơn đổ ra biển. Do đặc điểm là ngắn và dốc nên khi có mƣa lớn ở thƣợng nguồn, mực nƣớc ở những con sông này lên nhanh gây lũ lớn đối với các vùng trũng thấp ở hầu hết các huyện, thành phố, gây thiệt hại nặng nề đến sản xuất và đời sống dân cƣ. 4.1.1.4. Tài nguyên, khoáng sản * Tài nguyên động, thực vật Quảng Bình nằm trong khu vực đa dạng sinh học bắc Trƣờng Sơn - nơi có khu hệ thực vật, động vật đa dạng, độc đáo với nhiều nguồn gen quý hiếm. Đặc trƣng cho đa dạng sinh học ở Quảng Bình là vùng karst Phong Nha - Kẻ Bàng. Với diện tích rừng hiện nay là 548.344 ha đã tạo cho hệ thực vật ở Quảng Bình đa dạng về giống, loài: có 138 họ, 401 chi, 640 loài khác nhau. Động vật có 493 loài gồm 67 loài thú, 48 loài bò sát, 297 loài chim, 61 loài 41 cá... có nhiều loài quý hiếm nhƣ Voọc Hà Tĩnh, Gấu, Hổ, Sao La, Mang Lớn, Gà Lôi lam đuôi trắng, Gà Lôi lam mào đen, Trĩ...Quảng Bình là một trong những tỉnh có trữ lƣợng gỗ cao trong toàn quốc với nhiều loại gỗ quý nhƣ lim, gụ, mun, huỵnh, thông và nhiều loại mây tre, lâm sản quý khác.. Hiện nay trữ
lƣợng gỗ rừng tự nhiên khoảng 30,9 triệu m3 gỗ, trong đó rừng giàu chiếm
13,4 triệu m3, chủ yếu phân bố ở vùng núi cao; rừng trung bình có khoảng
10,8 triệu m3; rừng phục hồi có 2,6 triệu m3 gỗ. * Tài nguyên biển và ven biển Quảng Bình có bờ biển dài 116,04 km với 5 cửa sông, trong đó có hai cửa sông lớn, có cảng Nhật Lệ, cảng Gianh, cảng Hòn La. Vịnh Hòn La có
diện tích mặt nƣớc 4 km2, có độ sâu trên 15 mét và xung quanh có các đảo che chắn có thể cho phép tàu 3-5 vạn tấn vào cảng mà không cần nạo vét, thuận lợi cho việc xây dựng khu công nghiệp gắn với cảng biển nƣớc sâu. Bờ biển có nhiều thắng cảnh đẹp, cùng với thềm lục địa rộng gấp 2,6 lần diện tích đất liền tạo cho Quảng Bình có một ngƣ trƣờng rộng lớn với trữ lƣợng khoảng 10 vạn tấn và phong phú về loài (1.650 loài), trong đó có những loại quý hiếm nhƣ tôm hùm, tôm sú, mực ống, mực nang, san hô. Phía bắc Quảng Bình có bãi san hô trắng với diện tích hàng chục ha, đó là nguồn nguyên liệu quý cho sản xuất hàng mỹ nghệ và tạo ra vùng sinh thái của hệ san hô. * Tài nguyên khoáng sản Quảng Bình có một số loại khoáng sản nhƣ vàng, sắt, titan, pyrit, chì, kẽm...và khoáng sản phi kim loại nhƣ cao lanh, cát thạch anh, đá vôi, đá granit...,trong đó, đá vôi và cao lanh có trữ lƣợng lớn, đủ điều kiện để phát triển công nghiệp xi măng và vật liệu xây dựng với quy mô lớn; có suối nƣớc
khoáng Bang (Lệ Thuỷ) với nhiệt độ nƣớc tại lỗ phun lên tới 1050C, nguồn nƣớc có áp lực và lƣu lƣợng khá lớn (3,54l/s); có mỏ than đá antraxit ở huyện Minh Hoá; than bùn ở Quảng Trạch, Lệ Thủy, Bố Trạch, là nguồn nguyên 42 liệu phục vụ sản xuất phân vi sinh. 4.1.1.5. Cảnh quan thiên nhiên Địa hình Quảng Bình có cấu tạo phức tạp, song cũng chính sự phức tạp ấy mà tạo hóa đã ban tặng cho dãi đất Quảng Bình một bức tranh đẹp, có rừng, có biển với nhiều cảnh quan thiên nhiên, thắng cảnh nổi tiếng: đèo Ngang gắn với đền thờ Công chúa Liễu Hạnh, đèo Lý Hoà gắn với bãi tắm Đá Nhảy, biển Nhật Lệ, phá Hạc Hải, Cổng Trời, núi Thần Đinh...Đặc biệt, Quảng Bình có vùng karst Phong Nha - Kẻ Bàng rộng lớn (khoảng 200 nghìn ha) là điển hình không chỉ của Việt Nam mà còn của cả thế giới. Vùng karst này có trên 300 hang động lớn, nhỏ đƣợc mệnh danh là “vƣơng quốc hang động” đang tiềm ẩn trong nó nhiều điều kỳ lạ và hấp dẫn. Hệ thống động Phong Nha đƣợc đánh giá là hang động có giá trị hàng đầu thế giới với bảy điểm nhất: (1). Hang nƣớc dài nhất, (2). Cửa hang cao và rộng nhất, (3). Bãi cát và đá rộng đẹp nhất, (4). Hồ nƣớc ngầm đẹp nhất, (5). Thạch nhũ tráng lệ và kỳ ảo nhất, (6). Dòng sông ngầm dài nhất (13.969 m), (7). Hang khô rộng và đẹp nhất). 4.1.2. Về kinh tế - xã hội Quảng Bình vốn là tỉnh nghèo, có 8 đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh bao gồm thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn (thị xã Ba Đồn là đơn vị hành chính mới đƣợc thành lập từ ngày 01/4/2014 và đƣợc chia tách từ huyện Quảng Trạch) và 6 huyện gồm Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch, Tuyên Hóa, Minh Hóa với 159 xã, phƣờng, thị trấn. Thành phố Đồng Hới là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh. Năm 2012, dân số Quảng Bình có 858.293 ngƣời gồm 3 dân tộc là Kinh, Bru - Vân Kiều và dân tộc Chứt. Đồng bào dân tộc thiểu số ở Quảng Bình có hơn 44.200 ngƣời, sống ở 107 thôn, bản thuộc 17 xã miền núi, vùng cao của các huyện Minh 43 Hóa, Tuyên Hóa, Bố Trạch, Quảng Ninh và Lệ Thủy. 4.1.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Trong điều kiện còn nhiều khó khăn và thách thức, song sau 25 năm tái lập tỉnh, Quảng Bình đã nỗ lực phấn đấu giành đƣợc những thành tựu quan trọng. Kết quả nổi bật của kinh tế Quảng Bình là tốc độ tăng trƣởng GDP cao gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thời kỳ 2006 - 2012, bình quân mỗi năm tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 9,8%, trong đó khu vực nông, lâm, thủy sản tăng 4,5%; khu vực công nghiệp xây dựng cơ bản tăng 12,4%; khu vực dịch vụ tăng 10,8%. Cùng với tốc độ tăng cao liên tục và khá ổn định của GDP, cơ cấu ngành kinh tế đã có sự thay đổi đáng kể theo hƣớng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Đơn vị tính: % Năm 2006 Năm 2012 Hình 4.1: Cơ cấu kinh tế theo ngành của Quảng Bình năm 2006 và năm 2012 (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2013) Các ngành sản xuất cũng có sự chuyển dịch theo hƣớng tiến bộ. Trong lĩnh vực trồng trọt đã có sự chuyển đổi cơ cấu mùa vụ. Diện tích cây trồng 44 chuyển dịch theo hƣớng tăng hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích đất canh tác, tiếp tục ổn định diện tích trồng lúa, tăng diện tích trồng màu, cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả; chăn nuôi, thủy sản chuyển hƣớng sang các loại con cho năng suất, giá trị kinh tế cao, nhƣ: bò thịt, lợn thịt hƣớng nạc, tôm, cua, ba ba... Kinh tế nông thôn từng bƣớc chuyển từ thuần nông sang sản xuất đa dạng các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ…Sản xuất công nghiệp đang dần chuyển hƣớng đi vào chiều sâu với các loại sản phẩm có lợi thế nhƣ sản xuất vật liệu xây dựng, xi măng, gạch ceramic, bia...Một số ngành dịch vụ nhƣ: tài chính, tín dụng, bảo hiểm, viễn thông, khoa học công nghệ... đang trên đà phát triển, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các tầng lớp dân cƣ trong tỉnh. 4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Với phƣơng châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm", giao thông nông thôn ở Quảng Bình trong những năm qua đã có bƣớc phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng, góp phần tích cực cho việc phát triển kinh tế và nhu cầu đi lại của nhân dân, tạo cơ sở hạ tầng thuận lợi để thu hút các nhà đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh về khu vực nông thôn, giải quyết tốt công ăn việc làm, nâng cao mức sống ngƣời dân và nhiều vấn đề kinh tế, xã hội khác. Hệ thống giao thông nông thôn phát triển và gắn kết hợp lý với hệ thống giao thông quốc gia, tạo thành mạng lƣới giao thông liên hoàn, rộng khắp các vùng trong tỉnh. Nhờ vậy, diện mạo làng quê, thôn xóm đƣợc chỉnh trang, sắp xếp lại theo quy hoạch, hình thành các tuyến dân cƣ theo mô hình thôn, bản. Toàn tỉnh có 141/141 xã có đƣờng ô tô đến trung tâm xã, trong đó có 138 xã (chiếm 97,87%) có đƣờng ô tô đi lại quanh năm. Việc giao lƣu, đi lại trong từng xã, giữa các xã với nhau trở nên thuận tiện, mở đƣờng cho quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các vùng ngày càng phát triển. Mạng lƣới điện ở Quảng Bình phát triển nhanh trong những năm qua đã 45 góp phần đẩy mạnh việc phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các hộ nông thôn khá rõ nét. Năm 2006 đã có 139/141 xã (tỉ lệ 98,58%) và đến năm 2010 đã có 141/141 xã đã có điện thắp sáng (tỉ lệ 100%). 4.1.2.3. Dân số và nguồn nhân lực Dân số Quảng Bình trong những năm 2006 - 2012 tiếp tục tăng nhƣng tốc độ tăng vẫn thấp hơn so với cả nƣớc và đang dần ổn định về quy mô. Năm 2006, dân số toàn tỉnh là 834.513 ngƣời, năm 2012 là 858.293 ngƣời, trong đó, dân số nông thôn chiếm 84,82%, thành thị chiếm 15,18%. Mật độ dân số
toàn tỉnh là 106 ngƣời/km2 nhƣng phân bố không đồng đều giữa các địa
phƣơng, trong đó tập trung chủ yếu ở thành phố Đồng Hới 730 ngƣời/km2,
huyện Quảng Trạch 339 ngƣời/km2 ; trong lúc đó ở các huyện Quảng Ninh
chỉ có 74 ngƣời/km2, Tuyên Hóa 68 ngƣời/km2, Minh Hóa 34 ngƣời/km2... Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh năm 2012 là 11,66%0. Nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Bình khá dồi dào; số lƣợng và chất lƣợng, trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật của lực lƣợng lao động tiếp tục đƣợc nâng cao. Dân số trong độ tuổi đang làm việc của tỉnh Quảng Bình năm 2012 là 503.233 ngƣời, chiếm 58,7% dân số, trong đó khu vực thành thị là 73.953 ngƣời, chiếm tỷ lệ 56,8,4% và khu vực nông thôn là 429.280 ngƣời, chiếm 59,0% so với dân số của tỉnh. 4.1.2.4. Giáo dục - Đào tạo Sự nghiệp giáo dục - đào tạo phát triển khá toàn diện, đồng bộ trên các mặt từ quy mô, chất lƣợng đến điều kiện dạy và học. Ngành giáo dục của tỉnh đã triển khai có hiệu quả các chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và chƣơng trình kiên cố hóa trƣờng, lớp học. Đội ngũ giáo viên từng bƣớc đƣợc bổ sung về số lƣợng và nâng cao chất lƣợng. Công tác xã hội hóa giáo dục đƣợc quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho xã hội học tập. Mạng lƣới cơ sở giáo dục đã đƣợc mở rộng đến khắp các xã, phƣờng, thị 46 trấn, tạo điều kiện để tăng số lƣợng học sinh, sinh viên. Quy mô các cấp học, bậc học cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân trong tỉnh. Năm 1996, Quảng Bình là tỉnh thứ 15 trong cả nƣớc đạt chuẩn phổ cập tiểu học, xóa mù chữ. Năm 2012, tỷ lệ biết chữ của ngƣời dân có tuổi đời từ 15 trở lên là 95,7%; tỷ lệ biết chữ của dân số khu vực thành thị là 98%, trong lúc đó ở khu vực nông thôn là 95,3% (khu vực thành thị cao hơn 2,7%); nam giới là 97,5% và nữ giới là 94%. Năm học 2012 - 2013, Quảng Bình có 7/7 huyện, thành phố; 158/159 xã, phƣờng, thị trấn trong toàn tỉnh đã hoàn thành phổ cập trung học cơ sở. Phong trào xã hội hóa giáo dục ngày càng phát triển, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ dạy và học đƣợc tăng cƣờng. Giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề có chuyển biến. Mạng lƣới các trƣờng trung học chuyên nghiệp, trƣờng dạy nghề, trung tâm hƣớng nghiệp - dạy nghề, trung tâm dịch vụ việc làm, giới thiệu việc làm phát triển rộng khắp với nhiều chuyên ngành đào tạo, dạy nghề khác nhau, đáp ứng cơ bản nhu cầu của xã hội. 4.1.2.5. Y tế Mạng lƣới y tế trong toàn tỉnh ngày càng đƣợc mở rộng và tăng cƣờng. Hệ thống y tế nông thôn đƣợc quan tâm xây dựng đã và đang trở thành tuyến chăm sóc sức khỏe ban đầu quan trọng trong đời sống của nhân dân. Hệ thống cơ sở y tế: bệnh viện tỉnh, huyện (thành phố), phòng khám khu vực, trạm y tế xã (phƣờng, thị trấn) đƣợc xây dựng mới, nâng cấp và hoạt động có hiệu quả. Năm 2012 có 100% xã, phƣờng, thị trấn có trạm y tế; 100% trạm y tế xã có bác sĩ và 71,7% (114/159) trạm y tế xã, phƣờng, thị trấn đạt chuẩn quốc gia (năm 2006 các chỉ số tƣơng ứng là 100%; 66,03% và 35,8%), đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh thông thƣờng và công tác y tế dự phòng ở cơ sở. Chất lƣợng khám, chữa bệnh ngày càng có nhiều tiến bộ. Công tác phòng, chống 47 dịch bệnh đƣợc đẩy mạnh và đã chú trọng đến vùng trọng điểm, các đối tƣợng có nguy cơ cao. Các chƣơng trình y tế quốc gia thực hiện có chất lƣợng, góp phần tích cực trong việc ngăn chặn và loại trừ các bệnh xã hội. 4.2. Phân tích thực trạng biến động mức sống dân cƣ tỉnh Quảng Bình từ năm 2006 đến năm 2012 4.2.1. Thu nhập và cơ cấu thu nhập Về quy mô, GDP của tỉnh Quảng Bình năm 2006 theo giá so sánh là 5.478.341 triệu đồng, đến năm 2012 đã tăng lên 17.344.700 triệu đồng, bình quân đạt 9,8%/ năm. Điều này cho thấy Quảng Bình đã đạt đƣợc những thành tựu về tăng trƣởng kinh tế đáng kể trong những năm 2006 - 2012. Bảng 4.1: GDP và GDP/ngƣời theo giá hiện hành ở Quảng Bình và cả nƣớc 2006 2008 2010 2012 5.478,3 8.979,9 12.439,4 17.344,7 GDP Quảng Bình (tỷ đồng) Quảng Bình GDP/ngƣời (1000 đ) 6.564,7 10.645,5 14.658,0 20.208,0 Cả nƣớc GDP/ngƣời (1000 đ) 12.742,0 18.986,0 24.822,0 36.559,0 48 (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình,2007-2013) Bảng 4.2: Thu nhập bình quân 1 ngƣời 1 tháng chia theo 5 nhóm thu nhập năm 2006; 2008; 2010; 2012 Đơn vị tính: 1000 đồng Phân theo 5 nhóm thu nhập Chênh lệch giữa nhóm 5 và nhóm 1 Chung Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 (lần) Năm 2006 420 154 245 349 487 882 5,7 Thành thị 685 152 254 350 498 933 6,1 Nông thôn 379 154 244 349 484 848 5,5 Năm 2008 645 240 366 509 713 1.395 5,8 Thành thị 1.028 489 700 879 1.080 1.960 4,0 Nông thôn 589 233 343 467 649 1.252 5,4 Năm 2010 950 308 507 723 1.066 2.143 7,0 635 Thành thị 1.506 975 1309 1.734 2.847 4,5 Nông thôn 841 293 460 652 903 1.887 6,5 Năm 2012 1.437 438 699 1.064 1.687 3.283 7,5 Thành thị 2.505 1.044 1.679 2.187 2.906 4.576 4,4 Nông thôn 1.228 417 637 902 1.391 2.772 6,6 (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình,2007-2013) Từ năm 2006 đến năm 2012, thu nhập bình quân đầu ngƣời 1 tháng tăng lên liên tục từ 420 ngàn đồng (năm 2006) lên 645 ngàn đồng năm 2008 (tăng 49 53,57% so với 2006), năm 2010 là 950 ngàn đồng (tăng 47,29% so với năm 2008) và năm 2012 là 1.437 ngàn đồng (tăng 51,3% so với năm 2010); tính chung cho cả thời kỳ 2006 - 2012, thu nhập bình quân tăng 22,63%/năm. Năm 2012, thu nhập bình quân 1 ngƣời 1 tháng của nhóm hộ nghèo nhất (nhóm thu nhập 1) năm 2012 đạt 438 nghìn đồng, tăng 42,2%; nhóm 2 là 699 nghìn đồng, tăng 37,9%; nhóm 3 là 1.064 nghìn đồng, tăng 47,2%; nhóm 4 là 1.687 nghìn đồng, tăng 58,3% và của nhóm hộ giàu nhất (nhóm thu nhập 5) là 3.283 nghìn đồng, tăng 53,2% so với năm 2010. Bảng 4.3: Thu nhập bình quân/tháng chia theo nhóm thu nhập Đơn vị tính: 1000 đồng tỉnh Quảng Bình và các địa phƣơng khác năm 2012 Cả nƣớc 2.000 512 984 1.500 2.223 4.785 Quảng Bình 1.437 438 699 1.064 1.687 3.283 Quảng Trị 1.300 410 698 1.011 1.510 2.863 Thừa Thiên - Huế 1.747 586 1.033 1.406 1.862 3.837 Nghệ An 1.367 383 656 1.044 1.653 3.099 Hà Tĩnh 1.299 418 708 1.008 1.477 2..862 Thanh Hóa 1.207 416 652 965 1.419 2.580 (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình,2014) Bảng 4.3 cho thấy thu nhập bình quân 1 ngƣời 1 tháng cả nƣớc năm 2012 là 2.000 nghìn đồng; một số tỉnh trong vùng nhƣ: Thanh Hoá 1.207 nghìn đồng; Nghệ An 1.367 nghìn đồng; Hà Tĩnh 1.299 nghìn đồng; Quảng Trị 1.300 nghìn đồng và Thừa Thiên Huế 1.747 nghìn đồng. So với bình quân chung cả nƣớc, thu nhập bình quân 1 ngƣời 1 tháng ở Quảng Bình thấp hơn bình quân chung cả nƣớc là 563 nghìn đồng; so với các tỉnh trong khu vực bắc Miền Trung thì thu nhập bình quân 1 ngƣời 1 tháng ở Quảng Bình xếp sau Thừa Thiên - Huế nhƣng đứng trƣớc Quảng 50 Trị, Hà Tĩnh, Thanh Hóa và cả Nghệ An. Năm 2012, thu nhập bình quân 1 ngƣời 1 tháng cả khu vực thành thị và nông thôn đều tăng so với năm 2010, 2008 và năm 2006; đồng thời có sự khác biệt về thu nhập giữa khu vực thành thị và nông thôn. Năm 2012, thu nhập bình quân 1 ngƣời 1 tháng khu vực thành thị đạt 2.505 nghìn đồng, cao gấp 2,04 lần so với khu vực nông thôn (1.228 nghìn đồng), mức chênh lệch này năm 2010 là 1,79 lần, năm 2008 là 1,75 lần và năm 2006 là 1,81 lần (Bảng 4.2). Thu nhập bình quân 1 ngƣời 1 tháng của những ngƣời ở nhóm 1 năm 2012 là 438 nghìn đồng và nhóm 5 là 3.283 nghìn đồng, cao gấp 7,5 lần so với nhóm 1; so với năm 2010, khoảng cách chênh lệch này là 7,0 lần, năm 2008 là 5,8 lần và năm 2006 là 5,7 lần (Bảng 4.3). Kết quả phân tích trong các năm 2006, 2008, 2010 và 2012 cho thấy: Mức thu nhập của mỗi nhóm đều tăng lên sau mỗi năm và tốc độ tăng của nhóm thu nhập cao tăng nhanh hơn nhóm thu nhập thấp. So sánh thu nhập bình quân của các nhóm đã cho thấy rõ bức tranh phản ánh mức độ phân hóa giàu nghèo ngày càng giãn ra. Đơn vị tính:1000 đồng Hình 4.2: Thu nhập bình quân phân theo thành thị/nông thôn năm 2006; 2008; 2010; 2012 theo giá hiện hành 51 (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình,2013) Song song với thu thập bình quân tăng, cơ cấu thu nhập chính của hộ gia đình cũng có sự thay đổi. Năm 2012, tỷ trọng thu nhập từ tiền công, tiền lƣơng chung toàn tỉnh chiếm 52,18%; từ nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 19,01%; công nghiệp - xây dựng chiếm 4,77%; thƣơng mại, dịch vụ chiếm 11,32% và thu khác chiếm 12,72%. Các chỉ tiêu này ở năm 2010: từ tiền công, tiền lƣơng chung toàn tỉnh chiếm 47,03%; ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 21,13%; công nghiệp - xây dựng chiếm 5,36 %; thƣơng mại, dịch vụ chiếm 12,30% và thu khác chiếm tỷ trọng 14,18%. Năm 2008, tƣơng ứng tiền công, tiền lƣơng chung toàn tỉnh chiếm 30,15%; ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 32,17%; công nghiệp - xây dựng chiếm 3,38%; thƣơng mại dịch vụ chiếm 9,4%; thu khác chiếm tỷ trọng 24,8%. Năm 2006, thu từ tiền công, tiền lƣơng 32,1%; nông, lâm nghiệp, thủy sản 29,6%; công nghiệp - xây dựng 4,6%; thƣơng mại - dịch vụ 9,0; thu khác 24,7%. Hình 4.3: Cơ cấu các nguồn thu nhập các năm 2006; 2008; 2010; 2012 52 (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình,2013) Trong cơ cấu thu nhập bình quân theo nguồn thu, thu nhập từ tiền công, tiền lƣơng chiếm tỷ trọng cao nhất, từ 32,1% năm 2006 tăng lên 52,18% năm 2012; trong khi đó, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chiếm tỷ trọng thấp và ngày càng giảm từ 29,6% năm 2006 xuống còn 19,01% năm 2012. Nguyên nhân do quá trình đô thị hóa, một phần diện tích đất nông nghiệp đã bị thu hồi để phục vụ việc xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phục vụ dân sinh. Bên cạnh đó, cùng với việc đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, thu hút đầu tƣ và các chính sách giải quyết việc làm cho các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đã làm cho thu nhập của phần lớn dân cƣ trong những năm qua đã thay đổi xu hƣớng chuyển nguồn thu chủ yếu từ hoạt động sản xuất kinh doanh sang thu từ tiền công, tiền lƣơng. Bảng 4.4: Cơ cấu TNBQ 1 nhân khẩu/tháng chia theo nguồn thu năm 2012 Đơn vị tính: % 11,32
11,01
11,44 12,72
6,42
15,24 4,77
2,21
5,79 52,18
76,57
42,45 19,01
3,79
25,08 11,41
0,00 12,51
41,01 4,81
0,00 Kinh
Dân tộc khác 100,00
100,00 52,50
9,73 18,77
49,26 1,01
8,45
11,46
13,48
12,13 29,80
21,13
9,748
9,82
11,14 1,13
1,21
5,80
8,57
3,70 100,00
100,00
100,00
100,00
100,00 Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Nhóm 5 20,77
33,99
46,67
53,38
61,35 47,29
35,22
26,29
14,75
11,68 53 (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình,2014) Qua kết quả phân tích về thực trạng mức sống hộ gia đình ở Quảng Bình, có thể nhận thấy mức thu nhập của mỗi nhóm đều tăng lên sau mỗi năm và tốc độ tăng của nhóm thu nhập cao tăng nhanh hơn nhóm có thu nhập thấp. Nhƣ vậy, khoảng cách giữa 5 nhóm thu nhập ngày càng tăng phản ánh mức độ phân hóa giàu nghèo trong xã hội ở Quảng Bình ngày càng gia tăng. Thu nhập bình quân đầu ngƣời tiếp tục tăng cao qua các năm, đời sống các tầng lớp dân cƣ trong tỉnh, đặc biệt là các hộ nghèo tiếp tục đƣợc cải thiện, vì vậy, tỷ lệ hộ nghèo không ngừng giảm qua các năm. Bảng 4.5: Số hộ nghèo theo chuẩn tính đến ngày 31/12 hàng năm ở tỉnh Quảng Bình - Chuẩn TW (giai đoạn 2006 - 2010) 50.942 38.920 24.061 - - Chuẩn TW (giai đoạn 2011 - 2015) - - - 38.031 - Chuẩn TW (giai đoạn 2006 - 2010) 27,86 19,64 - 11,57 - Chuẩn TW (giai đoạn 2011 - 2015 - - 25,17 17,5 (Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2013) Bảng 4.6: Tỷ lệ hộ nghèo của cả nƣớc và tỉnh Quảng Bình từ 2006 - 2012 Đơn vị tính: % 14,20
25,17
19,80
11,16
24,80
26,10
24,86 11,10
17,50
13,70
8,00
17,35
14,20
16,55 13,40
19,64
19,80
12,10
20,31
26,63
24,60 15,50
27,86
25,70
18,42
27,14
33,44
30,80 54 (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2013) 4.2.2. Chi tiêu và cơ cấu chi tiêu Trong mỗi gia đình, mức chi tiêu nói chung và chi tiêu cho đời sống nói riêng phụ thuộc phần lớn vào thu nhập của hộ. Do thu nhập tăng và tƣơng đối ổn định nên trong thời kỳ 2006 - 2012, việc chi tiêu cho đời sống của các tầng lớp dân cƣ tỉnh Quảng Bình cũng đƣợc tăng lên, điều này phản ánh đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng cao và không ngừng đƣợc cải thiện. Mức sống của ngƣời dân tỉnh Quảng Bình ngày càng đƣợc cải thiện hơn thể hiện rõ qua chỉ số chi tiêu bình quân ngƣời/tháng năm 2012 là 1.412 nghìn đồng, chiếm 98,27% thu nhập, tăng 596 nghìn đồng so với năm 2010, tăng 946 nghìn đồng so với năm 2008 và tăng 1.103 nghìn đồng so với năm 2006. Bảng 4.7: Chi tiêu đời sống bình quân 1 ngƣời 1 tháng theo thành thị/nông thôn và 5 nhóm thu nhập năm 2006; 2008; 2010; 2012 Năm 2012 Năm 2012 so với so với so với Năm Năm Năm Năm năm 2006 năm 2008 năm 2010 2006 2008 2010 2012 (%) (%) (%) 439 629 1.189 2.177 495,90 346,00 183,10 Thành thị 291 443 734 1.265 434,70 285,00 172,34 Nông thôn 281 167 425 785 470,06 279,36 184,71 Nhóm 1 397 224 565 993 443,30 250,13 175,75 Nhóm 2 442 275 815 1.287 468,00 291,18 157,91 Nhóm 3 566 368 879 1.681 456,80 297,00 191,24 Nhóm 4 502 643 1.378 2.281 454,40 354,74 165,53 Nhóm 5 55 (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2007-2014 và tính toán của tác giả) Mức chi tiêu bình quân 1 ngƣời/tháng của các nhóm thu nhập giữa khu vực thành thị và nông thôn, giữa nhóm hộ giàu và hộ nghèo có xu hƣớng tăng lên và có sự chênh lệch khá lớn. Các hộ nghèo phần lớn sống ở khu vực nông thôn do điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ các nhu cầu đời sống còn nhiều hạn chế hơn so với khu vực thành thị, vì vậy, trong cơ cấu chi tiêu của hộ chủ yếu phục vụ nhu cầu ăn uống. Chi tiêu đời sống của hộ gia đình năm 2012 có sự khác biệt giữa khu vực thành thị 2.177 nghìn đồng, cao gấp 1,72 lần so với khu vực nông thôn (năm 2010 là 1,62 lần, năm 2008 là 1,42 lần và năm 2006 là 1,51 lần). Khu vực nông thôn chi tiêu cho đời sống bình quân 1 ngƣời/1 tháng năm 2012 là 1.265 nghìn đồng, tăng 172,34% so với năm 2010 và tăng 285,55% so với năm 2008. Trong chi tiêu cho đời sống, xét theo nhóm thu nhập: nhóm hộ có thu nhập cao nhất (nhóm 5) so với nhóm thấp nhất (nhóm 1), chi cho đời sống bình quân 1 ngƣời/1 tháng năm 2012 cao gấp 2,91 lần (năm 2010 cao gấp 3,24 lần; năm 2008 là 2,29 lần; năm 2006 là 3,01 lần). Điều này phản ánh mức sống ở khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn, những hộ giàu ngày càng đƣợc nâng cao nhanh hơn những hộ nghèo và sự phân hóa giàu nghèo diễn ra ngày càng cao. Kết quả năm 2012 cho thấy, tỷ trọng chi cho ăn uống hút những hộ ở nhóm 1 là 57,94%, những hộ ở nhóm 5 là 57,63% trong tổng chi đời sống, trong đó chi cho lƣơng thực của những hộ nghèo (nhóm 1) chiếm 10,01% tổng chi đời sống, bên cạnh đó nhóm hộ giàu (nhóm 5) chỉ có 6,32% (Phụ lục 3). Dựa vào mức chi cho đời sống, chúng ta thấy rằng, những hộ giàu có mức chi cho đời sống cao hơn hẳn các hộ nghèo, trong khi các hộ nghèo chủ yếu chi cho nhu cầu ăn uống, ngƣợc lại những hộ giàu chi nhiều hơn cho các dịch vụ phục vụ ngoài ăn uống nhƣ trang phục, nhà ở, thiết bị và đồ dùng gia đình, 56 y tế, chăm sóc sức khoẻ… Chi tiêu đời sống của hộ gia đình các năm có sự khác biệt giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Chi tiêu đời sống bình quân 1 ngƣời 1 tháng năm 2012 của khu vực thành thị là 2.177 nghìn đồng, cao gấp 1,72 lần so với khu vực nông thôn (năm 2010 cao gấp 1,602 lần, năm 2008 là 1,52 lần, năm 2006 là 1,62 lần). Khu vực nông thôn chi tiêu cho đời sống bình quân 1 ngƣời 1 tháng năm 2012 đạt 1.265 ngìn đồng, tăng 72,34% so với năm 2010, tăng 185,55% so với năm 2008 và tăng 333,2% so với năm 2006 (Phụ lục 2). 4.2.3. Về nhân khẩu và lao động, việc làm Bảng 4.8: Nhân khẩu bình quân 1 hộ chia theo thành thị, nông thôn, Đơn vị tính: Người giới tính của chủ hộ và theo 5 nhóm thu nhập Thành thị 4,07 3,95 3,85 3,79 Nông thôn 4,36 4,21 4,09 3,81 Nam 4,62 4,40 4,21 4,13 Nữ 3,43 3,28 3,31 2,70 Kinh - 4,09 3,93 3,78 Dân tộc khác - 5,20 5,20 4,83 Nhóm 1 4,66 4,44 4,29 3,84 Nhóm 2 4,59 4,81 4,17 4,0 Nhóm 3 4,28 4,33 4,06 3,98 Nhóm 4 3,66 3,89 4,01 3,84 Nhóm 5 3,83 3,42 3,41 3,42 57 (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2007, 2013) Bảng 4.8 cho thấy, nhân khẩu bình quân chung một hộ gia đình ở Quảng Bình năm 2012 là 3,8 ngƣời/hộ, giảm 0,19 ngƣời/hộ so với năm 2010, giảm 0,32ngƣời/hộ so với năm 2008, giảm 0,52 ngƣời/hộ so với năm 2006. Trong khi số nhân khẩu bình quân một hộ giảm dần qua các năm thì ngƣợc lại, số ngƣời trong độ tuổi lao động bình quân một hộ có xu hƣớng tăng dần. Hình 4.4: Phân bố lực lƣợng lao động năm 2010 phân theo các nhóm tuổi; thành thị-nông thôn (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2013) Hình 4.4 cho thấy lực lƣợng lao động ở Quảng Bình có cơ cấu trẻ, năm 2010 dân số hoạt động kinh tế độ tuổi từ 15 đến dƣới 35 tuổi chiếm 43,44%; nhóm tuổi từ 35 tuổi đến dƣới 50 tuổi chiếm tỷ lệ 38,46% và các nhóm tuổi trên 50 chiếm tỷ lệ 18,10%, trong đó nhóm tuổi từ 35-39 tuổi chiếm tỷ lệ lớn (chiếm 13,77%) so với dân số có hoạt động kinh tế chung toàn tỉnh, đặc biệt, 58 nhóm lao động cao tuổi trên 60 tuổi chỉ chiếm tỷ lệ 0,71%. Giữa khu vực thành thị và nông thôn, xu hƣớng phân bố lực lƣợng lao động khác nhau giữa các nhóm tuổi. Khu vực thành thị có xu hƣớng làm việc chậm hơn và không tham gia lao động xã hội sớm hơn khu vực nông thôn. Tỷ trọng lao động ở các nhóm trẻ tuổi và nhóm tuổi già ở khu vực nông thôn cao hơn khu vực thành thị. Cụ thể ở nhóm tuổi trẻ nhất 15-19 tuổi, ở khu vực nông thôn có 13,43% dân số hoạt động kinh tế tham gia lực lƣợng lao động, cao gấp 2,9 lần của khu vực thành thị (4,60%); ngƣợc lại ở các nhóm tuổi từ 30 đến dƣới 55 tuổi, đây là những nhóm tuổi đóng góp tỷ lệ lao động lớn nhất của hai khu vực. Ở độ tuổi này, tỷ lệ dân số tham gia hoạt động kinh tế khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn và ở nhóm tuổi trên 60 khu vực nông thôn cao hơn khu vực thành thị. Nếu xét theo loại công việc hoạt động kinh tế thì lao động tự làm trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỷ lệ cao nhất 51,43%; lao động làm thuê phi nông, lâm, thủy sản chiếm 27,78%; lao động tự làm phi nông, lâm, thủy sản là 14,95% và lao động làm công làm thuê trong nông, lâm, thủy sản chỉ chiếm 5,84%. Giữa các nhóm thu nhập khác nhau có sự lựa chọn nghề khác nhau, nhóm hộ nghèo có tỷ trọng lao động tự làm trong nông, lâm nghiệp và thủy sản cao hơn nhóm hộ giàu, nhóm 1 (những hộ nghèo nhất) chiếm tỷ lệ 89,28%, cao gấp 4,5 lần so với nhóm 5 (nhóm những hộ giàu nhất). Tỷ trọng những ngƣời tự làm nông, lâm, thủy sản giảm dần từ nhóm 1 đến nhóm 5. Ngƣợc lại đối với công việc làm công, làm thuê và tự làm phi nông, lâm nghiệp, thủy sản, tỷ lệ lao động tăng dần từ nhóm 1 đến nhóm 5 59 (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013). Bảng 4.9: Dân số từ 15 tuổi trở lên làm công việc chiếm nhiều thời gian nhất trong năm 2010 chia theo loại công việc Đơn vị tính: % n
g
h
i
ệ
p n
g
h
i
ệ
p n
g
h
i
ệ
p n
g
h
i
ệ
p L
à
m
c
ô
n
g L
à
m
c
ô
n
g L
à
m
c
ô
n
g T
ự
l
à
m
c
ô
n
g ,
l
à
m ,
l
à
m ,
l
à
m ,
l
à
m ,
l
â
m
n
g
h
i
ệ
p ,
l
â
m
n
g
h
i
ệ
p ,
l
â
m
n
g
h
i
ệ
p ,
l
â
m
n
g
h
i
ệ
p t
h
u
ê t
h
u
ê
p
h
i t
h
u
ê
p
h
i ,
t
h
ủ
y ,
t
h
ủ
y ,
t
h
ủ
y ,
t
h
ủ
y t
h
u
ê
n
ô
n
g s
ả
n n
ô
n
g n
ô
n
g n
ô
n
g s
ả
n s
ả
n s
ả
n Thành thị 100,00 12,29 44,99 17,80 24,92 Nông thôn 100,00 15,46 24,50 3,56 56,48 Nam 100,00 9,68 37,57 8,49 44,26 Nữ 100,00 20,37 17,71 3,12 58,80 Kinh 100,00 28,51 5,99 50,16 15,34 Dân tộc khác 100,00 - - 100,00 - Nhóm 1 100,00 3,03 - 89,28 7,69 Nhóm 2 100,00 10,58 63,65 3,78 21,99 Nhóm 3 100,00 15,50 47,69 8,73 28,08 Nhóm 4 100,00 19,57 37,45 8,40 34,58 Nhóm 5 25,81 100,00 19,96 8,03 46,20 60 (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2013) Tính chất việc làm còn phụ thuộc vào trình độ chuyên môn kỹ thuật, những ngƣời có trình độ cao chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực phi nông lâm thủy sản, ngƣợc lại những ngƣời có trình độ thấp hơn chủ yếu hoạt động trong trong nông, lâm nghiệp và thủy sản. Qua kết quả điều tra cho thấy, những ngƣời chƣa học hết lớp 1 hoặc chƣa bao giờ đến trƣờng làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 87,18%, ngƣợc lại những ngƣời có trình độ từ cao đẳng trở lên làm việc trong các ngành phi nông, lâm nghiệp và thuỷ sản phần lớn chiếm tỷ trọng trên 90%. Nhƣ vậy nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ lệ cao nhất về lao động, nhƣng có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp nhất (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013). Nhƣ chúng ta đã biết, yếu tố làm tăng thu nhập gồm: nguồn vốn, thời gian lao động, trình độ chuyên môn kỹ thuật và năng suất lao động, trong đó yếu tố trình độ chuyên môn kỹ thuật có vai trò quan trọng. Theo Cục Thống kê Quảng Bình, phần lớn những ngƣời có trình độ tay nghề kỹ thuật cao dù làm việc ở lĩnh vực nào đều có thu nhập cao hơn những ngƣời không có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Cụ thể, thu nhập bình quân một ngƣời 1 tháng từ tiền công, tiền lƣơng từ công việc chiếm nhiều thời gian nhất trong năm 2010 là 1.773 nghìn đồng/ngƣời/tháng, trong đó: khu vực thành thị là 2.304 nghìn đồng/ngƣời/tháng, khu vực nông thôn 1.559 nghìn đồng/ngƣời/tháng; những lao động có trình độ học vấn cao (đại học) 3.028 nghìn đồng/ngƣời/tháng, cao gấp 2,0 lần mức thu nhập của những ngƣời không có bằng cấp và cao gấp 1,7 lần so với mức trung bình chung toàn tỉnh; nhóm 5 (nhóm có thu nhập cao nhất) 2.513 nghìn đồng/ngƣời/tháng, cao gấp 3,9 lần so với nhóm 1 (nhóm có thu nhập bình quân thấp nhất) (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013). Nhƣ vậy giữa thu nhập, thời gian lao động và trình độ chuyên môn kỹ thuật có quan hệ đồng biến. Qua đó cho thấy tình trạng việc làm ở các 61 hộ nghèo, cộng thêm sự chênh lệch trong tiền công lao động giữa khu vực nông thôn và thành thị, giữa ngƣời có trình độ cao và trình độ thấp, giữa nhóm hộ giàu và hộ nghèo là nguyên nhân dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội. 4.2.4. Về giáo dục Theo tiêu chí thống kê, biết đọc biết viết (biết chữ) là khả năng đọc và viết một đoạn văn đơn giản trong sinh hoạt hàng ngày bằng tiếng quốc ngữ, tiếng dân tộc hoặc tiếng nƣớc ngoài. Tỷ lệ biết chữ là một trong những số đo chung nhất phản ánh đầu ra của giáo dục, đƣợc định nghĩa là số phần trăm những ngƣời biết chữ của một độ tuổi nhất định trong tổng dân số của độ tuổi đó. Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 15 tuổi trở lên ở Quảng Bình trong những năm qua luôn duy trì ở mức cao, năm sau cao hơn năm trƣớc và cao hơn bình quân chung cả nƣớc (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013). Tỷ lệ biết chữ của dân số Quảng Bình từ 15 tuổi trở lên năm 2012 là 95,7%, tỷ lệ biết chữ của dân số khu vực thành thị là 98% cao hơn 2,7% so với khu vực nông thôn (nông thôn 95,3%). Chênh lệch về tỷ lệ biết chữ của giới là không cao, tỷ lệ biết chữ của nam giới là 97,5% và nữ giới là 94% (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013). Điều đó cho thấy phần nào Quảng Bình đã thực hiện tốt chính sách phổ cập giáo dục tiểu học, xóa mù chữ và bình đẳng trong tiếp cận giáo dục giữa nông thôn - thành thị và giữa nam và nữ. Số liệu thực tế cho thấy từ năm 2006 - 2012 về tỷ lệ dân số trƣởng thành (dân số từ 15 tuổi trở lên) có bằng cấp cao là sơ cấp nghề và trình độ trung cấp còn khá thấp (Phụ lục 4). Cụ thể là năm 2008, có 2,2 phần trăm dân số từ 15 tuổi trở lên có bằng cấp cao nhất là sơ cấp nghề thì tỷ lệ này là 2,8 % vào năm 2012. Cũng trong thời gian này, tỷ lệ dân số là ngƣời trƣởng thành chƣa bao giờ đến trƣờng không thay đổi ở mức 4,2%; tỷ lệ ngƣời không có bằng cấp nào tăng từ 6,7% lên 9,3%. Tỷ lệ dân số ngƣời lớn có bằng cấp cao 62 nhất là tiểu học giảm từ 19,7% xuống còn 18,7%; tỷ lệ tốt có bằng cấp cao nhất là trung học cơ sở giảm từ 39,8% xuống còn 33,9%. Tuy nhiên, tỷ lệ có bằng cấp cao nhất là bằng phổ thông trung học tăng nhẹ từ 16,9% tăng nhẹ lên 17,4%. Xu hƣớng tƣơng tự cũng đƣợc ghi nhận ở cả khu vực nông thôn và thành thị. Tuy nhiên, tỷ lệ dân số thành thị trên 15 tuổi có bằng cấp cao nhất là tốt nghiệp phổ thông trung học, sơ cấp và trung cấp nghề là cao hơn so với khu vực nông thôn. Các hộ giàu hơn cũng có tỷ lệ dân số trên 15 tuổi chƣa bao giờ đến trƣờng và tỷ lệ không có bằng cấp nào là thấp hơn nhiều so với các hộ nghèo hơn. Đồng thời, các hộ giàu cũng có tỷ lệ về dân số trên 15 tuổi có bằng cấp cao nhất từ trung học phổ thông trở lên là cao hơn so với các hộ nghèo (Phụ lục 4). Các số liệu trên phần nào phản ánh thực tế rằng có sự khác biệt trong phát triển giáo dục giữa thành thị và nông thôn và giữa nhóm hộ giàu và nghèo. Tỷ lệ đi học chung biểu thị số ngƣời đang đi học các cấp học phổ thông chia cho số trẻ em trong độ tuổi đi học (6-17 tuổi). Theo kết quả điều tra mức sống dân cƣ của tình Quảng Bình 2006 - 2012 (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013), tỷ lệ đi học chung có xu hƣớng giảm ở tất cả các cấp học phổ thông, ở thành thị và nông thôn, ở các vùng và ở các nhóm dân tộc. Ngƣợc lại, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi có xu hƣớng tăng ở tất cả các cấp, ở thành thị và nông thôn, các vùng và các nhóm dân tộc (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013). Hai xu hƣớng này cho thấy học sinh ngày càng đi học đúng các độ tuổi quy định của 3 cấp học phổ thông và tỷ lệ lƣu ban ở các cấp học ngày càng giảm, qua đó phản ánh chất lƣợng giáo dục ngày đƣợc nâng cao (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013). Tuy nhiên, càng ở cấp học cao thì học sinh nhóm hộ nghèo nhất càng ít đƣợc đến trƣờng. Nếu không xét độ tuổi quy định (tỷ lệ đi học chung) thì trong năm 2012, cứ 100 em ở nhóm hộ nghèo nhất (nhóm 1) thì có 60 em đƣợc đi học trung học phổ thông, trong khi đó con số này ở nhóm hộ giàu 63 nhất (nhóm 5) là 88 em (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013). Bên cạnh đó, số liệu ở Bảng 4.10 cho thấy nếu tính theo tỷ lệ đi học đúng độ tuổi thì năm 2012 chỉ có khoảng 50 % số trẻ em nhà nghèo nhất đƣợc đi học THPT, trong khi đó con số này là 81% ở nhóm hộ giàu nhất. Sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn cũng đƣợc ghi nhận khi có tới gần 95 % số học sinh ở thành thị đúng độ tuổi đƣợc đi học THPT trong khi đó con số này chỉ là khoảng 59% ở nông thôn. Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi quy định đƣợc đi học THPT khác nhau không đáng kể giữa nam và nữ (Bảng 4.10). Bảng 4.10: Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi chia theo cấp học, thành thị - nông thôn, nam - nữ và 5 nhóm thu nhập năm 2012 Đơn vị tính: % Cấp học Tiểu học THCS THPT Chung toàn tỉnh 81,11 90,93 87,51 63,18 Thành thị 88,52 82,26 89,36 94,85 Nông thôn 80,16 92,09 87,29 58,89 Giới tính Nam 80,04 90,69 89,09 58.97 Nữ 82,18 91,19 86,10 67.56 5 nhóm thu nhập Nhóm 1 78,59 87,15 85,67 49,84 Nhóm 2 86,35 97,26 88,70 72,14 Nhóm 3 72,84 86,81 78,21 53,08 Nhóm4 82,86 95,36 93,85 63,80 Nhóm 5 89,81 94.78 95,29 81,13 (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2013) Chi phí cho giáo dục giữa khu vực thành thị và nông thôn, giữa các 64 nhóm thu nhập và giới tính của chủ hộ có sự chênh lệch khá lớn. Thành thị và các nhóm hộ giàu chi cho giáo dục cao vì có điều kiện đầu tƣ hơn cho con em đi học, trong khi ở nông thôn và các hộ nghèo chi cho giáo dục và đào tạo thấp, vì do điều kiện kinh tế hộ gia đình. Tuy nhiên, cần lƣu ý rằng các hộ nghèo và vùng nông thôn chi tiêu ít hơn cho giáo dục là do có thể họ đƣợc hƣởng lợi từ chính sách miễn giảm học phí và các khoản đóng góp cho học sinh vùng dân tộc, con em các hộ nghèo nên giảm đƣợc chi phí đi học… Năm 2008 chi cho giáo dục và đào tạo khu vực thành thị bình quân 1 ngƣời là 2.684,8 nghìn đồng, cao gấp 2,42 lần khu vực nông thôn (cao hơn 1.554,6 nghìn đồng); năm 2010 là 3.295 nghìn đồng/ngƣời, cao gấp 1,77 lần khu vực nông thôn (cao hơn 1.434 nghìn đồng); năm 2012 là 6.399,2 nghìn đồng, cao gấp 2,09 lần khu vực nông thôn (cao hơn 3.334,2 nghìn đồng). Năm 2008, các hộ nhóm 5 chi tiêu cho giáo dục đào tạo là 2.504,7 nghìn đồng, gấp 3, 42 lần so với nhóm 1; năm 2010 là 3.415 nghìn đồng/ngƣời, gấp 2,68 lần so với nhóm 1 và năm 2012 là 6.714,2 nghìn đồng, gấp 6,03 lần so với nhóm 1 (xem Phụ lục 7). Chi giáo dục cho một ngƣời đi học trong năm 2010 có sự khác biệt lớn giữa các loại hình trƣờng: Trƣờng dân lập, tƣ thục có mức chi phí lớn nhất 7.669 nghìn đồng/ngƣời, cao gấp 3,8 lần so với những học sinh học trƣờng công lập. Chi phí đi học bình quân một học sinh ở các cấp học khác nhau cũng có sự khác nhau, chi phí đi học bình quân một ngƣời học các trƣờng cao đẳng đại học 5.554 nghìn đồng/ngƣời; trung học chuyên nghiệp và dạy nghề 5.420 nghìn đồng/ngƣời; trung học phổ thông 1.750 nghìn đồng/ngƣời; trung học cơ sở 1.194 nghìn đồng/ngƣời; bậc tiểu học có mức chi phí thấp nhất 557 nghìn đồng/ngƣời và nhà trẻ mẫu giáo 663 nghìn 65 đồng/ngƣời (xem Phụ lục 6). 4.2.5. Y tế và chăm sóc sức khỏe Bảng 4.11: Tỷ lệ ngƣời có khám chữa bệnh chia theo thành thị/nông thôn và 5 nhóm thu nhập Đơn vị tính: % Tổng số Tỷ lệ ngƣời có khám, chữa Điều trị Điều trị bệnh nội trú ngoại trú Chung toàn tỉnh Năm 2006 22,59 9,33 16,24 Năm 2008 26,26 10,39 18,88 Năm 2010 32,25 16,00 20,46 Năm 2012 26,64 7,44 21,30 Thành thị - Nông thôn - Thành thị Năm 2006 19,95 8,20 14,48 Năm 2008 25,76 18,79 9,39 Năm 2010 41,92 22,82 22,99 Năm 2012 32,33 7,80 25,87 - Nông thôn Năm 2006 23,01 9,51 16,51 Năm 2008 26,34 9,13 20,30 Năm 2010 30,26 14,60 19,94 Năm 2012 25.55 7.37 20.43 Chia theo 5 nhóm thu nhập - Nhóm 1 66 Năm 2006 25,97 11,63 17,25 Năm 2008 24,70 8,30 19,96 Năm 2010 23,07 10,98 16,50 Năm 2012 26,42 6,71 21,86 - Nhóm 2 Năm 2006 20,92 7,98 15,96 Năm 2008 23,82 8,46 18,11 Năm 2010 33,49 13,79 22,04 Năm 2012 20,79 8,58 13,30 - Nhóm 3 Năm 2006 22,36 9,45 16,00 Năm 2008 26,19 10,91 18,85 Năm 2010 34,82 16,99 23,10 Năm 2012 31,01 8,48 25,74 - Nhóm 4 Năm 2006 19,45 8,44 13,58 Năm 2008 25,64 9,47 19,13 Năm 2010 34,79 19,01 20,39 Năm 2012 25,87 7,57 19,42 - Nhóm 5 Năm 2006 24,50 9,32 18,46 Năm 2008 30,97 14,79 18,34 Năm 2010 34,91 19,02 20,20 Năm 2012 28,91 5,91 25,92 (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2007, 2013) Bảng 4.11 cho thấy, tỷ lệ khám chữa bệnh chung năm 2012 là 26,64% trong đó có 7,44 % điều trị nội trú, 21,30% điều trị ngoại trú; năm 2010, tỷ lệ 67 khám chữa bệnh chung là 32,25%, trong đó 16% điều trị nội trú và 20,46% điều trị ngoại trú; năm 2008, tỷ lệ khám chữa bệnh chung là 26,26%, trong đó nội trú 10,39% và ngoại trú là 18,88% và năm 2006, tỷ lệ khám chữa bệnh chung là 22,59%, trong đó nội trú 9,33% và ngoại trú là 16,24% Sự lựa chọn các loại dịch vụ y tế có sự khác nhau cơ bản giữa thành thị và nông thôn, giữa hộ nhóm giàu và nhóm nghèo. Năm 2012, có 79,99% ngƣời dân đến điều trị nội trú ở các bệnh viện nhà nƣớc từ tuyến huyện trở lên; tỷ lệ này giữa khu vực thành thị và nông thôn có sự khác biệt không lớn (khu vực thành thị là 83,33%, khu vực nông thôn là 79,44%); chỉ có 2,42% điều trị ở cơ sở y tế ngoài nhà nƣớc. Năm 2010, có 86,2% ngƣời dân đến điều trị nội trú ở các bệnh viện nhà nƣớc từ tuyến huyện trở lên, trong đó khu vực thành thị là 87,89%, khu vực nông thôn là 85,62%, chỉ 6,42% điều trị ở cơ sở y tế ngoài nhà nƣớc (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013). Trong những năm qua, Quảng Bình thực hiện tốt chủ trƣơng phát thẻ y tế cho ngƣời nghèo và trẻ em dƣới 6 tuổi và thực hiện tốt chủ trƣơng mua bảo hiểm y tế tự nguyện trong dân đã góp phần làm cho tỷ lệ hộ sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh đạt tỷ lệ cao. Tỷ lệ này giữa khu vực thành thị và nông thôn, giữa hộ giàu và hộ nghèo có sự chênh lệch không đáng kể, năm 2010 có 65,54% ngƣời dân khi tham gia khám chữa bệnh nội, ngoại trú có bảo hiểm y tế hoặc sổ khám chữa bệnh miễn phí, đặc biệt đã có 71,77% ngƣời dân thuộc nhóm nghèo nhất (nhóm 1) có thẻ bảo hiểm y tế hoặc sổ khám chữa bệnh miễn phí, nhóm giàu nhất có 74,11%. Khu vực nông thôn có 62,41% trong khi khu vực thành thị có 80,37%. Năm 2012, có 77,26% ngƣời dân tham gia khám chữa bệnh nội, ngoại trú có thẻ bảo hiểm y tế hoặc sổ khám, chữa bệnh miễn phí, đặc biệt đã có 83,72% ngƣời dân nhóm 1, 78,86% ngƣời ở nhóm 5; 72,74% ở khu vực nông thôn và 95,88% khu vực thành thị tham gia khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế 68 hoặc sổ khám, chữa bệnh miễn phí (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013). Kinh tế càng phát triển, các cơ sở y tế chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đƣợc đầu tƣ thêm về cơ sở vật chất, góp phần chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân ngày càng tốt hơn, mặt khác, giá cả hàng hóa dịch vụ không ngừng tăng qua các năm dẫn tới chi phí cho chăm sóc sức khỏe cũng tăng theo. Đây là một gánh nặng không nhỏ cho ngƣời dân, nhất là ngƣời nghèo. 4.2.6. Nhà ở tiện nghi, đồ dùng lâu bền Nhà ở của các hộ gia đình ngày càng đƣợc cải thiện và bảo đảm điều kiện sống ngày một tốt hơn. Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố và bán kiên cố chiếm tỷ lệ lớn, tỷ lệ nhà tạm và nhà khác giảm. Tỷ lệ hộ có nhà kiên cố và bán kiên cố chung toàn tỉnh năm năm 2012 là 96,9%, tăng 2,06% so với năm 2010; so với năm 2008 tăng 2,14%, trong đó, tỷ lệ hộ có nhà kiên cố chiếm 84,4% và bán kiên cố chiếm 12,3%. Tỷ lệ này của năm 2010 là 94,84%, tăng 0,08% so với năm 2008; so với năm 2006 tăng 0,72%, trong đó tỷ lệ hộ có nhà kiên cố chiếm 81,48% và bán kiên cố 13,36%. Trong những năm qua phong trào xóa mái nhà tranh cho hộ nghèo đƣợc các cấp các ngành và chính quyền địa phƣơng ở Quảng Bình quan tâm nên tỷ lệ hộ có nhà tạm và nhà khác giảm dần qua từng năm, năm 2010 chỉ chiếm 5,16%, trong đó nhà thiếu kiên cố 3,16% và nhà đơn sơ chỉ có 2,0%; năm 2012, con số này là 3,1%, trong đó nhà thiếu kiên cố 2,22% và nhà đơn so chỉ có 0,88%. Nếu xét theo 5 nhóm thu nhập thì năm 2012, tỷ lệ nhà kiên cố của những hộ nhóm 5 là 90,78% trong khi đó nhóm 1 chỉ chiếm 67,09%. Tỷ lệ này tƣơng ứng năm 2010 là 89,13% và 62,18% và năm 2008 là 42,00% và 11,54%. Nhƣ vậy điều kiện nhà ở của ngƣời dân đã có sự cải thiện vƣợt bậc, nhất là tỷ lệ nhà ở kiên cố 69 tăng cao so với những năm trƣớc (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013). Bảng 4.12: Tỷ lệ hộ có nhà ở chia theo loại nhà, thành thị - nông thôn và 5 nhóm thu nhập năm 2012 §¬n vÞ tinh: % Loại nhà Nhà Nhà Nhà Nhà Chung bán thiếu kiên cố đơn sơ kiên cố kiên cố 100,00 84,60 12,30 2,22 0,88 Chung Thành thị nông thôn 8,65 0,97 100,00 90,38 - Thành thị 13,02 2,47 100,00 83,46 1,05 Nông thôn 5 nhóm thu nhập 100,00 67,09 1,83 23,08 7,99 Nhóm 1 100,00 86,70 - 11,54 1,76 Nhóm 2 100,00 85,97 2,72 11,31 - Nhóm 3 100,00 91,59 - 6,81 1,60 Nhóm 4 100,00 90,78 - - 9,22 Nhóm 5 (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2013) Tỷ lệ nhà ở kiên cố, bán kiên cố có sự khác nhau giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Ở khu vực thành thị 99,03% hộ có nhà ở kiên cố và bán kiên cố, nhà tạm và nhà khác chỉ chiếm 0,97%; khu vực nông thôn 96,48% hộ có nhà kiên cố và bán kiên cố; nhà tạm và nhà khác 2,47%. Kết quả trên phản ánh điều kiện sống của dân cƣ Quảng Bình ngày càng đƣợc cải thiện tốt hơn, số nhà tạm dần đƣợc xóa khỏi đời sống ngƣời dân Quảng Bình. Song song với việc kiên cố hóa nhà ở, diện tích nhà cũng đƣợc cải 70 thiện rõ rệt. Diện tích nhà ở bình quân chung 1 ngƣời năm 2010 là 18,94m2, tăng 2,63m2 so với năm 2008 (tăng 16,1%) và tăng 4,51m2 so với năm 2006 (tƣơng đƣơng tăng 31,3%). Năm 2012, diện tích nhà ở bình quân
chung 1 ngƣời là 20,23m2, tăng 1,29m2 so với năm 2010 (tăng 6,8%) và
tăng 3,92m2 so với năm 2008 (tƣơng đƣơng tăng 24,03%) (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013). Đơn vị tính: m2 Hình 4.5: Diện tích nhà ở bình quân 1 ngƣời năm 2006, 2008, 2010 phân theo thành thị, nông thôn (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2007,2013) Diện tích nhà ở bình quân có sự khác nhau giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn, năm 2010 diện tích nhà ở bình quân 1 ngƣời khu vực
thành thị là 23,54m2, cao hơn khu vực nông thôn 5,57m2 (khu vực nông thôn
17,97m2); năm 2012 diện tích nhà ở bình quân 1 ngƣời khu vực thành thị là
27,13 m2, cao hơn khu vực nông thôn 8,25 m2 (khu vực nông thôn 18,88 m2). Diện tích nhà ở bình quân 1 khẩu có sự khác nhau giữa dân tộc của chủ hộ, 71 giữa hộ giàu và hộ nghèo. Diện tích nhà ở bình quân 1 ngƣời của những hộ dân tộc kinh năm 2010 là 19,28m2, cao gấp 2,86 lần những hộ có chủ hộ là
dân tộc khác (6,73m2), của những ngƣời ở nhóm 5 là 29,13m2, cao gấp 2,04
lần những hộ thuộc nhóm 1 (chỉ có 14,26m2); năm 2012, dân tộc kinh là 20,53
m2, cao gấp 2,15 lần những hộ là dân tộc khác (9,57%), của nhóm 5 là 31,17
m2, cao gấp 2,24 lần những hộ thuộc nhóm 1 (chỉ có 13,9 m2) (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013). Kinh tế phát triển, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện, các hộ gia đình mua sắm đƣợc nhiều loại đồ dùng lâu bền phục vụ cuộc sống (xe máy, ti vi, tủ lạnh, tủ đá, bình tắm nóng lạnh, ô tô, máy điều hòa nhiệt độ...). Năm 2012, có 99,8% hộ dân có đồ dùng lâu bền phục vụ cuộc sống, trong đó thành thị có 100%, nông thôn có 99,76%. Năm 2010, chỉ tiêu này là 95,02%, thành thị là 100%, nông thôn là 93,98%. Tỷ lệ hộ có xe máy năm 2012 là 73,88%, năm 2010 là 66,17% (tăng 7,71 điểm phần trăm), năm 2008 là 59,52% (năm 2012 so với năm 2008 tăng 14,36% điểm phần trăm) trong đó khu vực thành thị có 88,56% và khu vực nông thôn có 70,99%. Tỷ lệ hộ có tủ lạnh, tủ đá năm 2012 là 35,19%, năm 2010 là 26,98%; thành thị có 73,01%, nông thôn có 27,76%. Tỷ lệ hộ có bình tắm nóng lạnh năm 2010 là 10,19% và năm 2008 là 4,76%. Một số đồ dùng đắt tiền đều tăng so với trƣớc nhƣ đã có 2,87% số hộ có máy điều hòa nhiệt độ, trong đó thành thị chiếm 12,03% cao gấp 11,21 lần khu vực nông thôn (1,07%); 2,2% hộ có xe ô tô riêng, trong đó thành thị chiếm 5,75% và khu vực nông thôn chỉ có 1,5%; số hộ có máy giặt là 7,65%, trong đó khu vực thành thị là 24,34% và khu vực nông thôn 4,36% (thành thị cao gấp 5,58 lần) (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013). 4.2.7. Các chỉ số đo lường bất bình đẳng 4.2.7.1. Hệ số Gini Hệ số Gini là một chỉ số phản ánh chênh lệch giữa thu nhập và phân hóa 72 giàu nghèo trong dân cƣ, đo lƣờng về bất bình đẳng phân hóa giàu nghèo khá hiệu quả. Theo Cục Thống kê Quảng Bình, hệ số Gini của Quảng Bình năm 2006 là 0,3428; năm 2008 là 0,3525; năm 2010 là 0,3836 và năm 2012 là 0,3987 (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013). Nhƣ vậy, sự bất bình đẳng về thu nhập của các tầng lớp dân cƣ Quảng Bình có diễn ra nhƣng chƣa ở mức cao, tuy nhiên, đang có xu hƣớng tăng. 4.2.7.2. Đường cong Lorenz Đƣờng cong Lorenz ở hình 4.6 cho thấy sự bất bình đẳng về thu nhập trong dân cƣ giữa thành thị thấp hơn ở khu vực dân cƣ nông thôn ở tỉnh Quảng Bình. Hình 4.6: Đƣờng cong Lorenz năm 2012 tỉnh Quảng Bình 73 (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2013) 4.3. Đánh giá về mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình 4.3.1. Những thành tựu đạt được Qua việc phân tích mức sống dân cƣ của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 - 2012, có thể thấy rằng, trong thời kỳ này, Quảng Bình đã đạt đƣợc một số thành tựu cơ bản nhƣ sau: 4.3.1.1. Mức thu nhập bình quân đầu người đã được nâng lên đáng kể Trong thời kỳ 2006-2012, mức thu nhập bình quân đầu ngƣời ở tỉnh Quảng Bình theo giá hiện hành đã tăng 3 lần từ 420.000 đồng/ngƣời/tháng (năm 2006) lên 1.437.000 đồng/ngƣời/tháng vào năm 2012. Mức thu nhập năm 2012 của Quảng Bình còn cao hơn một số tỉnh trong khu vực nhƣ Quảng Trị, Hà Tĩnh, Thành Hóa và Nghệ An. Có một số lý do có thể lý giải cho việc gia tăng mức thu nhập nói trên. Trước hết, thu nhập của các năm 2006, 2008, 2010, 2012 tăng là do trong thời kỳ 2006 - 2010, Nhà nƣớc đã 5 lần điều chỉnh tăng lƣơng tối thiểu vào 1/10/2006; 1/1/2008; 1/5/2009; 1/5/2010; 1/5/2011 và 1/5/2012. Thứ hai, nhƣ đã phân tích trƣớc đó, tăng trƣởng GDP theo giá so sánh của Quảng Bình trong thời kỳ 2006-2012 khá cao: 9,8%/năm. Đây chính là nền tảng quan trọng để gia tăng mức thu nhập bình quân đầu ngƣời - một tiêu chí quan trọng hàng đầu về mức sống dân cƣ. Thứ ba, thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng lên là do nhân khẩu bình quân của hộ gia đình ở Quảng Bình có xu hƣớng giảm dần từ 2006 - 2012 (xem mục 4.2.3). Bên cạnh đó, số ngƣời trong độ tuổi lao động lại tăng lên (xem hình 4.4), cho phép các hộ gia đình có thêm nhiều thành viên tham gia hoạt động kinh tế và do vậy giúp cho các hộ nâng cao mức sống. Thứ tư, trong thời gian qua, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên để phát triển sản xuất và dịch vụ đã có những chuyển biến tích cực. Du lịch phát triển nhanh, đặc biệt dịch vụ du lịch đã từng bƣớc khẳng định là một ngành kinh tế quan trọng có tính đột phá của 74 tỉnh. Hạ tầng du lịch có bƣớc phát triển, nhờ đó, lƣợng khách du lịch đến Quảng Bình ngày càng tăng và đóng góp đáng kể cho ngân sách của tỉnh, tạo việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Doanh thu du lịch của tỉnh năm 2012 là 139.868 triệu đồng, trong đó khu vực nhà nƣớc là 25.216 triệu đồng, ngoài nhà nƣớc là 114.651 triệu đồng (bao gồm khu vực tƣ nhân là 95.304; cá thể là 19.347 triệu đồng). Doanh thu dịch vụ lƣu trú và ăn uống năm 2012 là 1.126.662 triệu đồng (Cục Thống kê Quảng Bình, 2014). Thứ năm, ngoài nội lực đƣợc huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong tỉnh, số lƣợng nhà đầu tƣ ngoài tỉnh đến tìm hiểu cơ hội đầu tƣ, khảo sát và đăng ký dự án trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng, trong đó có một số nhà đầu tƣ, tập đoàn kinh tế lớn nhƣ: Tập đoàn Sun Group, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam, Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng, Công ty Chí Thành, Công ty Đông Dƣơng, Công ty Linh Thành, Công ty cổ phần điện Đông Dƣơng…, góp phần giải quyết việc làm cho 3,14 vạn lao động/năm. Những yếu tố đó đã tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần giải quyết tốt việc làm và nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho dân cƣ trong tỉnh. 4.3.1.2. Tỷ lệ nghèo giảm mạnh Trong thời kỳ 2006 - 2012, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo của tỉnh Quảng Bình bình quân mỗi năm giảm từ 3 - 4 % số hộ nghèo/năm. Điều đó bắt nguồn từ việc thu nhập bình quân đầu ngƣời đã đƣợc cải thiện đáng kể trong thời gian này. Nhƣ đã phân tích, thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng thời kỳ 2006 - 2012 liên tục tăng với tốc độ tăng bình quân là 22,63%/năm. Bên cạnh đó, tỷ lệ nghèo giảm mạnh có thể do Quảng Bình đã tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách, dự án hỗ trợ ngƣời nghèo trƣớc cũng nhƣ trong thời gian nói trên. Công tác xóa đói giảm nghèo đƣợc triển khai tích cực và đã trở thành phong trào sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, doanh 75 nghiệp. Những hộ nghèo đƣợc tạo điều kiện thuận lợi trong việc vay vốn giải quyết việc làm. Nhờ đó, mức sống nhân dân tiếp tục đƣợc cải thiện, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng đƣợc nâng lên, đặc biệt là đồng bào dân tộc, vùng núi, vùng sâu, vùng xa. 4.3.1.3. Giáo dục và y tế được cải thiện đáng kể Nhƣ đã phân tích ở mục 4.2.4, thời kỳ 2006 - 2012, Quảng Bình đã đạt đƣợc một số thành tựu nhất định về giáo dục. Tỷ lệ dân số trên 15 tuổi trở lên biết chữ ở tỉnh luôn tăng qua các năm gần đây và cao hơn mặt bằng chung của cả nƣớc. Bên cạnh đó, tỷ lệ trẻ em đi học theo đúng độ tuổi cũng có xu hƣớng tăng ở các cấp học cũng nhƣ ở cả khu vực nông thôn và thành thị. Hơn nữa, mức chi tiêu cho giáo dục/ngƣời tăng ở cả khu vực thành thị và nông thôn cho thấy phần nào sự tiếp cận của ngƣời dân đối với giáo dục ngày càng tốt hơn. Thành tích trên có đƣợc có thể bắt nguồn từ việc mức thu nhập ngƣời dân tăng lên đã giúp cho việc tiếp cận tốt hơn đối với giáo dục. Cũng có thể, điều đó phản ánh rằng sự nghiệp giáo dục - đào tạo tiếp tục đƣợc sự quan tâm đầu tƣ của toàn xã hội. Chất lƣợng giáo dục - đào tạo đã có sự chuyển biến tƣơng đối toàn diện, cả ở diện đại trà và mũi nhọn. Mạng lƣới trƣờng, lớp tiếp tục đƣợc sắp xếp hợp lý, đội ngũ giáo viên đƣợc bổ sung về số lƣợng, nâng cao về chất lƣợng. Công tác hƣớng nghiệp, dạy nghề phổ thông đƣợc quan tâm; công tác kiểm tra, đánh giá, thi cử có nhiều cải tiến, đổi mới theo hƣớng nghiêm túc, khách quan, công tác phổ cập giáo dục đƣợc đẩy mạnh (Đảng bộ tỉnh Quảng Bình, 2010). Việc tiếp cận với giáo dục của ngƣời dân cũng đã tốt hơn phần nào đƣợc phản ánh qua việc chi tiêu cho giáo dục bình quân một thành viên đi học trong năm 2012 tăng so với năm 2010 và năm 2008. Năm 2012, trung bình các hộ gia đình phải chi 3.584 nghìn đồng cho một thành viên đi học, tăng 70,26% so với năm 2010 (tƣơng đƣơng tăng 1.479 nghìn đồng), trong đó các khoản học 76 phí, đóng góp cho trƣờng lớp và các khoản chi cho giáo dục khác chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi giáo dục cho các thành viên hộ đi học (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013). Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân tiếp tục đƣợc quan tâm. Các chƣơng trình mục tiêu quốc gia về y tế đƣợc triển khai có chất lƣợng, các loại dịch bệnh hàng năm đƣợc khống chế có hiệu quả. Đội ngũ cán bộ y tế các tuyến đƣợc bổ sung về số lƣợng và từng bƣớc nâng cao về chất lƣợng…Nhờ vậy, chất lƣợng khám chữa bệnh ngày càng đƣợc nâng cao, việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến, kỹ thuật chuyên sâu đã đƣợc triển khai. Công tác xã hội hoá lĩnh vực y tế đƣợc thực hiện có hiệu quả, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh (Đảng bộ tỉnh Quảng Bình, 2010). 4.3.1.4. Nhà ở và đồ dùng lâu bền được tu sửa và mua sắm ngày càng nhiều Trong những năm qua, do tình hình kinh tế phát triển và sự nỗ lực thực hiện phong trào xóa mái nhà tranh cho hộ nghèo nên ở Quảng Bình nên tỷ lệ hộ có nhà tạm và nhà khác giảm dần qua từng năm, năm 2010 chỉ chiếm 5,16%, trong đó nhà thiếu kiên cố 3,16% và nhà đơn sơ chỉ có 2,0%; năm 2012, con số này là 3,1%, trong đó nhà thiếu kiên cố 2,22% và nhà đơn so chỉ có 0,88%.Tỷ lệ hộ có nhà kiên cố và bán kiên cố chung toàn tỉnh năm năm 2012 là 96,9%, tăng 2,06% so với năm 2010 và tăng 2,14% so với năm 2008, Tỷ lệ này của năm 2010 là 94,84%, tăng 0,08% so với năm 2008; so với năm 2006 tăng 0,72%, trong đó tỷ lệ hộ có nhà kiên cố chiếm 81,48% và bán kiên cố 13,36%. Kinh tế càng phát triển, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện, số hộ gia đình tu sửa nhà ở và mua sắm nhiều loại đồ dùng lâu bền hơn phục vụ cho đời sống, đặc biệt có những loại đồ dùng trƣớc kia đƣợc coi là xa xỉ, đắt tiền (xe máy, ti vi, tủ lạnh, tủ đá, bình tắm nóng lạnh, ô tô, máy điều hòa nhiệt độ...) 77 thì nay đã trở thành những đồ dùng thông thƣờng và không thể thiếu đối với nhiều hộ gia đình và có xu hƣớng tăng nhanh. Năm 2012, có 99,8% số hộ dân có đồ dùng lâu bền phục vụ cuộc sống, trong đó, thành thị có 100%, nông thôn có 99,76%. Năm 2010, chỉ tiêu này là 95,02%, trong đó thành thị là 100%, nông thôn là 93,98%. Tỷ lệ hộ có xe máy năm 2012 là 73,88%, năm 2010 là 66,17% (tăng 7,71 điểm phần trăm), năm 2008 là 59,52% (năm 2012 so với năm 2008 tăng 14,36% điểm phần trăm), trong đó, khu vực thành thị có 88,56% và khu vực nông thôn có 70,99% (xem ở mục 4.2.6). 4.3.2. Những hạn chế và thách thức đặt ra 4.3.2.1. Mức thu nhập còn rất thấp so với mặt bằng chung của cả nước và chênh lệch thu nhập ngày càng gia tăng Thời kỳ 2006 - 2012, mặc dù mức thu nhập bình quân đầu ngƣời của Quảng Bình đã đƣợc cải thiện đáng kể, nhƣng hiện tại mức thu nhập này còn rất thấp so với mặt bằng chung của cả nƣớc và một số tỉnh lân cận nhƣ Thừa Thiên - Huế. Hơn nữa, chênh lệch thu nhập giữa thành thị - nông thôn và giữa các nhóm có xu hƣớng gia tăng. Chênh lệch thu nhập giữa nhóm 20% giàu nhất và nhóm 20% nghèo nhất tăng từ 5,7 lần năm 2006 lên 7,5 lần năm 2012 (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013). Tuy nhiên, mức chênh lệch thu nhập của Quảng Bình còn thấp hơn so với mặt bằng chung quốc gia là 9,5 lần năm 2012 (Nguyễn Hồng Sơn và Trần Quang Tuyến, 2014) và mức gia tăng này sẽ tăng mạnh trong những năm sắp tới. Do vậy, nếu không có những chính sách điều tiết hợp lý thì sự gia tăng bất bình đẳng có thể có những hậu quả tiêu cực cho thành tựu giảm nghèo bởi nghèo đói và bất bình đẳng thƣờng có mối quan hệ đồng biến với nhau. Hơn nữa, bất bình đẳng thu nhập cũng đe dọa sự ổn định chính trị và xã hội cũng nhƣ mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh Quảng Bình. Về nguyên nhân, có thể đƣợc giải thích là do Quảng Bình là địa bàn chịu 78 ảnh hƣởng nặng nề từ hai cuộc chiến tranh khốc liệt chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lƣợc, điểm xuất phát thấp, vị trí địa lý tự nhiên là vùng đất hẹp, dốc, thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của thiên tai khắc nghiệt, đặc biệt bão lũ thƣờng xuyên xảy ra. Việc chênh lệch thu nhập ngày càng gia tăng, một mặt do tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trƣờng, mặt khác, có thể do chính quyền địa phƣơng chƣa điều tiết đƣợc nguồn thu nhập của dân cƣ trong tỉnh. 4.3.2.2. Tỷ lệ nghèo còn cao và nguy cơ tái nghèo còn lớn Tuy đã đạt đƣợc nhiều kết quả trong việc xóa đói giảm nghèo song trên thực tế, việc xóa đói giảm nghèo ở Quảng Bình còn thiếu tính bền vững. Nguy cơ dễ bị tổn thƣơng của ngƣời nghèo trƣớc rủi ro của cuộc sống còn lớn. Chỉ tính riêng trong 5 năm (2006 - 2010), tổng giá trị thiệt hại do bão, lũ trên các địa bàn của tỉnh lên đến 4.057 tỷ đồng (chiếm 9,2% tổng GDP 5 năm của Quảng Bình), bình quân mỗi năm ở Quảng Bình giá trị thiệt hại lên đến 815 tỷ đồng và có thể nói giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra hàng năm gần bằng nguồn thu ngân sách từ kinh tế địa phƣơng của tỉnh (thu ngân sách bình quân 5 năm là 905 tỷ đồng/năm). Bên cạnh đó, với đặc điểm về địa hình hẹp và dốc, đất đai kém màu mỡ nên khả năng mở rộng diện tích đất sản xuất trong các ngành nông, lâm, thuỷ sản của các tầng lớp dân cƣ còn gặp phải khó khăn, nhất là việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp để đảm bảo có hiệu quả kinh tế khi đầu tƣ phát triển sản xuất. Hơn nữa, với đặc điểm khí hậu, thời tiết khắc nghiệt, bão lũ thƣờng xuyên xảy ra đã tạo cho Quảng Bình những khó khăn cho đời sống nhân dân nói chung và việc phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản nói riêng. Với đặc thù của địa hình và thời tiết, khí hậu đã làm ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống dân cƣ trong tỉnh, chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro và ảnh hƣởng lớn đến các hoạt động sản xuất nông, lâm, thủy sản, tạo tâm lý thiếu an tâm trong 79 đầu tƣ phát triển sản xuất, vì vậy làm ảnh hƣởng lớn đến năng suất, chất lƣợng, hiệu quả của cơ cấu cây trồng, vật nuôi cũng nhƣ các loại hình sản xuất và dịch vụ. Hệ thống an sinh xã hội chƣa phát huy tác dụng ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đặc biệt, Quảng Bình nằm trong vùng thƣờng xuyên xảy ra thiên tai bão lụt, gần 80% ngƣời nghèo làm việc trong nông nghiệp có thể dẫn đến nguy cơ tái nghèo còn cao. Mức thu nhập của một số hộ không ổn định nằm giáp ranh chuẩn nghèo đói cũng có nguy cơ tái đói nghèo. 4.3.2.3. Bất bình đẳng trong việc tiếp cận giáo dục có chiều hướng gia tăng Nhƣ đã phân tích ở phần thực trạng (mục 4.2.4), mặc dù lĩnh vực giáo dục đã đạt đƣợc một số thành tựu nhất định nhƣng có sự chênh lệch đáng kề về tiếp cận giáo dục giữa dân số thành thị và nông thôn và giữa nhóm giàu và nhóm nghèo, thể hiện qua tỷ lệ trẻ em đi học đúng độ tuổi là cao hơn rất nhiều ở thành thị so với nông thôn và nhóm giàu so với nhóm nghèo. Bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục còn đƣợc thể hiện một phần qua chi phí cho giáo dục giữa khu vực thành thị và nông thôn, giữa các nhóm thu nhập và dân tộc của chủ hộ có sự chênh lệch ngày một lớn. Ở khu vực thành thị và nhóm các hộ giàu chi cho giáo dục cao vì có điều kiện đầu tƣ hơn cho con em đi học, trong khi ở nông thôn và các hộ nghèo chi cho giáo dục và đào tạo thấp vì do điều kiện khó khăn của kinh tế hộ gia đình. Tuy nhiên, cần lƣu ý là chi tiêu cho giáo dục thấp ở nhóm nghèo và vùng khó khăn cũng bắt nguồn nhờ hƣởng lợi từ chính sách miễn giảm học phí và các khoản đóng góp cho học sinh vùng dân tộc, con em các hộ nghèo nên giảm đƣợc chi phí đi học. Nguyên nhân của tình trạng trên là do bất bình đẳng trong thu nhập và một phần do chính sách xã hội hóa giáo dục không đồng đều giữa các vùng, miền, mặt khác, 80 cũng có thể các cấp chính quyền chƣa thực hiện tốt các chính sách về giáo dục đào tạo. 4.3.2.4. Chi phí y tế ngày càng cao và xuất hiện bất bình đẳng trong tiếp cận y tế Chi phí y tế và cơ cấu chi cho y tế trong tổng chi tiêu cho đời sống càng cao ảnh hƣởng càng lớn đến mức sống của dân cƣ và trở thành gánh nặng trong đời sống đối với những hộ nghèo ở tỉnh Quảng Bình. Chi phí y tế bình quân 1 lƣợt ngƣời có khám chữa bệnh trong năm 2012 chung toàn tỉnh là 1.212 nghìn đồng/ngƣời/lƣợt, tăng 95 nghìn đồng so với năm 2010. Năm 2010, tỷ trọng chi cho y tế trong tổng chi cho đời sống hộ gia đình chung toàn tỉnh chiếm 10,24%, tỷ trọng này có sự khác nhau giữa khu vực nông thôn và thành thị, nhóm hộ giàu cao hơn hộ nghèo và chủ hộ là dân tộc kinh cao hơn chủ hộ là dân tộc thiểu số; khu vực thành thị chiếm tỷ trọng 12,33%, cao hơn khu vực nông thôn 2,85% (khu vực nông thôn 9,48%); nhóm 5 (nhóm hộ giàu nhất) chiếm 14,91%, cao hơn nhóm 1 (nhóm nghèo nhất) 7,22% (nhóm 1 là 7,69%). Năm 2012, tỷ trọng chi cho y tế trong tổng chi cho đời sống hộ gia đình chung toàn tỉnh chiếm 5,10%; khu vực thành thị chiếm 3,30% (thấp hơn khu vực nông thôn 2,39%), khu vực nông thôn là 5,69%; nhóm 5 chiếm 2,81% (thấp hơn nhóm 1 0,52% (nhóm 1 là 3,33%. Chi phí y tế bình quân 1 lƣợt ngƣời có khám chữa bệnh trong năm 2010 chung toàn tỉnh là 1.117 nghìn đồng/ngƣời/lƣợt, trong đó khu vực thành thị 1.592 nghìn đồng/ngƣời/lƣợt cao gấp 1,65 lần khu vực nông thôn (964 nghìn đồng/ngƣời/lƣợt). Chi tiêu y tế bình quân 1 ngƣời có khám chữa bệnh trong năm 2010 ở khu vực thành thị là 3.048 nghìn đồng, cao hơn 1.345 nghìn đồng so với khu vực nông thôn; nhóm 5 (các hộ giàu nhất) 4.127 nghìn đồng, cao hơn 3.519 nghìn đồng so với nhóm 1 (nhóm các hộ nghèo nhất) (Cục Thống kê Quảng Bình, 2013). Nguyên nhân của chi phí về y tế tăng cao là do kinh tế phát triển, nhu cầu khám, chữa bệnh của ngƣời dân ngày càng tăng và ngày càng cao. Bên cạnh đó, việc xuất hiện bất bình đẳng trong tiếp cận y tế là do những hộ nghèo phần lớn ở 81 khu vực nông thôn đƣợc sự quan tâm của Nhà nƣớc về cấp phát thẻ bảo hiểm y tế khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo đã góp phần giảm bớt gánh nặng của ngƣời dân trong chăm sóc sức khoẻ, mặt khác, những hộ ở khu vực thành thị và những hộ có thu nhập cao có điều kiện để sử dụng dịch vụ y tế cao hơn dẫn tới chi phí cao hơn. 4.3.2.5. Sự khác biệt về nhà ở và diện tích nhà ở Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố và bán kiên cố chiếm tỷ lệ lớn, tỷ lệ nhà tạm giảm, tuy nhiên có sự khác biệt: Tỷ lệ hộ có nhà kiên cố và bán kiên cố chung toàn tỉnh năm năm 2012 là 96,9%, tăng 2,06% so với năm 2010; so với năm 2008 tăng 2,14%, trong đó, tỷ lệ hộ có nhà kiên cố chiếm 84,4% và bán kiên cố chiếm 12,3%. Tỷ lệ này của năm 2010 là 94,84%, tăng 0,08% so với năm 2008; so với năm 2006 tăng 0,72%, trong đó tỷ lệ hộ có nhà kiên cố chiếm 81,48% và bán kiên cố 13,36%. Phân theo ngành nghề ta thấy: hộ xây dựng có tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố cao nhất, chiếm 98,41%; tiếp theo là hộ làm dịch vụ 98,05%; những hộ làm lâm nghiệp có tỷ lệ này thấp nhất với 84,38%. Nếu xét theo 5 nhóm thu nhập thì năm 2012, tỷ lệ nhà kiên cố của những hộ nhóm 5 là 90,78%, trong khi đó nhóm 1 chỉ chiếm 67,09%. Tỷ lệ này tƣơng ứng năm 2010 là 89,13% và 62,18%; năm 2008 là 42,00% và 11,54% (Cục Thống kê Quảng Bình). Diện tích nhà ở bình quân có sự khác nhau giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn, năm 2010 diện tích nhà ở bình quân 1 ngƣời khu vực
thành thị là 23,54m2, cao hơn khu vực nông thôn 5,57m2 (khu vực nông thôn
17,97m2). Diện tích nhà ở bình quân 1 khẩu có sự khác nhau giữa dân tộc của chủ hộ, giữa hộ giàu và hộ nghèo. Diện tích nhà ở bình quân 1 ngƣời của
những hộ dân tộc kinh là 19,28m2, cao gấp 2,86 lần những hộ có chủ hộ là
dân tộc khác (6,73m2); của những ngƣời ở nhóm 5 là 29,13m2, cao gấp 2,04
lần những hộ thuộc nhóm 1 (chỉ có 14,26m2). Nguyên nhân của sự khác biệt về diện tích nhà ở có thể lý giải là do bất bình đẳng về thu nhập giữa các nhóm dân cƣ và do sự khác biệt về nhận thức 82 của ngƣời dân ở các vùng miền và các tầng lớp trong xã hội.. CHƢƠNG 5 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC SỐNG DÂN CƢ TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG NHỮNG NĂM SẮP TỚI 5.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao mức sống dân cƣ 5.1.1. Quan điểm nâng cao mức sống dân cư Trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới ở Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn kiên định và ngày càng bổ sung, hoàn thiện những tƣ duy, quan điểm mới trong việc giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với mục tiêu nâng cao mức sống dân cƣ. Đảng và Nhà nƣớc ta chủ trƣơng phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, điều đó có nghĩa là đi đôi với việc phát triển kinh tế phải bảo đảm về mặt an sinh xã hội cho các tầng lớp dân cƣ. Vì vậy, trong các văn kiện đại hội của Đảng và trong các chiến lƣợc phát triển kinh tế, bao giờ Đảng ta cũng chú trọng việc gắn kết giữa mục tiêu phát triển kinh tế với mục tiêu xã hội và đặc biệt nhấn mạnh việc không ngừng nâng cao mức sống dân cƣ, giảm tỷ lệ đói nghèo, từng bƣớc giảm khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các tầng lớp dân cƣ. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục thể hiện quan điểm của Đảng trong định hƣớng và mục tiêu tổng quát: “phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân...”. “Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tạo bƣớc tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức khỏe cho nhân dân”(Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011). Quan điểm, định hƣớng của Đảng Cộng sản Việt Nam - đó cũng là quan điểm, định hƣớng của cấp ủy đảng và chính quyền tỉnh Quảng Bình 83 trong việc nâng cao mức sống dân cƣ, thể hiện ở các nội dung cơ bản sau: Một là, phát triển vì con ngƣời, lấy con ngƣời là trọng tâm là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế. Tăng cƣờng kinh tế và nâng cao mức sống nhân dân vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển xã hội. Hai là, tăng trƣởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con ngƣời và nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Ba là, thực hiện công bằng xã hội ngay trong từng bƣớc, từng chính sách và trong suốt quá trình phát triển. Đây là quan điểm chỉ đạo cơ bản và nhất quán xuyên suốt trong công cuộc đổi mới và trong thời gian sắp tới. 5.1.2. Mục tiêu nâng cao mức sống dân cư Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XV nhiệm kỳ 2010 - 2015 đề ra chỉ tiêu phấn đấu: “Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt từ 28 - 30 triệu đồng” (Đảng bộ tỉnh Quảng Bình, 2010) nhằm đƣa Quảng Bỉnh ra khỏi tình trạng tỉnh nghèo vào năm 2015 và cơ bản trở thành tỉnh phát triển trong vùng vào năm 2020; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bƣớc hiện đại; phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, đáp ứng đƣợc yêu cầu nguồn nhân lực trong từng giai đoạn; không ngừng quan tâm và chăm sóc sức khỏe nhân nhân; từng bƣớc nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân; chủ động phòng, chống bão, lũ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hƣởng do thiên tai gây ra; thực hiện tốt các chính sách an sinh - xã hội. Đó cũng chính là mục tiêu của việc nâng cao mức sống dân cƣ trong thời gian tới, 5.2. Những thời cơ và thách thức trong việc nâng cao mức sống dân cƣ ở tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới 5.2.1. Những thời cơ Sau 25 xây dựng và phát triển kể từ ngày tái lập tỉnh, với sự nỗ lực quyết tâm cao, tỉnh Quảng Bình đã từng bƣớc vƣợt qua những khó khăn, thử thách, 84 đạt đƣợc những kết quả tƣơng đối toàn diện. Kinh tế tiếp tục phát triển và duy trì đƣợc đà tăng trƣởng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hƣớng; kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đƣợc quan tâm đầu tƣ và phát huy hiệu quả tốt; các lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, an sinh xã hội đƣợc đảm bảo; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững. Trên chặng đƣờng phát triển trong thời kỳ mới, Quảng Bình có những lợi thế mới của một vùng đất vừa có rừng, có biển, có trung du, đồi núi với nhiều danh lam thắng cảnh đẹp; giao thông đi lại thuận tiện (vừa có đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng biển, đƣờng hàng không, thành phố Đồng Hới - trung tâm chính trị, văn hóa, xã hội vừa đƣợc công nhận là đô thị loại hai); là cửa ngỏ thuận tiện nhất trong việc giao lƣu thƣơng mại với các nƣớc có sử dụng đƣờng 9 là Lào và Thái Lan; đặc biệt, Di sản thiên nhiên thế giới Vƣờn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng với hơn 300 hang động lớn nhỏ - một trong những điểm đến hấp dẫn nhất châu Á và nhất hành tinh năm 2014 do tạp chí NewYork Time của Mỹ bầu chọn, Quảng Bình đƣợc đông đảo nhân dân trong cả nƣớc và bạn bè quốc tế biết nhiều hơn và đến đƣợc nhiều hơn, trong đó có các nhà đầu tƣ lớn trong và ngoài nƣớc. Bên cạnh đó, trong 3 năm (2011 - 2013), Quảng Bình liên tục đứng đầu 63 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc về chỉ số PAPI... Những kết quả đạt đƣợc trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội và những cơ hội lớn trên đây là thời cơ lớn để Quảng Bình tiếp tục có điều kiện để nỗ lực phát triển, từng bƣớc nâng cao mức sống dân cƣ trong thời gian tới. 5.2.2. Những thách thức Kinh tế của tỉnh trong những năm vừa qua tuy có tăng trƣởng khá nhƣng chƣa bền vững, còn phụ thuộc vào cơ chế, chính sách điều hành của Trung ƣơng và các yếu tố khách quan khác. Quy mô, sức cạnh tranh của các doanh 85 nghiệp của tỉnh còn thấp, hiệu quả kinh tế chƣa cao. Chất lƣợng nguồn nhân lực chƣa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Điểm xuất phát của nền kinh tế vẫn còn thấp so với mức trung bình của cả nƣớc, nhiều khó khăn nội tại chậm đƣợc khắc phục, ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế, lạm phát, thiên nhiên khắc nghiệt, bão lũ, hạn hán thƣờng xuyên xảy ra; bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ ngƣời dân trong tỉnh (đặc biệt là ở các dân tộc thiểu số) thiếu năng động, cá biệt còn trông chờ ỷ lại chính sách xóa đói giảm nghèo của Nhà nƣớc...Đó là những thách thức lớn đối với Quảng Bình trong việc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao mức sống của ngƣời dân trong trong thời kỳ tới. 5.3. Những giải pháp nhằm nâng cao mức sống dân cư tỉnh Quảng Bình Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng mức sống dân cƣ tỉnh Quảng Bình thời kỳ 1996 - 2012, đặc biệt là từ những hạn chế và thách thức đặt ra trong việc nâng cao mức sống dân cƣ trong thời kỳ mới (mục 4.3.2), tác giả luận văn đề xuất những giải pháp sau đây: 5.3.1. Nhóm giải pháp về kinh tế 5.3.1.1. Phát triển các ngành kinh tế nhằm khai thác tốt lợi thế tự nhiên và xã hội của tỉnh. Các bằng chứng thực nghiệm cho thấy mối quan hệ tích cực giữa tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo ở nhiều nƣớc đang phát triển và bằng chứng tƣơng tự cũng đƣợc xác nhận ở Việt Nam trong hơn hai thập kỷ qua (Nguyễn Hồng Sơn và Trần Quang Tuyến, 2014). Do vậy, các chính sách thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế giúp đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong những năm tới ở Quảng Bình. Để thúc đầy tăng trƣởng kinh tế Quảng Bình nói chung, cần tập trung nguồn lực và các giải pháp ƣu tiên cho phát triển các ngành kinh tế nhƣ sau: Thứ nhất, phát triển sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp theo hƣớng đa canh bền vững nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực, tạo sản phẩm hàng hóa cho tiêu 86 dùng và xuất khẩu. Trong sản xuất trồng trọt cần chú trọng đến điều kiện thời tiết, thổ nhƣỡng để điều chỉnh phù hợp quy hoạch tổng thể về sử dụng đất của tỉnh. Tích cực chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ theo hƣớng phát triển mạnh những sản phẩm đang có lợi thế về thị trƣờng và đảm bảo có thị trƣờng tiêu thụ ổn định nhƣ: rau quả, lạc, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả…Coi trọng thâm canh để tăng hiệu quả trên một đơn vị diện tích canh tác, mở rộng các vùng chuyên canh sản xuất rau, cây gia vị, cây công nghiệp hàng năm. Cân đối hợp lý giữa phát triển trồng trọt và chăn nuôi. Xem chăn nuôi là ngành có tính đột phá trong sản xuất nông nghiệp. Phát triển chăn nuôi phải phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng và môi trƣờng theo hƣớng đa dạng các loại con, hiệu quả kinh tế cao; tạo đƣợc sự phát triển toàn diện cả về tổng đàn lẫn chất lƣợng đàn, từng bƣớc đƣa ngành chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính và có tỷ trọng hợp lý trong ngành nông nghiệp. Để chuyển đổi cơ cấu sản xuất có hiệu quả và bền vững, cần phải đầu tƣ nhiều hơn nữa vào các khâu trọng yếu của quá trình sản xuất nhƣ: lai tạo giống cây, con có năng suất chất lƣợng và giá trị thƣơng phẩm cao, thủy lợi, bảo vệ cây trồng vật nuôi, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ kỹ thuật mới…nhằm tạo ra cơ sở vững chắc để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ kỹ thuật mới vào quá trình sản xuất có hiệu quả. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tƣ trồng rừng sản xuất; bổ sung cơ chế, chính sách phù hợp để điều chỉnh dần lực lƣợng lao động khai thác ngoài nhà nƣớc sang lĩnh vực xây dựng, cải tạo và tu bổ vốn rừng. Phát triển thủy sản bền vững trên tất cả các lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, chế biến, xuất khẩu…gắn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái, bảo vệ nguồn lợi thủy 87 sản. Tăng cƣờng năng lực đánh bắt xa bờ, chú trọng khai thác các đối tƣợng thủy sản có giá trị kinh tế cao phục vụ chế biến và xuất khẩu. Phát triển đánh bắt xa bờ, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trƣờng biển. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hƣớng đa dạng hóa các loại hình, đối tƣợng nuôi trồng thủy sản, nhất là những sản phẩm có thế mạnh, có giá trị cao nhƣ: tôm, cua, sò huyết, ốc hƣơng, ba ba, ếch... Thứ hai, phát triển công nghiệp đảm bảo tăng trƣởng nhanh và bền vững, góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh từ cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp vững chắc. Phát triển đa dạng hóa công nghiệp, ƣu tiên phát triển các cơ sở công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, nhất là khu vực nông thôn nhằm huy động đầy đủ các nguồn lực và sử dụng nguồn lao động tại địa phƣơng. Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp có lợi thế nhƣ: sản xuất vật liệu xây dựng, đóng tàu, chế biến nông, lâm, thủy sản...Chú trọng phát triển công nghiệp hƣớng xuất khẩu. Tạo sự liên kết vùng kinh tế Bắc Quảng Bình, Nam Hà Tĩnh để từng bƣớc hình thành và phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ các nhà máy xi măng, Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch, Khu công nghiệp Vũng Áng... Tập trung đầu tƣ hoàn thiện kết cấu hạ tầng khu kinh tế Hòn La, khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Cha Lo, khu công nghiệp Tây bắc Đồng Hới, khu du lịch Mỹ Cảnh, suối Bang, du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng, Đá Nhảy…Tạo môi trƣờng thuận lợi để thu hút vốn đầu tƣ của các tập đoàn kinh tế trong và ngoài nƣớc. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tƣ, thu hút đầu tƣ để có ngày càng nhiều doanh nghiệp công nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động nhằm nâng cao mức sống dân cƣ trên địa 88 bàn. Trƣớc mắt, tập trung tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắc trong giải phóng mặt bằng cho các dự án lớn nhƣ: Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch; Nhà máy xi măng Văn Hoá; Nhà máy Bột đá siêu mịn ở Châu Hoá… Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển tiểu thủ công nghiệp. Chú trọng phát triển, đầu tƣ chiều sâu, khôi phục các ngành nghề truyền thống, những sản phẩm có thị trƣờng và thu hút nhiều lao động nhƣ: mộc mỹ nghệ, mộc dân dụng, mây tre xuất khẩu, sành sứ, chiếu cói, sửa chữa cơ khí và tàu thuyền, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông - lâm - hải sản, sản xuất hàng lƣu niệm và tiêu dùng phục vụ du lịch… nhằm huy động đầy đủ các nguồn lực và sử dụng tốt nguồn lao động tại địa phƣơng. Thứ ba, hình thành và ổn định hệ thống thƣơng mại, chú trọng xây dựng các trung tâm thƣơng mại, siêu thị vừa và nhỏ, chợ đầu mối nông nghiệp, thủy sản, chợ đô thị, chợ nông thôn; phát triển mạnh các dịch vụ du lịch. Khuyến khích việc thành lập các doanh nghiệp đầu mối để cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm cho các cơ sở sản xuất, hộ gia đình và các làng nghề. Thực hiện tốt sự liên kết bốn nhà: giữa nhà nƣớc, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nông, trong đó, nhà nƣớc khuyến khích các doanh nghiệp ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hoá với ngƣời nông dân nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hoá để ổn định sản xuất và phát triển bền vững. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thƣơng mại nhƣ: các siêu thị, chợ bán buôn, chợ đầu mối, chợ vùng nông thôn, chú trọng phát triển khu thƣơng mại tại các cửa khẩu thuộc tỉnh... Tăng cƣờng cung ứng đầy đủ các mặt hàng thiết yếu, nhất là các mặt hàng chính sách xã hội phục vụ đồng bào dân tộc miền núi ở vùng sâu, vùng xa. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thƣơng mại, tìm kiếm, mở rộng và khai thác thị trƣờng trong và ngoài nƣớc (đặc biệt là các nƣớc có sử dụng đƣờng 9 nhƣ 89 Lào và Thái Lan). Sản xuất đa dạng, phong phú các mặt hàng xuất khẩu. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia quảng bá thƣơng hiệu, sản phẩm, dịch vụ thông qua các hội chợ triển lãm, mở các quày giới thiệu và bán sản phẩm tại các điểm tham quan, khu du lịch, các trung tâm thƣơng mại dịch vụ trong và ngoài tỉnh… Phát triển mạnh các dịch vụ du lịch, từng bƣớc xây dựng thƣơng hiệu du lịch Quảng Bình. Ƣu tiên đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch tại các trung tâm du lịch lớn nhƣ: Phong Nha - Kẻ Bàng, Nhật Lệ, Mỹ Cảnh - Bảo Ninh, Đá Nhảy, suối Bang, Khu di tích Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh, chùa Non núi Thần Đinh, đền thờ Công chúa Liễu Hạnh, Vũng Chùa - Đảo Yến và khu mộ Đại tƣớng Võ Nguyên Giáp...; tăng cƣờng sự gắn kết giữa các tuyến, điểm du lịch, mở thêm các tuyến, điểm du lịch mới, kết hợp với việc đa dạng hóa các loại hình du lịch nhƣ: du lịch sinh thái - hang động, du lịch biển, du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch nghỉ dƣỡng - chữa bệnh, du lịch tâm linh... Đồng thời, cần tăng cƣờng công tác tuyên truyền, quảng bá, nâng cao chất lƣợng dịch vụ du lịch nhằm khai thác tối đa tiềm năng du lịch của tỉnh. Chú trọng quản lý môi trƣờng, tài nguyên du lịch, thu hút đầu tƣ trong nƣớc và ngoài nƣớc. 5.3.1.2. Giải pháp về đào tạo sử dụng nguồn nhân lực Đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực vừa giúp cho quá trình phát triển kinh tế một cách bền vững, vừa chính là việc làm trực tiếp nâng cao mức sống ngƣời dân. Để nâng cao vai trò của nguồn nhân lực trong thúc đẩy phát triển kinh tế, cần có các giải pháp về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực một cách phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phƣơng. * Về đào tạo: - Mở rộng và nâng cao quy mô đào tạo của các trƣờng địa phƣơng: Đầu 90 tƣ xây dựng và nâng cao năng lực đào tạo trƣờng Đại học Quảng Bình trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu về nhân lực cho tỉnh và các tỉnh lân cận. - Đẩy mạnh sự hợp tác liên kết với các trƣờng nghiệp vụ, trƣờng cao đẳng nghề các tỉnh, thành phố khác để tổ chức đào tạo lực lƣợng lao động kỹ thuật, công nhân kỹ thuật cho các ngành kinh tế theo định hƣớng sự phát triển của tỉnh nhằm đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nƣớc và của địa phƣơng. - Đa dạng hóa các hình thức đào tạo nghề. Nhà nƣớc cần có chính sách để hỗ trợ các điều kiện cần thiết nhƣ: đất, vốn và thuế ... để khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tƣ xây dựng trƣờng, lớp đào tạo nghề tại các địa phƣơng có ngành nghề phi nông, lâm, thủy sản kém phát triển nhằm tạo thuận lợi cho việc theo học của lực lƣợng lao động đang hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản tham gia đào tạo để chuyển đổi nghề nghiệp. - Chú trọng công tác đào tạo công nhân kỹ thuật, bồi dƣỡng kiến thức về kỹ thuật và quản lý cho các chủ cơ sở sản xuất, tổ chức công tác đào tạo nghề cho ngƣời lao động với nhiều hình thức, kèm cặp truyền nghề, dạy nghề tại các cơ sở sản xuất. - Khuyến khích các tổ chức, hiệp hội, các doanh nghiệp, các cán bộ khoa học kỹ thuật, các nhà khoa học, các nhà quản lý và các nghệ nhân tham gia phổ cập kiến thức, đào tạo nghề, truyền nghề cho ngƣời lao động cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trên địa bàn. - Có chế độ khuyến khích đối với ngƣời đi học: Để đảm bảo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo đúng định hƣớng, tỉnh cần nghiên cứu để có chính sách ƣu đãi đặc biệt đối với lao động đang hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản tham gia đào tạo để chuyển đổi nghề nghiệp. Khi 91 có chính sách hỗ trợ cơ bản của nhà nƣớc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho những lao động ở lĩnh vực nông, lâm, thủy sản tham gia đào tạo các ngành nghề phi nông, lâm, thủy sản, từng bƣớc khắc phục tình trạng thiếu việc làm (bán thất nghiệp) và dƣ thừa lao động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho dân cƣ khu vực nông thôn và hạn chế sự phân hoá giàu nghèo ngày càng gia tăng do tác động của cơ chế thị trƣờng. * Về chính sách sử dụng cán bộ: - Nghiên cứu, xây dựng chính sách khuyến khích học sinh, sinh viên tốt nghiệp về phục vụ các vùng nông thôn, vùng kinh tế chậm phát triển, nhất là đối với số đã tốt nghiệp. Nội dung chính sách cần tập trung các mặt sau: + Đối với các sinh viên có cam kết sau khi tốt nghiệp sẽ về công tác tại các vùng nông thôn, vùng kinh tế chậm phát triển của tỉnh: Cần có chính sách cấp học bổng và chế độ thƣởng theo năm học cho những sinh viên của tỉnh (đạt học lực loại giỏi) đang học đại học, sau đại học, thuộc các chuyên ngành mà tỉnh đang cần. + Quy định thời gian phục vụ tại các vùng nông thôn, vùng kinh tế chậm phát triển từ 3 đến 5 năm. Sau thời gian phục vụ trên sẽ đƣợc ƣu tiên tuyển chọn vào cơ quan nhà nƣớc. - Đối với những sinh viên khi tốt nghiệp hệ chính quy loại giỏi đƣợc tuyển dụng thẳng vào biên chế nhà nƣớc không qua thi tuyển và hƣởng 100% mức lƣơng bậc 1. Có chính sách thƣởng thỏa đáng bằng tiền, bố trí công tác, đặc biệt là tạo điều kiện về nhà ở... cho những ngƣời là giáo sƣ, phó giáo sƣ, tiến sỹ, thạc sỹ đang công tác ở các tỉnh, thành phố khác về công tác tại tỉnh. - Cần nghiên cứu để tăng mức đãi ngộ của nhà nƣớc về tiền lƣơng đối với cán bộ đang công tác tại những vùng có điều kinh tế - xã hội phát triển đƣợc cử đi công tác tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đồng thời, cần quy định cụ thể thời gian phục vụ tại các vùng nông thôn, vùng kinh 92 tế chậm phát triển, phù hợp theo từng vùng miền. Bên cạnh đó, phải có biện pháp để xử lý nghiêm các cán bộ không chịu về công tác tại các vùng khó khăn do ngại khó, ngại khổ. 5.3.1.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ Khoa học và công nghệ có vai trò đặc biệt quan trọng trong thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững, tạo điều kiện quan trọng cho việc nâng cao thu nhập và đời sống ngƣời dân ở các mặt khác nhau. Cần có các giải pháp sau đây để thúc đẩy vai trò của khoa học và công nghệ trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh nhƣ sau: Thứ nhất, dành một phần thỏa đáng kinh phí từ ngân sách địa phƣơng để tổ chức nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ mới vào sản xuất, chế biến hàng tiêu dùng từ nguyên liệu sẳn có tại địa phƣơng phục vụ sản xuất. Huy động một số chuyên gia có nhiều kinh nghiệm thuộc các lĩnh vực kết hợp với các cơ quan kinh tế tổng hợp liên quan để tham gia nghiên cứu sâu các chuyên ngành, trƣớc mắt cần tập trung cho một số ngành có lợi thế của tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, tham khảo phƣơng pháp làm của các điển hình trong tỉnh và ngoài tỉnh. Tranh thủ sự giúp đỡ về kỹ thuật của các bộ, ban, ngành Trung ƣơng. Thứ hai, khuyến khích các nhà khoa học ký hợp đồng với cơ sở sản xuất trong việc nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học trong sản xuất, kể cả lực lƣợng cán bộ đang công tác trong các cơ quan nhà nƣớc. Thứ ba, đẩy mạnh công tác phổ biến thông tin khoa học, kỹ thuật; thông tin về thị trƣờng, giá cả trong mọi ngành sản xuất, trƣớc hết phổ cập hằng ngày đến các nhà quản trị, các cán bộ kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ sở sản xuất - kinh doanh. Sở Khoa học và Công nghệ hƣớng dẫn để các doanh nghiệp có điều kiện chủ động nghiên cứu ứng dụng những thành tựu kinh tế - kỹ thuật vào cơ sở sản xuất, tiến tới xây dựng cơ sở nghiên cứu 93 trong mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề ở từng khu vực. 5.3.1.4. Giải pháp về chính sách thuế Thuế là một trong những công cụ tài chính có vai trò quan trọng trong việc thúc đầy phát triển kinh tế. Thông qua các khuyến khích về thuế có thể thu hút nhiều doanh nghiệp và cá nhân đến đầu tƣ cho việc phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh. Do vậy, cần xây dựng và ban hành trong phạm vi tỉnh (theo thẩm quyền nhà nƣớc địa phƣơng) chế độ ƣu đãi áp dụng cho các lĩnh vực: - Thực hiện chế độ ƣu đãi đặc biệt đối với một số cơ sở kinh tế ở ngoài tỉnh và nƣớc ngoài đầu tƣ trực tiếp tại địa phƣơng. - Đối với lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ: Thực hiện chính sách ƣu đãi về thuế một thời gian đối với các hoạt động lƣu thông hàng hóa thiết yếu cho các đối tƣợng tham gia lƣu thông ở các vùng có kinh tế khó khăn, vùng sâu, vùng xa. - Đối với hoạt động khai thác hải sản xa bờ cần đƣợc vay vốn dài hạn với lãi suất ƣu đãi và miễn các loại thuế trong các năm đầu. 5.3.1.5. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính Cải cách thủ tục hành chính giúp tạo lập một môi trƣờng chính sách thông thoáng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội, do vậy tỉnh cần thực hiện các biện pháp sau: - Coi trọng công tác đào tạo cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cấp trong sạch, vững mạnh, có tính chuyên nghiệp cao, có đạo đức, năng lực quản lý và kỹ năng thực thi công vụ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đƣợc giao. - Tập trung chỉ đạo rà soát và cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính, tạo môi trƣờng thuận lợi nhất cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu chính đáng của ngƣời dân, nhƣ: thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp; đăng ký kinh doanh và chứng nhận đầu tƣ; đầu tƣ xây dựng công trình, dự án và nhà ở; quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản; thanh tra, 94 kiểm tra doanh nghiệp. - Chỉ đạo các cấp chính quyền và từng cơ quan hành chính nhà nƣớc khẩn trƣơng rà soát các loại thủ tục hành chính, bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên xem xét sửa đổi theo hƣớng tạo thuận tiện cho nhân dân và doanh nghiệp. Xử lý nghiêm những cá nhân và tổ chức tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, trái thẩm quyền, gây khó khăn cho nhân dân; chấm dứt hiện tƣợng phiền hà, sách nhiễu, cửa quyền, tham nhũng, hối lộ trong giải quyết các thủ tục hành chính. - Thực hiện công khai hóa các thủ tục (các loại giấy tờ, biểu mẫu) và quy trình giải quyết công việc, thời gian giải quyết, phí và lệ phí theo quy định để doanh nghiệp và nhân dân biết và thực hiện đƣợc thuận lợi. 5.3.2. Nhóm giải pháp về giáo dục, y tế và kế hoạch hóa gia đình 5.3.2.1. Nâng cao chất lượng giáo dục và thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục Tiếp tục quy hoạch, nâng cao hiệu quả mạng lƣới trƣờng, lớp trên địa bàn tỉnh và chất lƣợng giáo dục - đào tạo, đặc biệt là nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại; coi trọng giáo dục lý tƣởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Từng bƣớc đa dạng hóa các hình thức sở hữu, các loại hình trƣờng lớp và cơ sở giáo dục, đào tạo nhằm tăng quy mô, tạo điều kiện cho mọi ngƣời dân có cơ hội học tập nâng cao trình độ. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục để đầu tƣ xây dựng trƣờng lớp theo hƣớng kiên cố hóa, hiện đại hóa. Để hạn chế sự gia tăng về khoảng cách trình độ học vấn giữa nhóm giàu và nhóm nghèo, một mặt, Nhà nƣớc cần tăng mức đầu tƣ từ ngân sách 95 nhà nƣớc cho cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc dạy và học, nhất là những vùng khó khăn hiện tại đang còn quá thiếu. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lƣợng, đáp ứng yêu cầu về chất lƣợng; nâng cao công tác quản lý và có biện pháp để hạn chế dần tình trạng giáo viên dạy thêm ngoài giờ, làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng giáo dục tại các trƣờng. Mặt khác, nhà nƣớc cần nghiên cứu để có chính sách ƣu đãi nhiều hơn về lĩnh vực giáo dục - đào tạo cho các hộ nghèo và mở rộng ƣu đãi đối với các hộ cận nghèo nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh thuộc các nhóm hộ có thu nhập thấp, học sinh vùng sâu, vùng xa có đủ điều kiện để yên tâm học tập tốt, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng do hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Từng bƣớc nâng dần trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, hạn chế sự gia tăng về khoảng cách trình độ dân trí giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo. 5.3.2.2. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân Tập trung nguồn lực để nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình quốc gia về y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tăng mức đầu tƣ từ ngân sách cho cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị cho các bệnh viện tuyến huyện, trạm y tế tuyến xã, các trung tâm y tế dự phòng có đủ năng lực về trang, thiết bị và trình độ đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh tại cơ sở...Tiếp tục đào tạo, thu hút đội ngũ y, bác sĩ, dƣợc sĩ giỏi để bổ sung đội ngũ cán bộ y tế đủ về số lƣợng và chất lƣợng. Đồng thời, cần có chính sách đủ mạnh để tăng cƣờng y, bác sĩ cho các trạm y tế xã, các phòng khám đa khoa khu vực nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, góp phần khắc phục tình trạng quá tải của các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện kéo dài nhiều năm qua. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa lĩnh vực y tế, khám chữa bệnh cho nhân dân. Thực hiện tốt việc khám, chữa bệnh miễn phí cho bệnh nhân nghèo, trẻ em dƣới 6 tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn. Nhà nƣớc cần mở rộng chính sách khám, chữa bệnh miễn phí cho bệnh nhân các 96 hộ cận nghèo, giúp họ giảm bớt áp lực về kinh tế trong khám chữa bệnh. 5.3.2.3. Đẩy mạnh công tác kế hoạch hóa gia đình - Tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả các mô hình truyền thông ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít ngƣời và những nơi nhận thức của ngƣời dân còn hạn chế. Tiến hành lồng ghép với hoạt động của các đoàn thể quần chúng, các tổ chức chính trị - xã hội nhằm giác ngộ và nâng cao nhận thức của ngƣời dân trong tỉnh về chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với công tác dân số. Đồng thời, đối với những vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít ngƣời, cần xây dựng và phát triển thêm các cơ sở cung cấp dịch vụ và tƣ vấn về sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình phù hợp, thuận tiện và dễ tiếp cận với cơ sở, tăng cƣờng cán bộ để thực hiện tốt việc vận động, hƣớng dẫn và cung cấp miển phí các phƣơng tiện tránh thai. Từng bƣớc nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi về dân số kế hoạch hoá gia đình. Về lâu dài, ngành Giáo dục cần nghiên cứu để mở rộng nội dung và thực hiện đổi mới phƣơng pháp giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, giới và giới tính trong nhà trƣờng ở mọi cấp học và ngành học của hệ thống giáo dục quốc dân với những hình thức thích hợp theo hƣớng cung cấp kiến thức, tạo nhận thức và hành vi đúng đắn, xây dựng kỹ năng sống phù hợp về dân số và phát triển bền vững, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, giới và giới tính cho thế hệ trẻ. 5.3.3. Nhóm các giải pháp giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, đặc biệt là chƣơng trình giảm nghèo nhanh và bền vững ở huyện Minh Hóa theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Tiếp tục tạo mọi điều kiện để các hộ có thu nhập thấp tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản nhƣ y tế, giáo dục, nƣớc sạch, điện sinh hoạt. Mở rộng hơn các loại hình trợ cấp cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Quan tâm công tác vận động sự đóng góp từ cộng đồng, từ doanh 97 nghiệp để có thêm nguồn lực cho chƣơng trình xoá đói giảm nghèo. Coi trọng giám sát, sử dụng nguồn lực đối với vùng nghèo, ngƣời nghèo đúng mục đích, có hiệu quả. Phát triển cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn, trong đó chú trọng phát triển đồng bộ và từng bƣớc hiện đại hóa hệ thống thuỷ lợi, hệ thống đê biển, hệ thống đê bao chống lũ nhằm tạo đƣợc sự chủ động trong tổ chức sản xuất khu vực nông, lâm, thủy sản và hạn chế dần những thiệt hại về sản xuất và đời sống do thiên tai, lũ lụt gây ra hàng năm… Có giải pháp, chính sách hỗ trợ, đầu tƣ thiết thực để phát triển kinh tế vùng còn khó khăn, từng bƣớc nâng cao mức sống cho nhân dân và giảm dần tốc độ phân hóa giàu nghèo, tạo bình đẳng xã hội. Nâng cao chất lƣợng của hệ thống an sinh xã hội; thực hiện tốt các chính sách xã hội, vận động toàn dân tham gia các hoạt động "đền ơn đáp nghĩa", chăm sóc ngƣời có công, gia đình thƣơng binh liệt sĩ, giúp đỡ nạn nhân chất độc màu da cam, trẻ mồ côi, ngƣời già không nơi nƣơng tựa, ngƣời tàn tật. Đẩy mạnh sự hỗ trợ của nhà nƣớc đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo thông qua các chính sách tạo điều kiện sản xuất, việc làm (đất đai, công cụ sản xuất, trình độ, kiến thức, tay nghề...). Nhà nƣớc cần nghiên cứu để tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc ít ngƣời, các đối tƣợng chính sách, vƣợt qua khó khăn hoặc rủi ro trong đời sống. Đẩy mạnh xã hội hoá dịch vụ bảo hiểm xã hội, từng bƣớc chuyển các loại hình trợ giúp, cứu trợ xã hội sang cung cấp dịch vụ bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng, bảo đảm cho các đối tƣợng bảo trợ xã hội có cuộc sống ổn định, hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng, có cơ hội để 98 tiếp cận với các dịch vụ công thiết yếu. Đào tạo nghề và giải quyết việc làm là một trong những động lực cơ bản để giúp hộ nghèo thoát nghèo và hộ cận nghèo không tái nghèo. Do đó, Nhà nƣớc cần đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, con em đồng bào dân tộc ít ngƣời, giúp họ có đủ kiến thức cần thiết để tự tạo thêm việc làm mới, nghề mới và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tiến tới làm thay đổi nhận thức cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo không còn tƣ tƣởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc mà phải tự mình vƣơn lên để thoát nghèo. Từ sự thay đổi nhận thức, kết hợp với sự hỗ trợ của Nhà nƣớc về đất đai, vốn vay ƣu đãi, trình độ kiến thức, tay nghề... sẽ là nền tảng giúp họ vƣơn lên thoát nghèo bền vững bằng chính khả năng của mình. Đối với các huyện nghèo kinh tế chậm phát triển, ngoài sự hỗ trợ của Trung ƣơng thông qua các chƣơng trình dự án, tỉnh cần có chính sách riêng, đủ mạnh để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, gắn với giảm nghèo bền vững ở các huyện nhƣ Minh Hoá, Tuyên Hoá, tạo điều kiện nâng cao mức sống của đồng bào dân tộc thiểu số, thu hẹp dần tốc độ gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cƣ trong tỉnh. Chú trọng lồng ghép các nguồn lực đầu tƣ theo hƣớng xã hội hóa để xây dựng nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia; trƣớc hết, quan tâm đầu tƣ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đảm bảo đồng bộ. Tăng mức đầu tƣ từ ngân sách Nhà nƣớc cho công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa, chú trọng nâng cao đời sống ở nông thôn, nhất là ở các vùng miền núi, vùng khó khăn, từng bƣớc thu hẹp dần khoảng cách hƣởng thụ văn hoá giữa các vùng miền, thành thị và 99 nông thôn, giữa các hộ giàu và hộ nghèo trong tỉnh. KẾT LUẬN Mức sống là một khái niệm khá phức tạp và luôn thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của lịch sử và nhận thức của con ngƣời. Mức sống phản ánh quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội giữa ngƣời với ngƣời trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm xã hội. Mức sống không chỉ là một sự thỏa mãn nhu cầu của đời sống vật chất mà cả những nhu cầu tinh thần của các thành viên trong xã hội. Để đánh giá mức sống ngƣời ta sử dụng hệ thống đồng bộ các chỉ tiêu, trong đó có các chỉ tiêu cơ bản phản ánh mức sống nhƣ thu nhập, chi tiêu, y tế, giáo dục... Trong thời kỳ 2006-2012, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức về điều kiện tự nhiên, nhất là thời tiết diễn biến phức tạp, lũ lụt, gió bão, rét đậm kéo dài, nắng nóng thƣờng xuyên uy hiếp cũng nhƣ sự tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu gây nhiều biến động khó lƣờng tạo nên những khó khăn của nền kinh tế trong nƣớc, trong tỉnh. Tuy vậy, nền kinh tế Quảng Bình tiếp tục tăng trƣởng khá và tỉnh đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể trong việc nâng cao mức sống dân cƣ. Mức thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng lên đáng kể và tƣơng đối cao so với các tỉnh lân cận. Đi cùng với việc gia tăng thu nhập bình quân đầu ngƣời là tiến bộ đáng kể trong giảm số hộ nghèo. Cùng với những tiến bộ về mức sống về mặt vật chất nhƣ thu nhập và chi tiêu, các lĩnh vực khác nhƣ giáo dục, y tế, nhà ở và tài sản cũng đƣợc cải thiện đáng kể trong thời kỳ 2006- 2012. Những thành tựu có đƣợc ở trên là do Quảng Bình đã duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng kinh tế tƣơng đối cao, trong khi đó lại giảm đƣợc quy mô nhân khẩu, và có thể đã thực hiện tốt một số chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo và các chính sách khác về y tế, giáo dục và an sinh xã hội. Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, Quảng Bình còn gặp một số thách 100 thức đặt ra trong thời gian tới nhƣ: mức thu nhập đầu ngƣời còn rất thấp và tỷ lệ nghèo cao hơn so với mặt bằng chung của cả nƣớc; bất bình đẳng trong thu nhập tuy chƣa cao nhƣng có xu hƣớng gia tăng đe dọa tới sự phát triển bền vững; tiếp cận giáo dục và y tế cũng nhƣ sở hữu tài sản và giá trị nhà ở có sự phân hóa ngày càng tăng giữa thành thị và nông thôn, giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo. Tác giả luận văn đã nhấn mạnh rằng mặc dù bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục và y tế về cơ bản bắt nguồn từ bất bình đẳng thu nhập nhƣng chính bất bình đẳng trong hai lĩnh vực này sẽ làm cho bất bình đẳng về thu nhập càng trầm trọng trong tƣơng lai bởi các hộ giàu có về vốn nhân lực (do đầu tƣ nhiều hơn cho y tế và giáo dục) sẽ có cơ hội việc làm tốt hơn trong tƣơng lai và do vậy sẽ có thu nhập cao hơn các nhóm đầu tƣ ít hơn cho giáo dục và y tế. Trên cơ sở phân tích rõ những hạn chế và thách thức nói trên, luận văn đã đề xuất ba nhóm giải pháp cơ bản để nâng cao mức sống ngƣời dân và đảm bảo công bằng xã hội ở Quảng Bình. Nhóm giải pháp kinh tế tập trung vào phát triển các ngành kinh tế nhằm khai thác tốt lợi thế của tỉnh cho tăng trƣởng bền vững, và đồng thời cũng đề xuất các giải pháp về sử dụng nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, thuế và cải cách hành chính. Tất cả các nhóm giải pháp này tuy không bao trùm hết mọi khía cạnh cần thiết nhƣng theo tác giả luận văn thì chúng sẽ giúp thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững, từ đó tạo tiền đề quan trọng cho việc nâng cao mức sống dân cƣ. Nhóm giải pháp thứ hai bao gồm các giải pháp về giáo dục, y tế và kế hoạch hóa gia đình. Nhóm giải pháp này có mục tiêu chính là thực hiện công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục và y tế, kế hoạch hóa gia đình. Nhóm giải pháp thứ ba là nhóm giải pháp về giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội. Nhóm giải pháp này đề cập đến việc làm thế nào để đảm bảo cho các nhóm yếu thế có cơ hội tốt hơn tham gia vào quá trình 101 phát triển kinh tế của tỉnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: 1. Đặng Quốc Bảo và Trƣơng Thị Thúy Hằng, 2005. Chỉ số tuổi thọ HDI - một số vấn đề thực tiễn ở Việt Nam. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia. 2. Đặng Quốc Bảo và Trƣơng Thị Thúy Hằng, 2005. Chỉ số phát triển kinh tế trong HDI - cách tiếp cận và một số kết quả nghiên cứu. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia. 3. Bộ Lao động - Thƣơng binh & xã hội, 2004. Những định hướng chiến lược của chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010. Hà Nội: Nxb Lao động - Xã hội. 4. Nguyễn Thị Cành, 2010. Diễn biến mức sống dân cư, phân hóa giàu nghèo và các giải pháp xóa đói giảm nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam từ thực tiễn thành phố. Hồ Chí Minh. Tp. Hồ Chí Minh: Nxb Lao động - Xã hội. 5. Hoàng Văn Cƣờng, 2002. Sử dụng các chỉ số HDI và HPI trong đành giá trình độ phát triển các vùng nông thôn. Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 56. 6. C.Mác, 1960. Tư bản Q1, tập 1. Hà Nội: Nxb Sự thật. 7. Cục Thống kê Quảng Bình, 2013. Báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình qua các năm từ 2006 đến 2013. Quảng Bình. 8. Cục Thống kê Quảng Bình, 2007. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2006. Quảng Bình. 9. Cục Thống kê Quảng Bình, 2009. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2008. Quảng Bình. 10. Cục Thống kê Quảng Bình, 2011. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2010. Quảng Bình. 11. Cục Thống kê Quảng Bình, 2013. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 102 2012. Quảng Bình. 12. Cục Thống kê Quảng Bình, 2014. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2013. Quảng Bình. 13. Cục Thống kê Quảng Bình, 2013. Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2008, 2010, 2012. Quảng Bình. 14. Chính phủ, 2009. Quyết định số 170/2005/QĐ-TTG ngày 30/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2011- 2015. Hà Nội. 15. Phạm Văn Dũng và cộng sự, 2012. Kinh tế chính trị đại cương. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia. 16. Tống Văn Đƣờng, 2004. Giáo trình Dân số và phát triển. Hà Nội: Nxb Nông nghiệp. 17. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật. 18. Đảng bộ tỉnh Quảng Bình, 2010. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XV, Nhiệm kỳ 2010-2015. Quảng Bình. 19. Đảng bộ tỉnh Quảng Bình, 2013. Tổng kết Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Báo cáo. Quảng Bình. 20. Hồ Trung Đông, 2011. Một số giải pháp nâng cao mức sống các hộ dân tái định cư Dự án Thủy điện Sê San 3A tỉnh Gia Lai ”. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Đà Nẵng. 21. Cái Thị Thùy Giang, 20010. Hoạt động dân vận Quảng Bình, giai đoạn 1989 - 2005. Luận văn thạc sĩ Lịch sử. Đại học Huế. 22. Trần Thị Lan Hƣơng, 2002. Tác động của phân tầng mức sống và quá trình phát triển văn hóa nông thôn. Hà Nội: Nxb Văn hóa thông tin. 23. Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2006. Lý thuyết nghèo đói và bất bình đẳng trong 103 phân phối thu nhập - Kinh tế phát triển. Tp. Hồ Chí Minh: Nxb Thống kê. 24. Phan Thúc Huân, 2007. Sự phân hóa giàu nghèo và các giải pháp chính sách giảm phân hóa giàu nghèo - Kinh tế phát triển. Tp. Hồ Chí Minh: Nxb Thống kê. 25. Đỗ Thiên Kính, 2003. Phân hóa giàu nghèo và tác động của yếu tố học vấn đến nâng cao mức sống cho người dân Việt Nam. Hà Nội: Nxb Khoa học xã hội. 26. Nguyễn Lân, 2006. Từ điển, từ ngữ Việt Nam. Tp. Hồ Chí Minh: Nxb Tổng hợp. 27. Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005. Giáo trình kinh tế phát triển. Hà Nội: Nxb Lao động - xã hội. 28. Nguyễn Hồng Sơn và Trần Quang Tuyến, 2014. Nâng cao mức sống dân cư trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, số I. 29. Sở Lao động, Thƣơng binh và xã hội Quảng Bình, 2013. Tình hình thực hiện các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia từ năm 2006 - 2012. Báo cáo. Quảng Bình 30. Sở Lao động, Thƣơng binh và xã hội Quảng Bình, 2014. Thực trạng dân số, lao động và giải quyết việc làm từ năm 1989 đến nay. Báo cáo. Quảng Bình. 31. Dƣơng Thị Hoàng Trân, 2011. Giải pháp nâng cao mức sống dân cư ở thành phố Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Đà Nẵng. 32. Nguyễn Trọng Xuân, 2009. Một số vấn đề về tăng trưởng kinh tế và mức sống dân cư của Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 12. 33. Nguyễn Nhƣ Ý, 1994, 1999. Đại Từ điển Tiếng Việt. Hà Nội: Nxb Văn hóa thông tin. 34. R.C Sharma, 1990. Dân số, tài nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống. Viện Khoa học giáo dục Việt Nam. Hà Nội. 104 35. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2010. Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2005-2010. Quảng Bình. 36. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2013. Báo cáo việc thực hiện chính sách pháp luật về giảm nghèo giai đoạn 2005-2012. Quảng Bình. 37. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2010. Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2005-2010. Quảng Bình. 38. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2005. Chương trình phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tính đến năm 2020. Quảng Bình. 39. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2005. Đề án quy hoạch phát triển dạy nghề trên điạ bàn tỉnh Quảng Bình. Quảng Bình. 40. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2005. Đề án xã hội hóa dạy nghề tỉnh Quảng Bình. Quảng Bình. 41. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2008. Đề án đào tạo nguồn nhân lực qua đào tạo nghề tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 - 2015. Quảng Bình. 42. Viện Khoa học xã hội Việt Nam, 2011. Giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu và thách thức. Hà Nội: Nxb Thế Giới. 43. WB, 2000. Báo cáo nghiên cứu về Nghèo năm 1999. Hà Nội. 44. WB, 2004. Báo cáo nghiên cứu về Nghèo năm 2004. Hà Nội. 45. WB, 2012. Báo cáo năm 2012. Hà Nội. Tiếng Anh: 46. Sen, Amartya, 1993. Commodities and Capabilities, Oxford. Oxford 105 University Press. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: Cơ cấu chi tiêu bình quân cho đời sống ở tỉnh Quảng Bình Năm 2006 Năm 2008 Năm 2010 Năm 2012 (1000 (%) (1000 (%) (1000 (%) (1000 (%) đ) đ) đ) đ) A. Chi đời sống 311 91,47 441 93,04 796 94,65 1.329 94,13 1. Chi ăn, uống, 169 54,40 274 62,13 441 55,40 770 57,94 hút - Lƣơng thực 50 - 88 - 100 - 133 - - Thực phẩm 81 - 138 - 218 - 370 - - Ăn uống ngoài 19 - 19 - 68 - 176 - gia đình 2. Chi không 142 45,60 167 37,87 355 44,60 559 42,06 phải ăn, uống, hút - May mặc, mũ 13 - 17 - 23 - 39 - nón, giày dép - Nhà ở, điện 8 - 11 - 59 - 82 - nƣớc, vệ sinh - Thiết bị, đồ 20 - 41 - 59 - 90 - dùng gia đình - Y tế, chăm sóc 28 - 36 - 71 - 66 - sức khỏe - Đi lại và bƣu 35 - 46 - 86 - 151 - điện - Giáo dục 29 - 30 - 51 - 92 - - Văn hóa, thể 1 - 1 - 1,04 - 1 - thao, giải trí - Chi đồ dùng và 8 - 7 - 26 - 39 - dịch vụ khác B. Chi tiêu khác 29 8,53 33 6,96 45 5,35 83 5,87 Tổng cộng 100,0 100,0 100,0 100,0 (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình,2007,2013 và tính toán của tác giả) PHỤ LỤC 2: Chi tiêu bình quân ngƣời/tháng chia theo khu vực ở Quảng Bình 2006 - 2012 Đơn vị tính: 1000 đồng Năm 2006 Năm 2008 Năm 2010 Năm 2012 Thành Nông Thành Nông Thành Nông Thành Nông thị thôn thị thôn thị thôn thị thôn Tổng chi tiêu 508 314 730 479 1.245 777 2.177 1.265 437 292 629 443 1.189 734 2.005 1.199 Chi tiêu cho đời sống Chi ăn, uống, hút 239 159 337 270 567 413 1.069 712 Chi không phải ăn 198 133 292 173 622 321 936 487 uống, hút 70 23 101 36 57 42 172 66 Chi khác (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2007,2013 và tính toán của tác giả) PHỤ LỤC 3: Chi tiêu cho đời sống bình quân 1 ngƣời 1 tháng chia theo 5 nhóm thu nhập và các khoản chi năm 2012 Đơn vị tính: 1.000 đồng Chia theo 5 nhóm thu nhập Chung Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm 1 2 3 4 5 1.329 830 1.217 1.584 2.457 Chung 543 550 789 914 1.202 Chi ăn uống, hút 770 384 137 135 131 143 Lƣơng thực 133 119 278 417 410 550 Thực phẩm 370 186 36 59 56 55 Chất đốt 47 25 69 121 267 393 Ăn uống ngoài gia đình 176 35 31 57 49 60 Uống và hút 44 19 Chi không ăn uống, hút 559 160 280 429 670 1.255 30 37 44 63 May mặc, mũ nón, giày dép 39 20 18 39 71 269 Nhà ở, điện nƣớc, vệ sinh 82 10 47 77 118 169 Thiết bị và đồ dùng gia đình 90 40 31 79 79 109 Y tế, chăm sóc sức khoẻ 66 31 72 109 192 358 Đi lại và bƣu điện 151 22 56 41 129 214 Giáo dục 92 23 - 1 1 4 Văn hoá, thể thao, giải trí 1 - 25 47 37 69 Chi phí về đồ dùng và dịch 39 15 vụ khác (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2014) PHỤ LỤC 4: Tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên chia theo bằng cấp cao nhất Đơn vị tình % đạt đƣợc, thành thị nông thôn, và 5 nhóm thu nhập Chƣa Tốt Cao Không bao Tốt Tốt Chung nghiệp Sơ cấp Trung đẳng có giờ nghiệp nghiệp bằng tiểu nghề cấp đại học đến THCS THPT cấp học trở lên trƣờng Thành thị 6,3 9,7 29,2 24,3 8,0 9,4 9,4 3,8 Năm 2006 100,0 2,8 6,3 30,2 23,9 4,7 14,5 16,2 1,5 Năm 2008 100,0 3,6 9,0 25,4 25,8 5,8 12,0 17,3 1,2 Năm 2010 100,0 3,5 7,3 21,8 25,0 4,3 12,5 23,3 2,3 Năm 2012 100,0 Nông thôn 7,0 Năm 2006 100,0 6,4 20,9 43,6 14,9 1,4 4,4 1,3 4,5 Năm 2008 100,0 7,3 22,0 41,3 15,8 1,9 5,6 1,7 Năm 2010 100,0 4,8 12,3 19,9 37,5 14,7 2,3 5,1 3,5 Năm 2012 100,0 4,6 10,5 21,2 36,4 15,8 2,5 5,3 3,7 5 nhóm thu nhập Nhóm 1 Năm 2006 100,0 14,6 11,9 21,1 42,0 9,2 0,3 0,9 - Năm 2008 100,0 7,0 9,7 27,7 42,9 10,0 1,2 1,5 - Năm 2010 100,0 14,5 15,9 22,9 33,8 10,5 0,9 1,2 0,3 Năm 2012 100,0 15,0 18,5 21,3 31,3 11,7 0,3 1,3 0,6 Nhóm 2 Năm 2006 100,0 7,0 6,0 20,7 47,9 16,6 1,1 0,5 0,3 Năm 2008 100,0 5,3 8,1 22,5 42,5 18,6 1,7 0,8 0,6 Năm 2010 100,0 1,9 15,5 22,2 40,7 14,8 1,3 3,4 0,3 Năm 2012 100,0 3,9 9,1 18,3 46,1 18,6 1,7 2,3 - Nhóm 3 Năm 2006 100,0 5,4 5,9 23,2 44,1 15,7 1,8 3,4 0,5 Năm 2008 100,0 4,6 7,3 17,7 43,0 19,4 1,6 6,2 0,3 Năm 2010 100,0 2,9 10,1 17,5 42,4 16,8 3,5 4,3 2,6 Năm 2012 100,0 1,8 9,1 25,0 39,3 16,8 2,7 4,1 1,2 Nhóm 4 100,0 4,1 3,1 6,9 2,1 5,0 16,7 43,8 18,3 Năm 2006 100,0 3,0 2,5 8,8 5,0 6,5 18,0 39,5 16,8 Năm 2008 100,0 1,9 3,7 8,8 5,6 8,5 15,1 35,3 21,2 Năm 2010 100,0 1,5 4,6 9,6 5,2 7,0 17,4 33,1 21,6 Năm 2012 Nhóm 5 100,0 3,2 4,3 15,8 31,2 20,1 5,0 12,2 8,4 Năm 2006 100,0 1,7 2,9 15,1 32,5 18,9 3,8 14,6 11,0 Năm 2008 100,0 0,5 4,8 12,7 25,2 19,6 4,8 12,7 19,6 Năm 2010 100,0 0,5 4,2 12,9 21,5 17,4 4,3 13,8 25,4 Năm 2012 (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2007, 2014) PHỤ LỤC 5: Tỷ lệ ngƣời đi học năm 2010 đƣợc miễn giảm học phí hoặc các khoản đóng góp chia theo lý do miễn giảm, thành thị nông thôn Đơn vị tính: % và 5 nhóm thu nhập Tỷ lệ Gia Vùng ngƣời đình liệt sâu, Gia đƣợc sĩ, vùng đình miễn, Dân Học thƣơng xa, có giảm học Hộ tộc sinh binh, có vùng hoàn Khác phí hoặc nghèo thiểu tiểu công đặc cảnh các khoản số học với biệt khó đóng góp cách khó khăn mạng khăn 22,75 3,63 - - - 15,43 4,42 0,72 Thành thị 35,13 4,78 5,77 1,14 3,25 0,64 25,68 0,82 Nông thôn 36,61 5,45 6,41 1,32 2,86 1,04 25,80 1,04 Nam 29,10 3,67 3,01 2,15 2,46 21,82 0,56 - Nữ - 50,41 24,49 47,0 14,72 3,87 50,95 1,33 Nhóm 1 - 35,19 18,15 10,61 85,58 - 2 - Nhóm 2 29,62 13,13 4,34 4,54 82,30 4,40 - - Nhóm 3 23,97 9,61 - 90,24 3,33 - - - Nhóm 4 24,83 19,84 2,55 2,59 70,11 4,92 - - Nhóm 5 - (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình,2013) PHỤ LỤC 6: Chi giáo dục, đào tạo bình quân 1 ngƣời đi học chia theo hệ cấp bậc học, thành thị /nông thôn, giới tính, 5 nhóm thu nhập năm 2010 Đơn vị tính: 1000 đồng Trung Nhà Trung học Cao Trung trẻ, Tiểu học chuyên đẳng, học cơ học mẫu phổ nghiệp đại sở giáo thông và dạy học nghề Thành thị 3.295 1.417 787 2.524 2.181 8.085 6.074 Nông thôn 1.861 442 549 889 1.593 4.980 5.405 Nam 2.087 667 624 980 1.784 4.461 6.494 Nữ 2.132 650 464 1.622 1.710 6.135 4.216 Nhóm 1 1.275 322 366 - 706 1.694 3.314 Nhóm 2 1.453 387 530 768 2.105 4.219 3.464 Nhóm 3 1.637 825 490 1.013 1.105 4.825 5.051 Nhóm 4 2.550 919 916 2.562 2.562 6.316 4.625 Nhóm 5 864 3.415 1.039 1.086 1.352 8.085 7.602 (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2013) PHỤ LỤC 7: Chi giáo dục, đào tạo bình quân 1 ngƣời đi học chia theo thành thị/ nông thôn, 5 nhóm thu nhập Đơn vị tính: Nghìn đồng Chung Chia ra theo loại trƣờng Công lập Dân lập Khác 1.311,0 1.065,4 5.103,4 3.844,5 2008 2.105,1 2.018,4 7.668,9 1.530,2 2010 3.854,0 3,058,4 11.553,7 27.300,0 2012 Thành thị 2.684,8 2.165,6 7.320,0 175,0 2008 3.295,3 3.295,3 - - 2010 6.399,2 5.894,6 17.539,0 - 2012 Nông thôn 1.110,2 907,6 4.311,8 5.067,7 2008 1.861,3 1.746,0 7.668,9 1.530,2 2010 3.065,0 2.532,2 10.388,4 27.300,0 2012 Nhóm 1 732,5 691,0 2.978,7 - 2008 1.275,3 1.275,3 - - 2010 1.113,9 1.113,9 - - 2012 Nhóm 2 1.103,4 959,6 2.753,6 7.038,0 2008 1.452,7 1.452,7 - - 2010 2.659,2 2.128,7 11.062,7 - 2012 Nhóm 3 1.148,9 800,1 4.909,7 - 2008 1.637,3 1.637,3 - - 2010 2.961,7 2.961,7 - - 2012 Nhóm 4 2008 1.387,1 1.154,3 3.588,8 4.615,0 2010 2.550,2 2.405,7 6.316,0 1.530,2 2012 4.343,8 3.577,0 9.948,4 - Nhóm 5 2008 2.504,7 2.018,7 8.262,7 2.483,3 2010 3.414,9 3.224,9 9.065,0 - 2012 6.714,2 5.677,4 17.539,0 27.300,0 (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình, 2013) PHỤ LỤC 8: Nhân khẩu bình quân 1 hộ chia theo 5 nhóm thu nhập, thành thị nông thôn, giới tính và dân tộc Chung 5 nhóm thu nhập Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Chung 4,32 4,66 4,59 4,28 3,66 3,83 2006 4,12 4,44 4,81 4,33 3,89 3,42 2008 3,99 4,29 4,77 4,06 4,01 3,41 2010 3,80 3,84 4,00 3,98 3,84 3,42 2012 Thành thị 4,07 4,80 4,29 3,68 4,00 3,75 2006 3,95 4,85 3,83 3,94 3,89 3,29 2008 3,85 4,37 4,15 3,95 3,85 3,11 2010 3,79 3,85 4,12 3,73 3,65 3,64 2012 Nông thôn 4,36 4,49 4,79 4,57 4,38 3,74 2006 4,21 4,94 4,52 4,34 3,93 3,53 2008 4,09 4,85 4,35 4,15 3,93 3,51 2010 3,81 3,78 4,00 4,01 3,89 3,42 2012 Dân tộc của hộ Kinh - - - - - - 2006 4,09 4,73 4,53 4,31 3,86 3,38 2008 3,93 4,15 4,10 4,03 4,01 3,41 2010 3,78 3,71 4,00 3,98 3,84 3,42 2012 Dân tộc khác - - - - - - 2006 5,20 5,50 4,00 - - - 2008 - - - 5,20 5,20 - 2010 - - - 4,83 4,83 - 2012 Giới tính của chủ hộ Nam 4,76 4,56 3,98 4,62 4,84 5,12 2006 4,41 4,09 3,68 4,40 5,30 4,83 2008 4,25 4,23 3,68 4,21 4,47 4,45 2010 4,36 3,96 3,64 4,13 4,43 4,39 2012 Nữ 3,47 3,30 3,26 3,43 3,09 4,19 2006 3,52 3,26 2,78 3,29 3,34 3,71 2008 3,43 3,35 2,71 3,31 3,36 3,56 2010 2,61 3,12 3,02 2,70 2,43 2,46 2012 (Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình,2007, 2013)Chung Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5
Tiền
Nông,
Công
Thƣơng
nghiệp,
Khác
Chung
lƣơng
tiền công
lâm,
thủy sản
mại -
dịch vụ
xây
dựng
Chung
Thành thị
Nông thôn
100,00
100,00
100,00
Dân tộc
5 nhóm thu nhập
2006
2008
2010
2012
Số hộ nghèo theo chuẩn (hộ)
Tỷ lệ hộ nghèo (%)
2006
2008
2010
2012
Năm
Cả nƣớc
Quảng Bình
Quảng Trị
Thừa Thiên - Huế
Nghệ An
Hà Tĩnh
Thanh Hóa
Chia theo năm (1.000 đồng) Năm 2012
Chung toàn tỉnh
466
816 1.412
456,90
303,00
173,04
309
5 nhóm thu nhập
Chênh lệch giữa nhóm
3,01
2,29
3,24
2,91
-
-
-
5 và nhóm 1 (lần)
Năm 2006 Năm 2008 Năm 2010 Năm 2012
Chung toàn tỉnh
4,32
4,12
3,99
3,80
Thành thị - Nông thôn
Giới tính của chủ hộ
Dân tộc của hộ
5 nhóm thu nhập
Loại công việc
Chung
Chung
100,00
27,78
5,84
51,43
14,95
Thành thị - Nông thôn
Giới tính
Dân tộc
5 nhóm thu nhập
Chung
Chỉ
Tỷ
Chỉ
Tỷ
Chỉ
Tỷ
Chỉ
Tỷ
tiêu
trọng
tiêu
trọng
tiêu
trọng
tiêu
trọng
Bằng cấp cao nhất đạt được
Chung
Năm 2006
100,0
6,6
6,3
19,3
41,4
16,3
2,4
5,2
2,5
Năm 2008
100,0
4,2
6,7
19,7
39,8
16,9
2,2
6,8
3,7
Năm 2010
100,0
4,1
10,7
17,9
35,3
16,8
2,9
6,3
6,1
Năm 2012
100,0
4,2
9,3
18,7
33,9
17,4
2,8
6,6
7,1
Lý do miễm, giảm học phí và các khoản đóng góp
Chung
32,90
4,57
4,73
2,66
0,53
23,83
1,73
0,80
Giới tính
5 nhóm thu nhập
Chia theo hệ, cấp, bậc học
Chung
Chung
2.105
663
557
1.194
1.750
5.420
5.554
Giới tính
5 nhóm thu nhập